Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo nhân sự tại bộ phận nhà hàng tại khách sạn brilliant

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến tập thể các thầy cô giáo khoa Du lịch – trường Đại
học Duy Tân đã cùng đồng hành giúp đỡ em trong suốt bốn năm học qua. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trịnh Lê Tân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong q
trình làm chun đề và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành xong bài chuyên đề này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khách sạn Brilliant đã tạp điều kiện cho em
trở thành thực tập sinh trong suốt hơn 2 tháng qua. Cũng các anh chị nhân viên bộ phận Nhà
hàng, bộ phận Tài chính, bộ phận Nhân sự đã cung cấp tài liệu, thông tin và hướng dẫn em các
nghiệp vụ để em hồn thành tuận lợi kỳ thực tập và có them nhiều kinh nghiệm quý giá trong
công việc.
Do vấn đề thời gian, trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài
chun đề này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và sự ủng hộ của thầy cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Sản phẩm của nhà hàng mang tính tổng hợp:........................................................................................14
Kinh doanh nhà hàng cần số lượng lớn lao động , chun mơn hóa cao:..............................................14
Kinh doanh nhà hàng địi hỏi tính liên tục cao:.......................................................................................15
Đặc điểm về đối tượng phục vụ:..............................................................................................................15
Đặc điểm về môi trường phục vụ:...........................................................................................................15
Đối với ngành kinh doanh khách sạn.......................................................................................................16


DOANH MỤC SƠ ĐỒ,BẢNG,BIỂU ĐỒ

DOANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ các loại phịng có tại khách sạn................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 : Các dịch vu cơ bản phụ tại khách sạn Brilliant...Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 : Các loại hình bổ sung tại khách sạn Brilliant......Error: Reference source not found


Sơ đồ 2.4 : Cơ cấu bộ máy tổ chức Khách sạn Brilliant........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5 : Quy trình đào tạo nhân sự..................................Error: Reference source not found
DOANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất kĩ thuật tại bộ phận nhà hàng........Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Brilliant giai đoạn (2014-2016).Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Tình hình thu hút khách tại khách sạn Brilliant Đà Nẵng Error: Reference source not
found
Bảng 2.4 : Nhân sự tại Khách sạn Brilliant...........................Error: Reference source not found
Bảng 2.5 : Cơ cấu nhân sự theo giới tính tại Khách sạn Brilliant....Error: Reference source not
found
Bảng 2.6 : Cơ cấu nhân sự theo trình độ chun mơn...........Error: Reference source not found
Bảng 2.7 Cơ cấu đội ngũ nhân viên tại nhà hàng trong khách sạn Brilliant.(4-2017).......Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Nhu cầu đào tạo nghiệp vụ tại bộ phận nhà hàng. Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Yêu cầu về nội dung đào tạo tại khách sạn Brilliant.......Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Kinh phí đào tạo năm 2014 - 2015.....................Error: Reference source not found



1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Phát triển con người là một mục tiêu quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội và đó là
phương tiện tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả
trên thế giới.Trong mỗi tổ chức đều nhận thấy được công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bên
cạnh đó cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự cũng không chỉ biết đem lại nhiều lợi ích
cho tổ chức mà còn giúp cho người lao động cập nhật được kiến thức,kĩ năng mới,áp dụng

thành công các thay đổi về cơng nghệ,kỹ thuật.Nhờ đó đào tạo và phát triển con người mà lao
động tránh được sự đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức ,xã hội.Và nó cịn góp phần
làm thỏa mãn nhu cầu phát triển cho con người.
Vì vậy để phát triển bền vững,xây dựng được một vị thế vững chắc trên thị trường,công
việc được đặt lên hàng đầu là phải quan tâm đến con người,con người là cốt lõi của mọi hành
động.Nếu tổ chức có nguồn lực có trình độ kỹ thuật cao,có ý thức ,có trách nhiệm,có sự sáng
tạo thì tổ chức đó sẽ làm chủ được mình trong mọi biến động của thị trường.Và cũng chính là
nguồn nhân sự đó là sự đổi mới,sự cải tiến bằng những tiến bộ khoa học,kỹ thuật tiên tiến
nhằm hiện đại hóa-cơng nghiệp hóa q trình sản xuất quản lý.Cơng tác đào tạo nguồn nhân sự
đảm bảo về cả số lượng chất lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển địi
hỏi cần phải có sự nỗ lực lớn.
Qua thời gian thực tập tại bộ phận nhà hàng tại khách sạn Brilliant,khách sạn đã nhận thấy
được tầm quan trọng của công tác đào tạo phát triển nguồn nhân sự.Khách sạn đã chú trọng
đầu tư cho nhân viên,họ được tham gia các khóa đào tạo để nâng cấp nâng cao năng lực cũng
như những chính sách phát triển nhân sự. Tuy nhiên công tác đào tạo phát triển của nguồn
nhân sự của cơng ty cịn chưa cịn những hạn chế chưa đạt hiệu quả.Nắm bắt được thức tế em


2
đã chọn đề tài chun đề của mình là “Hồn thiện công tác đào tạo nhân sự tại bộ phận nhà
hàng tại khách sạn Brilliant.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm:
Hiểu rõ những lý luận về đào tạo nguồn nhân sự trong các doanh nghiệp.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng cơng tác đào tạo nguồn
nhân sự tại bộ phận nhà hàng củaKhách sạn Brilliant.
Rút ra những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác đào nguồn nhân sự tại nhà hàng.
Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hồn thiện cơng tác đào tạo
nguồn nhân sựbộ phậnnhà hàng tại khách sạn Brilliant.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo nhân sự bộ phận nhà hàng tại khách sạn
Brilliant.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này với số liệu thực tế của khách sạn ở cùng với cái nhìn nhận của bản
thân,em sẽ phân tích những điểm mạnh,điểm yếu trong công tác quản trị nhân sự tại bộ phận
nhà hàng của khách sạn từ đó để đề ra các giải pháp.Sử dụng các phân tích thống kê, sưu tầm
và thu thập thông tin từ thực tế, lấy các sự kiện thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân
tích…
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nhân sự tại nhà hàng trong khách sạn Brilliant.
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo nguồn nhân sự tại nhà hàng trong khách sạn
Brilliant.


3
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác địa tạo nguồn nhân sự tại nhà hàng trong khách
sạn Brilliant.
Qua thời gian thực tập tại khách sạn do sự hạn chế về kiến thức, về thời gian tiếp cận công
việc nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu xót,vấn đề nghiên cứu chưa
sâu,chưa cụ thể. Em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như ban
lãnh đạo khách sạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NHÂN SỰ TẠI NHÀ HÀNG TRONG KHÁCH
SẠN BRILLIANT.
1. Cơ sở lý luận về khách sạn và kinh doanh khách sạn

1.1. Khái niệm và phân loại khách sạn.
1.1.1. Khái niệm về khách sạn.
- Theo tiêu chuẩn xếp hạng ở Việt Nam TCVN 4391 : 2009: “Khách sạn là cơ sở lưu trú
du lịch có quy mơ từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách”.
Trích trong cuốn Hệ thống các văn bản hiện hành của quản lý du lịch – Tổng cục du lịch
Việt Nam 1997: “Khách sạn là cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch Quốc tế và trong nước
đáp ứng nhu cầu về mặt ăn, nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác trong phạm vi
khách sạn”.
Theo TS Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương - khoa Du lịch trường Đại học
Kinh tế Quốc dân – trong cuốn Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn, do Nhà xuất bản Đại
Kinh tế Quốc dân ấn hàng năm 2008: “Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú với đầy đủ
tiện nghi, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, và các dịch vụ cần thiết khác dành cho
khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch”.
Theo trang Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú
phổ biến trên thế giới, đảm bảo chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú,
đáp ứng một số yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt
thời gian lưu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi”.

1.1.2. Phân loại khách sạn.


5
a. Căn cứ vào mức độ liên kết:
Căn cứ vào mức độ liên kết giữa các khách sạn người ta phân chia khách sạn thành hai
loại cơ bản:
Khách sạn độc lập:
Khách sạn độc lập là loại hình khách sạn thuộc sỡ hữu tư nhân do gia đình quản lý hoặc cơ
sở độc lập của một cơng ty nào đó do chính cơng ty đó quản lý, điều hành. Đặc điểm của loại
hình khách sạn này là chúng khơng có sự liên kết về quyền sỡ hữu hay quản lý với các khách

sạn khác, khơng có sự ràng buộc về tài chính, đường lối hay chính sách, tiêu chuẩn phục vụ…
khách sạn độc lập được tổ chức theo dạng sở hữu độc quyền nên có lợi thế tự do thu hút thị
trường riêng rất mềm dẻo trong kinh doanh, đặc biệt là về giá cả và đáp ứng nhanh chóng các
thay đổi của thị trường. Tuy vậy loại hình khách sạn này có những điểm bất lợi là khơng có sự
quảng cáo rỗng rãi và khơng hình thức quản lý tốt như các khách sạn tập đoàn.
Khách sạn tập đoàn:
Khách sạn tập đồn là những tập đồn có nhiều khách sạn ở khắp mọi nơi trên thế giới nên
rất thuận tiện cho khách muốn ở những khách sạn cùng tập đoàn và chúng đều mang những cái
tên thân thuộc như tập đồn Accor, tập đồn hilton, Holiday Inn v.v…Đặc điểm chính của
khách sạn tập đoàn là hệ thống dịch vụ, trang thiết bị, giá cả đều được tiêu chuẩn hóa. Các tập
đoàn khách sạn thường đặt ra những tiêu chuẩn quy định tối thiểu, những ngun tắc chính
sách và quy trình hoạt động cho các khách sạn trong tập đoàn của mình. Tuy vậy, mỗi tập đồn
khách sạn tập trung vào mảng quảng cáo, một số tập đồn khác lại có sự kiểm soát chặt chẽ về
kiến thức quản lý và tiêu chuẩn khách sạn.
b. Căn cứ theo quy mô
Việc phân loại này chủ yếu dựa vào số lượng buồng ngủ trong khách sạn. Mỗi quốc gia và
khu vực có cách đánh giá khác nhau về quy mô của khách sạn. Xét về công tác quản lý và điều
hành tại các khách sạn Việt Nam, các khách sạn có thể chia làm các hạng cỡ sau:


6
Khách sạn nhỏ:
Mini hotel có quy mơ từ 10 đến 49 buồng ngủ,phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú cho
khách, cịn các dịch vụ khác khơng phục. Loại khách sạn này có mức giá lưu trú thấp.
Khách sạn vừa:
Có quy mơ từ 50 buồng đến 100 buồng,cung cấp phần lớn các dịch vụ cho khách như lưu
trú, ăn uống, một số dịch vụ bổ trợ. Loại khách sạn này thường xây dựng ở các điểm du lịch, ở
các thị xã, thị trấn và một số xây dựng ở các khu nghỉ mát. Loại khách sạn này thường có mức
giá trung bình.
Khách sạn lớn:

Thường có từ 100 buồng ngủ trở lên,cung cấp đầy đủtrue các dịch vụ cho khách, thường
được trang bị các trang thiết bị văn minh,hiện đại và thường xây dựng cao tầng, loại này
thường có mức giá cho thuê buồng cao.
c. Căn cứ vào chất lượng phục vụ:
Mức độ phục vụ là thước đo là thước đo về quyền lợi mà khách sạn mang lại cho khách
các khách sạn có quy mơ và loại hình khách sạn khác nhau thì mức độ phục vụ khác nhau. Có
3 mức độ phục vụ cơ bản:
Mức độ phục vụ cao cấp:
Thường là những khách sạn hiện đại 4 – 5 sao với đối tượng khách là các thành viên cao
cấp trong hội đồng quản trị, những chính trị gia nổi tiếng, các quan chức trong Chính phủ
những khách giàu có…các tiện nghi dành cho đối tượng khách này như các nhà hàng, phòng
khách, phòng họp, các tiện nghi trong buồng ngủ có chất lượng hàng đầu và cực kỳ sang trọng.
Ngồi ra, khách sạn cịn dành cho cả thang máy riêng, phịng khách riêng, đội ngũ nhân viên
có tay nghề cao để phục vụ riêng cho các đối tượng khách này như: đăng ký khách sạn, thanh
toán phục vụ lưu trú…tại bộ phận buồng hay quầy lễ tân riêng ở tầng của họ, mọi yêu cầu của
khách đều được đáp ứng hiệu quả nhất và nhanh nhất.


7
Mức độ phục vụ trung bình:
Thường là các khách sạn loại vừa 2 hoặc 3 sao và đối tượng khách chủ yếu là khách du
lịch theo đoàn hoặc tự do, khách gia đình các thương gia nhỏ…khách sản cung cấp cho khách
thuê buồng với mức giá khiêm tốn nhưng khá đầy đủ.
Mức độ phục vụ bình dân:
Thường là các khách sạn nhỏ và chủ yếu là khách gia đình, khách đồn đi theo tour, khách
thương gia tìm thị trường để lập nghiệp, khách hội nghị nhỏ…khách sạn cung cấp cho khách
thuê buồng với mức giá khiêm tốn ở chỗ sạch sẽ và những tiện nghi cần thiết cho sinh hoạt
hàng ngày.
d. Căn cứ vào hình thức:
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, khách sạn phân loại theo hình thức sở hữu gồm các

loại sau:
Khách sạn Nhà nước:
Những khách sạn có vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước, do một tổ chức hay công ty quốc
doanh chịu trách nhiệm điều hành quản lý và trong quá trình kinh doanh phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của khách sạn. Theo tinh thần của Nghị quyết Trung
ương III của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, trong tương lai khơng xa loại hình
doanh nghiệp khách sạn này phải dần dần được chuyển sang loại hình doanh nghiệp hoặc chỉ
có một chủ đầu tư (khách sạn tư nhân) hay có nhiều chủ đầu tư (doanh nghiệp cổ phần) trong
đó nhà nước là một cổ đơng
Khách sạn tư nhân:
Những khách sạn có một chủ đầu tư là một cá nhân hay một công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chủ đầu tư tự điều hành, quản lý kinh doanh khách sạn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh cuối cùng của khách sạn.
Khách sạn liên doanh:


8
Của hai hay nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và phân chia lợi nhuận
theo tỷ lệ góp vốn được quản lý điều hành theo hình thức thuê giám đốc, nhượng thương quyền
hay thuê công ty quản lý.
Khách sạn cổ phần.
Khách sạn được thành lập theo công ty TNHH.
e. Các căn cứ phân loại khác:
Phân loại khách sạn theo thị trường mục tiêu.
Phân loại khách sạn theo vị trí địa lý.
hân loại khách sạn theo mức độ cung ứng dịch vụ.
1.2. Khái niệm ,đặc điểm, ý nghĩa của kinh doanh khách sạn.
1.2.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn.
Theo giáo trình Quản trị Kinh doanh Khách sạn của tác giả Nguyễn Văn Mạnh và Hoàng
Thị Lan Hương, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: “Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh

doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác nhằm đáp
ứng nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận”.
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn.
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch:
- Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành cơng ở những nơi có tài nguyên
du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào
khơng có tài ngun du lịch nơi đó khơng thể có khách du lịch tới. Đối tượng khách hàng quan
trọng nhất của một khách sạn chính là khách du lịch. Vậy rõ ràng, tài nguyên du lịch có ảnh
hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả năng tiếp nhận tài nguyên
du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mơ của khách sạn trong vùng.
Chính vì vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu lĩ các thông số
của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị


9
hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định là các chỉ số kĩ thuật của một cơng trình khách sạn khi
đầu tư xây dựng và thiết kế. Khi các điều kiện khách quan tác động tới giá trị và sức hấp dẫn
của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất kĩ thuật của các
khách sạn phù hợp. Bên cạnh đó, đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật
chất kĩ thuật của các khách sạn tại điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm
giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn:
- Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản
phẩm khách sạn, đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn cũng phải có
chất lượng cao. Chất lượng của cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn tăng lên cùng với sự tăng
lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khách
sạn chính là một nguyên nhân đầy chi phí đầu tư ban đầu của cơng trình khách sạn lên cao.
Ngồi ra, đặc điểm này cịn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như: chi phí ban đầu cho cơ
sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai cho một cơng trình khách sạn rất lớn.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn:

- Vì sản phầm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này khơng thể
cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những thành viên phục vụ trong khách sạn. mặt
khác, lao động trong khách sạn có tính chun mơn hóa cao. Thời gian lao động phụ thuộc vào
thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải sử dụng
một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn.
Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật:
- Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật kinh
tế-xã hội, quy luật về tâm lý của con người,…
Chẳng hạn, sự phục thuộc vào tài nguyên du lịch đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, với
những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, luôn tạo ra những thay đổi với


10
những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ
đó gây ra sự biến động theo mùa của lượng cầu du lịch đến các điểm du lịch. Từ đó tạo ra sự
thay đổi theo mùa trong kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các khách sạn nghỉ dưỡng ở các
điểm du lịch vùng biển hoặc vùng núi.
Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động tiêu
cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho các khách sạn là phải nghiên
cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến kết quả kinh doanh sẽ giúp các khách sạn
chủ động đề ra những giải pháp và phương án kinh doanh hiệu quả.
Với những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra một sản phẩm của khách
sạn có chất lượng cao, có sức hấp dẫn lớn đối với khách không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn
và lao động, mà còn phụ thuộc vào năng lực của nhà quản lý trong sự vận hành và khă năng
kết hợp các yếu tố đó ra sao.
1.2.3. Ý nghĩa của việc kinh doanh khách sạn.
Ý nghĩa kinh tế:
-

Là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện các nhiệm vụ quan

trọng của ngành

-

Thông qua kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn một phần trong quỹ tiêu dùng
của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng của các dịch vụ và hàng hóa của các
doanh nghiệp khách sạn tại điểm du lịch.

-

Vì vậy kinh doanh khách sạn còn làm tăng GDP của vùng và của cả một quốc gia Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường vốn đầu tư trong và ngồi nước,
huy động được vốn nhà rỗi trong dân cư.

- Các khách sạn là các bạn hàng lớn của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế.


11
-

Kinh doanh khách sạn ln địi hỏi một dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn.
Do đó phát triển kinh doanh khách sạn góp phần giải quyết một khối lượng lớn công ăn
việc làm cho người lao động.

Ý nghĩa xã hội:
-

Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi trong thời gian đi du lịch của con người,
kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất
của người lao động.


-

Hoạt động kinh doanh khách sạn còn làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa
của đất nước và các thành tựu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần
giáo dục lịng u nước và lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.

-

Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ giao lưu giữa mọi
người từ mọi nơi, mọi quốc gia khác nhau, các châu lục trên thế giới. Điều này làm
tăng ý nghĩa vì mục đích hịa bình hữu nghị và tính đại đồn kết giữa các dân tộc của
kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.

-

Kinh doanh khách sạn là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản chính trị,
kinh tế quan trọng trong nước và thế giới. Vì vậy kinh doanh khách sạn đóng góp tích
cực cho sự phát triển giao lưu giữa các quốc gia và dân tộc trên thế giới trên nhiều
phương diện khác nhau.

1.3. Khái niệm và phân loại nhà hàng.
1.3.1. Khái niệm về nhà hàng.
Theo thông tư liên bộ số 27/LB-TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng cục du lịch và Bộ
Thương mại Việt Nam thì :“Nhà hàng là nơi kinh doanh các món ăn đồ uống có mức chất
lượng và là cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy định của từng loại hình doanh
nghiệp “.
Khái niệm đang được sử dụng phổ biến : “ Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh chuyên chế


12

biến và phục vụ các sản phẩm ăn uống nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu
khác của khách hàng với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận.”
Nhà hàng là nơi cung cấp dịch vụ ăn uống cho thực khách . Hay hói đơn giản hơn là nơi
bán thức ăn và nước uống cho những người có nhu cầu . Với cuộc sống hàng ngày càng hiện
đại thì thực khách khơng chỉ đến nhà hàng để được phục vụ ăn uống mà họ còn mong muốn
được thư giãn , nghỉ ngơi . Ngoài ra họ còn xem nhà hàng như là nơi để gặp gỡ bạn bè , người
thân hay tiếp đón đối tác làm ăn , trao đổi công việc với đồng nghiệp hay khách hàng của họ .
Như vậy, nhà hàng chính là một cơ sở kinh doanh về mặt pháp lý , nó có thể mang tư cách
là một doanh nghiệp độc lập , cũng có thể là một bộ phận trong khách sạn hay các sơ sở kinh
doanh du lịch nào đó . Hoạt động cơ bản của nhà hàng là chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn
uống . Tùy theo loại hình và điều kiện cụ thể của nhà hàng nó có thể có các loại sản phẩm khác
nhau.
1.3.2.

Phân loại nhà hàng.

Căn cứ vào tính độc lập của nhà hàng
- Nhà hàng độc lập : là nhà hàng có tư cách pháp nhân riêng , là một doanh nghiệp độc
lập không thuộc các khách sạn hay các cơ sở kinh doanh khác . Loại nhà hàng này có sự chủ
động trong hoạt động kinh doanh , tuy nhiên gặp khó khăn trong việc thu hút khách . Nhà hàng
chủ yếu phục vụ khách vãng lai . Hình thức hoạt động ,thực đơn , danh mục đồ uống của các nhà
hàng này rất phong phú , đa dạng và phù hợp với đối tượng khách dự định phục vụ .
- Nhà hàng phụ thuộc : Là loại nhà hàng khơng có tư cách như một doanh nghiệp độc lập
mà chỉ là một đơn vị , một phần trong các cơ sở kinh doanh nào đó . Hoạt động của loại nhà
hàng phụ thuộc ngoài việc kinh doanh phục vụ ăn uống , còn theo chỉ đạo chung trong hoạt
động của doanh nghiệp mà nó là thành viên.
Căn cứ vào mức chất lượng phục vụ
- Nhà hàng bình dân :Là nhà hàng có chất lượng khiêm tốn , giá cả trung bình , dịch vụ



13
vẫn cịn khơng nhiều .
- Nhà hàng tiêu chuẩn :Là loại nhà hàng có chất lượng đạt những tiêu chuẩn nhất định,
chủng loại dịch vụ , sản phẩm ăn uống tương đối đa dạng , có giá cao hơn nhà hàng bình dân
tập trung vào lượng khách trung lưu trong xã hội .
- Nhà hàng cao cấp :Là loại nhà hàng có chất lượng cao , chủng loại dịch vụ đa dạng ,
phong phú , giá cao , đáp ứng khách thượng lưu trong xã hội.
Căn cứ theo quy mô
- Nhà hàng nhỏ :Là nhà hàng có quy mơ dưới 50 chỗ.
- Nhà hàng trung bình :Là nhà hàng có quy mô từ 50 chỗ cho đến 150 chỗ .
- Nhà hàng lớn :Là loại nhà hàng có quy mơ hơn 150 chỗ .
Căn cứ theo hình thức phục vụ
- Nhà hàng chọn món (A la Carte) :Là loại nhà hàng với thực đơn rất đa dạng , phong
phú về chủng loại món ăn , đồ uống thích hợp cho sự lựa chọn của khách , nhân viên phục vụ
thường có tay nghề tương đối cao .
- Nhà hàng ăn định suất ( Set menu service) :Là loại nhà hàng phục vụ các bữa ăn đặt
trước , định trước về giá cả và thực đơn , đối tượng phục vụ thường là khách đi theo nhóm,
khách đi theo đồn .
- Nhà hàng tự phục vụ (Buffet):Là loại nhà hàng mà ở đó khách có thể tự chọn các món
ăn nóng hay nguội , các loại đồ uống và giá cố định cho tất cả khách hàng .
- Nhà hàng phục vụ đồ ăn nhanh (Fast food) :Đây là loại hình nhà hàng phục vụ nhu cầu
ăn nhanh với thói quen công nghiệp, phổ biển ở các trung tâm thương mại, các thành phố lớn.
Đồ ăn uống ở đây thường được chuẩn bị sẵn .
- Cửa hàng cà phê có phục vụ ăn uống ( Coffee shop ):Là cửa hàng phục vụ cà phê , bữa
ăn nhẹ , phục vụ ăn nhanh . Các món ăn thường là đồ ăn sẵn ( đóng gói , đóng hộp từ trước ),
đồ ăn nhanh ( mỳ gói , bánh mỳ …) các món ăn được chuẩn bị ngay sau quầy phục vụ .


14
- Nhà hàng phục vụ tiệc (Banquet hall) :Đây là loại nhà hàng chuyên phục vụ các loại

tiệc khác nhau : hội nghị tổng kết, tiệc cưới, tiệc chiêu đãi …. Các nhà hàng này thường có
kiến trúc với phịng ăn rộng, sảnh đón tiếp, có hẳn sân khấu riêng ….
Căn cứ phân loại khác
- Căn cứ vào vị trí của nhà hàng : Nhà hàng ở trung tâm thành phố, nhà hàng ven biển ,
nhà hàng trên các phương tiện vận chuyển.
- Căn cứ theo hình thức sở hữu : nhà hàng tư nhân , nhà hàng nhà nước , nhà hàng cổ
phần , nhà hàng liên doanh , nhà hàng tập thể, nhà hàng 100% vốn nước ngoài .
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh : nhà hàng Á, nhà hàng Âu, nhà hàng đặc sản ….
1.4. Đặc điểm ,vai trò và ý nghĩa của kinh doanh nhà hàng.
1.4.1. Đặc điểm về kinh doanh nhà hàng.
Sản phẩm của nhà hàng mang tính tổng hợp:
- Sản phẩm của nhà hàng chính là món ăn , đồ uống mà khách được phục vụ trong quá
trình tiêu dùng taị nhà hàng .
- Tính tổng hợp thể hiện ở chỗ, nó khơng những chỉ là món ăn thơng thường đáp ứng
nhu cầu cần thiết của khách hàng mà còn bao hàm cả sự phục vụ, bầu khơng khí, quang cảnh
tại nhà hàng , nói theo cách khác là yếu tố thỏa mãn nhu cầu tinh thần của khách hàng.
- Sản phẩm của nhà hàng là sự kết hợp giữa hàng hóa và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao.Nhà
hàng cao cấp hay không là được đánh giá bằng dịch vụ. Hai yếu tố này không thể thiếu để tạo
ra một sản phẩm hoàn hảo cho sản phẩm của nhà hàng.
Kinh doanh nhà hàng cần số lượng lớn lao động , chuyên môn hóa cao:
- Lao động trong nhà hàng là lao động dịch vụ đặc thù , máy móc cơng nghệ khó có thể
thay thế . Mặt khác trong sản phẩm nhà hàng dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, do đó kinh doanh nhà
hàng đòi hỏi số lượng lao động lớn. Theo thống kê tại nhà hàng cao cấp tỷ lệ lao động trung
bình là 1 lao động phục vụ tương ứng từ 12-16 khách


15
Kinh doanh nhà hàng địi hỏi tính liên tục cao:
- Hoạt động nhà hàng luôn tồn tại và theo nhu cầu của khách, vì vậy trong thực tế nhà
hàng hoạt động không kể ngày đêm, ngày lễ tết, bất kỳ khi nào khách yêu cầu thì nhà hàng vẫn

phải phục vụ. Trong khoảng thời gian giao ca , nhiệm vụ chủ yếu của các nhóm phục vụ là dọn
dẹp vệ sinh , bàn giao công việc. Tuy nhiên , một số bộ phận vẫn phải thường trực để sẵn sàng
phục vụ khi khách có nhu cầu đột xuất .
Đặc điểm về đối tượng phục vụ:
- Đối tượng phục vụ của nhà hàng đa dạng về lứa tuổi, phong phú về sở thích, tính cánh,
đa văn hóa, phong tục tập qn, tín ngưỡng. Do đo, khách sạn phải tìm hiểu khách hàng về tâm
lý, thói quen, tập quán ăn uống, sở thích tiêu dùng ... để đưa ra những cách phục vụ phù hợp
với từng đối tượng khách. Phảiđối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng khách , không phân
biệt màu da, chủng tộc, đẳng cấp đồng thời quan tâm tới nét cá biệt của khách .
Đặc điểm về môi trường phục vụ:
- Lao động trong nhà hàng mặc dù khơng địi hỏi cường độ lao động cao, khơng nặng
nhọc, có điều kiện giao tiếp xã hội. Tuy nhiên nó cũng chịu những sức ép nhất định về thời
gian làm việc do kinh doanh nhà hàng địi hỏi tính liên tục cao , nên nhân viên nhà hàng cũng
chịu áp lực từ tính liên tục đó. Áp lực phải làm việc khi người khác ăn uống , thường bận bịu
trong những giờ ăn uống cao điểm của khách, khiến việc ăn ngủ khơng đúng chu kỳ sinh học.
Ngồi ra còn phải chịu những sức ép về mặt tâm lý vì phải ln tỏ ra vui vẻ, nhã nhặn,
lịch sự trong q trình phục vụ dù có thể tâm lý bản thân đang có những buồn dọc và lo lắng .
Hoạt động kinh doanh nhà hàng là hoạt động tổng hợp mang tính phức tạp:
- Do sản phẩm của nhà hàng mang tính tổng hợp nên hoạt động kinh doanh cũng mang
tính tổng hợp . Để kinh doanh và phục vụ tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách địi hỏi phải
có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các bộ phận nghiệp vụ khác nhau trong nhà hàng .
- Trong kinh doanh nhà hàng quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, có sự


16
tham gia của người tiêu dùng và thời gian sản xuất và tiêu dùng trùng nhau nên không thể
chuẩn bị một cách chu đáo mọi tình huống xảy ra khi phục vụ khách hàng. Bất cứ một sơ xuất
nhỏ nào của nhân viên cũng có thể làm mất đi ý nghĩa , sự hoàn hảo của chất lượng phục vụ .
- Bên cạnh đó, sự tham gia của người tiêu dùng trong quá trình tạo ra sản phẩm khiến
sản phẩm được tạo ra không đồng nhất về chất lượng , tùy thuộc vào sự cảm nhận của người

tiêu dùng trực tiếpmà đánh giá chất lượng. Tuy nhưng, sự cảm nhận lại là một phạm trù tâm lý
nên chịu sự phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan củakhách , nó khơng có tính ổn định và khơng
có những thước đo mang tính quy ước
1.4.2. Vai trị của hoạt động kinh doanh nhà hàng.
Nhà hàng với các dịch vụ của nó là một trong số các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa
dạng của con người trong đời sống xã hội, đáp ứng không chỉ nhu cầu ăn uống mà cả nhu cầu
tâm lý, tinh thần khác.
Nhà hàng là loại hình dịch vụ góp phần nâng cao mức sống của xã hội, đời sống của xã
hội càng phát triển thì các loại nhà hàng và dịch vụ của nó càng đa dạng , phong phú .
Nhà hàng là nơi con người thư giãn, hưởng thụ, phục hồi tâm sinh lý sau những thời gian
làm việc căng thẳng .
Nhà hàng là nơi diễn ra các cuộc gặp gỡ, giao lưu trên cả phương diện tình cảm và cơng
việc, cũng có thể xem nhà hàng là một xã hội thu nhỏ .
Nhà hàng là nơi chứa đựng, thể hiện phong tục tập quán, truyền thống, tôn giáo và các gia
trị văn hóa khác của một vùng miền, một địa phương.

1.4.3. Ý nghĩa của hoạt đông kinh doanh nhà hàng.
Đối với ngành kinh doanh khách sạn
- Tạo sự thuận lợi cho khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn, tạo ra sự đồng bộ
cho hệ sản phẩm của khách sạn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách. Kinh doanh du


17
lịch là một ngành hỗn hợp gồm nhiều dịch vụ khác nhau, sản phẩm của khách sạn
hoàn hảo khi thỏa mãn được cùng lúc nhiều nhu cầu khác nhau của khách . Do đó,
một khách sạn có đầy đủ các dịch vụ sẽ làm đa dạng, phong phú hệ sản phẩm,
trong đó nhà hàng là một trong những nơi cung cấp dịch vụ cần thiết của bất kỳ
khách sạn nào muốn lơi kéo khách lưu trú dài ngày tại đó .
- Tạo sức hấp dẫn, thu hút khách đến với khách sạn nhằm kéo dài thời gian lưu trú của
khách tại khách sạn, khai thác triệt để khả năng chi tiêu của khách hàng. Khách đi

du lịch, lưu trú tại khách sạn không mang theo đồ ăn thức uống , họ có nhu cầu sử
dụng dịch vụ . Khách sạn làm thỏa mãn nhu cầu tối ưu của khách thì khách càng
muốn ở lại nhiều ngày hơn, như vậy khách sạn sẽ có nhiều thu nhập hơn .
- Khách sạn là nơi khách đến để nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, do đó ln có những
khoảng khơng gian nhất định dành cho khách thư giãn. Việc tận dụng không gian
trong khách sạn hoặc bố trí khơng gian làm nhà hàng, quầy bar để thỏa mãn nhu
cầu của khách chính là việc tận dụng tối đa và có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật
của khách sạn cũng như khai thác tốt các yếu tố đầu vào nhằm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp, giảm chi phí cũng như tối ưu hóa lợi ích thơng qua việc khai thác tốt
nguồn lực của khách sạn.
- Dựa vào tiêu thức phân hạng khách sạn thì khách sạn chỉ đạt tiêu chuẩn khi có đầy
đủ các dịch vụ trong đó kinh doanh nhà hàng là một trong những yếu tố cần thiết
đầu tiên để xét cấp hạng của khách sạn bởi nhà hàng là nơi thỏa mãn nhu cầu tối
thiểu đầu tiên của con người. Nếu khơng có dịch vụ này, khách sạn chỉ đơn thuần
là nơi để ngủ, sẽ không đạt chuẩn và khơng đạt được xét cấp hạng, như vậy sẽ
khơng nói lên mức chất lượng dịch vụ , mà khách hàng lại dựa vào cấp hạng khách
sạn để đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Đối với ngành du lịch


18
- Thỏa mãn mục đích chuyến đi của du khách , giúp du khách hiểu biết thêm về nét
ẩm thực của một vùng miền nào đó. Qua đó, cũng hiểu thêm về phong tục tập
quán, văn hóa của từng vùng miền .
- Góp phần đưa tài nguyên du lịch của địa phương vào khai thác, góp phần đánh giá
chất lượng của sản phẩm du lịch. Có thể khai thác giá trị của ngành kinh doanh ăn
uống thông qua việc tạo ra những sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách
như tour văn hóa - ẩm thực .
- Tạo sức hút, hấp dẫn đặc biệt để thu hút khách quốc tế. Thơng qua các món ăn, du
khách sẽ nhớ lâu hơn về điểm, vùng di lịch của quốc gia đó. Khi khai thác tốt lợi

thế này, ngành du lịch sẽ thu được nguồn lợi lớn và là một trong những yếu tố cạnh
tranh riêng của vùng địa phương hoặc quốc gia đó.
Đối với xã hội
- Mang lại việc làm cho người dân địa phương và đóng góp lớn vào thu nhập của
ngành du lịch đất nước, góp phần thúc đẩy nên kinh tế phát triển nhanh và hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
- Thông qua du lịch, việc kinh doanh nhà hàng đã gián tiếp xuất khẩu tại chỗ những
món ăn đồuống mà khơng phải tốn thêm nhiều khoản phí nào như các ngành kinh
tế khác .
- Nhà hàng với các dịch vụ của nó là một trong số các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu
cầu đa dạng của con người trong đời sống xã hội, đáp ứng không chỉ nhu cầu ăn
uống mà cả nhu cầu tâm lý, tinh thần khác.
- Nhà hàng là loại hình dịch vụ góp phần nâng cao mức sống của xã hội, đời sống của
xã hội càng phát triển thì các loại nhà hàng và dịch vụ của nó càng đa dạng , phong
phú .
- Nhà hàng là nơi con người thư giãn, hưởng thụ, phục hồi tâm sinh lý sau những thời


19
gian làm việc căng thẳng .
- Nhà hàng là nơi diễn ra các cuộc gặp gỡ, giao lưu trên cả phương diện tình cảm và
cơng việc, cũng có thể xem nhà hàng là một xã hội thu nhỏ .
- Nhà hàng là nơi chứa đựng, thể hiện phong tục tập qn, truyền thống, tơn giáo và
các gia trị văn hóa khác của một vùng miền, một địa phương.
1.5. Khái niệm,vai trò và ý nghĩa của nhân sự.
1.5.1. Khái niệm nhân sự.
Nhân sự là một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy vấn đề nhân sự luôn được quan tâm hàng đầu.
1.5.2. Đặc điểm nhân sự của nhà hàng tại khánh sạn.
Lao động trong nhà hàng có tính chun mơn hố cao: nó thể hiện ở việc tổ chức thành

các bộ phận chức năng, trong mỗi bộ phận thì nó lại được chun mơn hố sâu hơn. Do thời
gian lao động phụ thuộc vào thời gian, đặc điểm tiêu dùng của khách (không hạn chế về mặt
thời gian), vì vậy lao động phải phân thành nhiều ca để đảm bảo cho chất lượng dịch vụ và sức
khoẻ của lao động
Cường độ lao động cao nhưng phân bố không đều do đặc điểm tiêu dùng của khách du
lịch là khác nhau nên lao động phải chịu một áp lực tâm lý lớn đặc biệt là lao động nữ.
Lao động được sử dụng không cân đối trong và ngoài thời vụ.
Lao động trong nhà hàng là lao động trẻ và không đều theo lĩnh vực: Độ tuổi trung bình
từ 30-40 tuổi. Trong đó lao động nữ có độ tuổi trung bình từ 20-30, nam từ 30-45 tuổi.
Độ tuổi của lao động thay đổi theo từng bộ phận, bộ phận đòi hỏi mức tuổi thấp như ở lễ
tân, Bar, Bàn. Nhưng bộ phận quản lý lại có độ tuổi cao hơn.
Trình độ văn hố của lao động trong nhà hàng khác nhau theo cơ cấu nhưng có nhưng tất
cả đều trình độ nghiệp vụ chun mơn cao, có trình độ ngoại ngữ cao.


20
Đặc điểm về tính thời vụ: Lao động trong nhà hàng cũng như trong ngành du lịch đều có
tính biến động lớn trong thời vụ du lịch. Trong chính vụ do khối lượng khách lớn nên đòi hỏi
số lượng lao động trong nhà hàng phải lớn, phải làm việc với cường độ mạnh và ngược lại ở
thời điểm ngoài vụ thì chỉ cần ít lao động thuộc về quản lý, bảo vệ, bảo dưỡng.
Lao động trong nhà hàng có tính cơng nghiệp hố cao, làm việc theo một ngun tắc có
tính kỷ luật cao. Trong q trình lao động cần thao tác kỹ thuật chính xác, nhanh nhạy và đồng
bộ.
Lao động trong nhà hàng khơng thể cơ khí tự động hố cao được vì sản phẩm trong
khách sạn chủ yếu là dịch vụ.
Do vậy rất khó khăn cho việc thay thế lao động trong khách sạn, nó có thể làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh.
Ngồi những đặc tính riêng biệt, lao động trong khách sạn còn mang những đặc điểm của
lao động xã hội và lao động trong du lịch.
1.6. Khái niệm, mục đính cơng tác đào tạo nhân sự.

1.6.1. Khái niệm công tác đào tạo nhân sự.
Đào tạo: là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun
mơn, trình độ lành nghề nhằm giúp người lao động thực hiện công việc hiện tại của họ tốt
hơn. Hoạt động đào tạo sẽ trang bị những kiến thức thông qua đào tạo mới áp dụng đối với
những người chưa có nghề, đào tạo lại áp dụng đối với những người đã có nghề nhưng vì lý do
nào đó nghề của họkhơng phù hợp nữa và đào tạo nâng cao trình độ lành nghề. Trình độ lành
nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của sức lao động, nó có liên quan chặt chẽ
với lao động phức tạp và biểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng
lao động, cho phép người lao độnghoàn thành được những công việc phức tạp. Hoạt động đào
tạo sẽ hướng vào cá nhân cụ thể và cần tiến hành ngay để đáp ứng nhu cầu hiện tại, thực tế
công việc đòi hỏi.


21
Đào tạo nhân sự được hiểu là quá trình giảng dạy, hướng dẫn bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng của người nhân viên, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay
đổi cơ cấu tổ chức và của bản thân cơng việc.
1.6.2. Vai trị và mục đích cơng tác đào tạo nhân sự.
Vai trị :
-

Đào tạo nguồn nhân sự đóng vai trị hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nó

góp phần đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của cả doanh nghiệp và những người lao
động trong doanh nghiệp đó.
- Đào tạo đáp ứng được u cầu cơng việc hay chính là đáp ứng nhu cầu tồn tại của
mỗi doanh nghiệp. Xã hội ngày nay đang biến đổi một cách nhanh chóng, nhất là cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ. Do vậy, những nhu cầu đặt ra với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp ngày càng cao.
- Đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người lao động.

- Đào tạo là giảp pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đào tạo là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh
tranh. Đào tạo nguồn nhân sự giúp cho doanh nghiệp :
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc. Người lao động được học tập đào
tạo sẽ tạođiều kiện cho họ có thể thực hiện cơng việc nhanh chóng với nhiều sáng kiến hơn,
như vậy là đồng nghĩa với việc năng suất lao động tăng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc sẽ góp phần làm giảm bớt sự giám sát
cua doanh nghiệp, như vậy cũng làm giảm bớt áp lực với người lao động. Cả người lao động
và cả doanh nghiệp đều có lợi, người lao động được tự chủ hơn trong cơng việc cịn doanh
nghiệp có điều kiện để giảm bớt nhân lực ở bộ máy giám sát và đưa họ thực hiện những cơng
việc đang địi hỏi nhiều nhân lực hơn.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. Đào tạo và phát triển giúp cho
doanh nghiệp có cơ hội nâng cao tính ổn định và sự năng động của mình. Sự ổn định của
doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều nhân tố, trong đó nguồn nhân lực là nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn tới sự ổn định của tồn bộ doanh nghiệp. Vì nguồn nhân sự chính là nhân tố giúp


×