1- Những vấn đề chung
a) Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm:
Vai trò tầm quan trọng của việc dạy bộ môn Tiếng Việt trong trờng
tiểu học.
Nh chúng ta đà biết học sinh Tiểu học lần đầu tiên đến tr-ờng tiếp
xúc với môi trờng rộng bên ngoài, các em có thêm nhiều bạn bè và thầy cô
giáo mới, nhu cầu giao tiếp mở rộng trong khi vốn ngôn ngữ giáo tiếp lại
hết sức ít ỏi, hạn chế, nên việc dạy học Tiếng việt trong trờng Tiểu học
là một nhu cầu thiết yếu có vai trò hết sức quan trọng.
Với t cách là môn học công cụ, Tiếng việt có quan hệ khăng khít với
các bộ môn khác trong nhà trờng. Việc dạy Tiếng việt trong trờng tiểu
học tạo điều kiện cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng việt văn hoá để
suy nghĩ giao tiếp và học tập. Thông qua việc dạy học Tiếng việt, rèn
luyện cho các em năng lực t duy, phơng pháp suy nghĩ, giáo dục cho các
em những t t-ởng tình cảm trong sáng lành mạnh.
b) Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm:
ở bậc Tiểu học phân môn Luyện từ và câu cùng với các phân môn
Tập đọc, Học vần, Tập viết là nhóm bài học khởi đầu giúp học sinh
chiếm lĩnh đợc công cụ giao tiếp mới. Từ đó tạo cho học sinh có năng
lực mới, sử dụng từ, câu, nói, viết thành câu để có thể nắm bắt tiếp
nhận đợc kho tàng tri thức văn hoá của loài ngời.
ở
trờng Tiểu học, công việc giảng dạy và giáo dục chủ yếu dựa vào
sách muốn học sinh tiếp nhận đợc tri thức, việc cung cấp về vốn từ và
câu cho học sinh ở giai đoạn đầu là hết sức cần thiết. Rèn cho các em
năng lực sử dụng Tiếng việt, để tiếp nhận nội dung sách trình bày. Qua
đó mở rộng vốn hiểu biết về thiên nhiên, cuộc sống con ngời, về văn hoá
văn minh, về phong tục tập quán của các dân tộc trên thế giới. Båi dìng
cho
1
download by :
học sinh những t tởng tình cảm tốt đẹp, trau dồi kỹ năng sử dụng ngôn
ngữ, sử dụng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, việc dạy học phân môn Luyện từ và
câu cho học sinh có ý nghĩa rất lớn.
*
Thực trạng dạy Tiếng việt nói chung, dạy Luyện từ và câu nói riêng
ở tiểu học:
Trong những năm gần đây bên cạnh việc đổi mới phơng pháp dạy
học CTTH 2000 đợc đa vào dạy ở Tiểu học đang trở thành vấn đề nóng
hổi, bức xúc đợc nhiều nhà giáo dục quan tâm và bớc đầu việc thực
hiện CTTH 2000 đà đem lại kết quả đáng khích lệ trong quá trình dạy
học. Song thực trạng dạy học không đồng đều, bên cạnh những thành
công đạt đợc vẫn còn những tồn tại. Đặc biệt với thực tế dạy học Luyện
từ và câu hiện nay còn gặp không ít khó khăn, đang là mối quan tâm,
trăn trở suy nghĩ cho nhiều nhà giáo dục và giáo viên trờng Tiểu học
Hoằng Vinh.
Xuất phát từ lý do trên, trong quá trình dạy học tôi đà chọn đề tài
Dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2 trờng Tiểu học Hoằng Vinh
để nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm.
Nếu khả thi thì đó là hành trang quan trọng giúp bản thân tôi có
thể chỉ đạo dạy tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nói riêng bộ môn
Tiếng Việt nói chung, đồng thời đóng góp một phần nho nhỏ vào việc
nâng cao chất lợng dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học.
2) Nội dung và các kết quả của sáng kiến kinh nghiệm:
a) Cơ sở lý luận
* Cơ sở tâm lý học - giáo dục học:
Học sinh Tiểu học có một điểm khác biệt với học sinh các bậc học
khác. Học sinh Tiểu học đến trờng hầu hết là cha biết đọc, biết viết,
khả năng giao tiếp còn rất hạn chế. Khối lợng tri thức cần tiếp thu lại nằm
trong sách vở. Để lĩnh hội đợc các nội dung đó yêu cầu học sinh phải cã
mét vèn TiÕng ViÖt nhÊt
2
download by :
định. Chính vì vậy, ngay từ những buổi học đầu tiên yêu cầu học
sinh phải tích luỹ ngay một vốn Tiếng Việt cốt yếu. Việc cung cấp
những kiến thức cơ bản về từ và câu cho học sinh Tiểu học ở giai đoạn
đầu cấp là hết sức cần thiết. Đó là sẽ là công cụ để học sinh học các
môn học khác.
Thông qua việc học Luyện từ và câu giúp các học sinh có kỹ năng
dùng từ một cách chính xác, nói thành câu... Từ đó giúp học sinh học tốt
các phân môn: Tập đọc, Tập làm văn, Chính tả... từ việc hiểu nghĩa
của từ giúp học sinh thấy đợc sự phong phú đa dạng của từ ngữ Việt
Nam.
* Cơ sở ngôn ngữ học:
Khi nghiên cứu về đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học,
Tâm lý học đà khẳng định: T duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, t
duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ và ngợc lại ngôn ngữ cũng
không thể tồn tại , nếu không dựa vào t duy nh vậy. Để phát triển t duy
cho học sinh, thì việc phát triển ngôn ngữ là không thể thiếu. Muốn
ngôn ngữ học sinh phát triển lại càng không thể tách rời việc Luyện từ và
câu cho học sinh. Hơn nữa mọi tri thức đều đợc diễn đạt bằng từ ngữ.
Chính mối liên quan mật thiết đó mà giáo viên cần phải chú ý đến việc
dạy Luyện từ và câu. Dạy Luyện từ và câu phải dựa trên quan điểm
thực hành (dựa trên bình diện phát triển lời nói). Đặc biệt với việc luyện
câu học sinh còn gặp nhiều khó khăn vì đây là những khái niệm mang
tính trừu tợng và khái quát cao, yêu cầu học sinh phải có trình độ t duy
lôgic nhất định. Để giảm bớt những khó khăn, khi dạy cần phải bảo đảm
nguyên tắc về sự thống nhất nội dung và hình thức.
Qua nghiên cứu về cơ sở khoa học của việc dạy học Luyện từ và
câu, chúng ta thấy rằng để dạy học đạt hiệu quả, giáo viên cần phải tổ
chức các hoạt động, học tập thông qua giao tiÕp, tËn dơng nh÷ng kinh
nghiƯm sư dơng TiÕng viƯt cđa học sinh, vận dụng quan điểm tích hợp
trong dạy học (võa cïng cÊp
3
download by :
kiến thức, vừa hình thành kỹ năng) dựa trên cơ sở đặc điểm nhận
thức và cơ sở ngôn ngữ học cđa häc sinh TiĨu häc.
b) C¬ së thùc tiƠn.
Mét sè đặc điểm CTTH 2000 môn Tiếng Việt nói chung, phân
môn Luyện từ và câu nói riêng.
Qua nghiên cứu về CTTH 2000 bộ môn Tiếng Việt, các tài liệu có
liên quan và tiếp xúc với việc học CTTH 2000 môn Tiếng Việt của giáo
viên và học sinh ở trờng Tiểu học cho thấy rằng:
Chơng trình Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu
CTTH 2000 có những đặc điểm khác so với chơng trình cải cách giáo
dục:
ở
chơng trình 165 tuần phân môn từ ngữ cung cấp cho học sinh
Tiểu học nghĩa của từ, cấu tạo từ, rèn kỹ năng sử dụng từ cho học sinh.
Còn phân môn Ngữ pháp cung cấp những kiến thức về câu, thành
phần cấu tạo câu, các loại câu... và rèn kỹ năng đặt câu cho học sinh.
Nhng đối với phân môn Luyện từ và câu CTTH 2000 lại tổng hợp cả
kiến thức về từ và cả kiến thức về câu.
- Trong nội dung một bài Luyện từ và câu không tách riêng phần
cung cấp kiến thức và rèn kỹ năng nh ở phân môn Từ ngữ
-
Ngữ pháp (CTCC) mà đợc kết hợp giữa cung cấp kiến thức và rèn kỹ
năng thông qua hệ thống các bài tập. Học sinh làm bài tập, từ đó lĩnh
hội các kiến thức mới. Tất cả những điều trên đây cho thấy: Về nội
dung chơng trình phân môn Luyện từ và câu có nhiều thay đổi, và
khác biệt so với phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp. Vấn đề đặt ra là từ
những thay đổi về nội dung chơng trình sẽ ảnh hởng đến việc vận
dụng các phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học nh thế nào để có
một tiết dạy Luyện từ và câu hay hấp dẫn và hiệu quả.
- Những phơng pháp và hình thức dạy học chủ yếu: Theo định
hớng dạy Tiếng việt thông qua hoạt động giao tiếp. CTTH
4
download by :
2000 đặc biệt coi trọng hình thức tổ chức cho học sinh học cá nhân
và học theo nhóm ngay trong giờ học với những tài liệu học tập phong
phú, đa dạng và hấp dẫn. Để phát huy tính chủ động tÝch cùc cđa häc
sinh, m«n TiÕng viƯt rÊt coi träng phơng pháp dạy học tạo tình huống.
Phơng pháp này có tác dụng kích thích những ứng xử bằng ngôn ngữ
mang tính sáng tạo của học sinh rèn cho học sinh cách dùng từ, đặt
câu...
(điều này thể hiện rõ qua các bài học Luyện từ và câu nh: Đặt câu hỏi
theo nội dung bức tranh, đặt câu với từ đà cho...). Bên cạnh đó, những
phơng pháp dạy học truyền thống khác (nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở...)
vẫn đợc sử dụng cùng với các phơng pháp và hình thức đà nêu, việc sử
dụng hình ảnh minh hoạ, trò chơi ngôn ngữ, trò chơi đóng vai... Sử dụng
đồ dùng trực quan... để tổ chức bài học cũng có một vai trò đặc biệt
quan trọng.
* Thực trạng dạy Luyện từ và câu:
Để nắm đợc thực trạng việc dạy Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 ë
trêng TiÓu häc Ho»ng Vinh - Ho»ng Hoá tôi không thể chỉ đánh giá trên
cơ sở giờ dạy mà còn phải xem xét tìm hiểu thêm một số vấn đề có liên
quan ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình giảng dạy của
giáo viên. Do đó việc đi sâu vào điều tra thực trạng dạy còn phải quan
sát, điều tra một số vấn đề: Việc chuẩn bị bài của giáo viên, thực trạng
nắm kiến thức của học sinh và thực trạng nhận thức của nhà tr-ờng, đội
ngũ giáo viên và học sinh về phân môn Luyện từ và câu để thu thập
thêm số liệu cần thiết từ đó phân tích xử lý số liệu tìm ra nguyên
nhân cơ bản dẫn đến thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000
ở trờng Tiểu học Ho»ng Vinh.
5
download by :
-
Nghiên cứu của đội ngũ giáo viên : Dạy lớp 2 trờng tiểu học Hoằng
Vinh gồm 2 giáo viên.
Họ và tên GV
Nguyễn
Bình
Lê Thị Lơng
Nhận xét: Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên dạy khối 2 tôi thấy: Đội
ngũ giáo viên đều đạt trình độ đạt và trên chuẩn, có năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, tuổi đời trẻ, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp.
Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giảng dạy CTTH 2000.
Thực trạng công tác chuẩn bị của giáo viên trong việc dạy học
Luyện từ và câu:
Yếu tố đầu tiên góp phần vào thành công của mỗi tiết dạy đó là sự
chuẩn bị chu đáo bài dạy của mỗi giáo viên trớc khi lên lớp. Bằng việc
quan sát công tác chuẩn bị cho một tiết dạy Luyện từ và câu cụ thể của
hai giáo viên, tôi nhận thấy:
Trớc khi lên lớp các giáo viên đều có sự chuẩn bị giáo án chứng tỏ giáo
viên đà có sự đầu t nhất định trong bài dạy của mình. Hầu hết các giáo
viên đều đọc các tài liệu tham khảo nhng thực tế tài liệu tham khảo về
CTTH 2000 của giáo viên còn rất ít ngoài tài liệu hớng dẫn dạy học bộ
môn và một vài tài liệu khác. Việc làm đồ dùng dạy học của giáo viên còn
hạn chế, giáo viên chủ yếu là sử dụng tranh có sẵn trong SGK, việc hớng
dẫn học bài mới ở đây cũng đà đợc giáo viên thực hiện tơng đối đầy đủ.
+ Thực trạng dạy trên lớp:
6
download by :
Qua dự giờ thăm lớp của giáo viên và đặc biệt qua dự một số tiết
thao giảng, tôi có một số nhận xét sau đây:
Tiết 1:
Luyện từ và câu tuần 24.
Giáo viên : Lê Thị Lơng - lớp 2B
Nhìn chung giáo viên đà thực hiện đầy đủ mục tiêu của bài học, kết
hợp vừa rèn kỹ năng vừa cung cấp kiến thức. Phát huy đợc tính tích cực
của học sinh. Về phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học đà có hiệu
quả, học sinh nắm kiến thức rõ ràng đầy đủ. Tuy nhiên mỗi bài tập giáo
viên nên tổ chức một hình thức riêng, tạo không khí sôi nổi, vui, nhẹ
nhàng đối với học sinh .
Tiết 2:
Luyện từ và câu tuần 25.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bình- Lớp 2A
Đây là tiết dạy đà bộc lộ rõ rệt trình độ chuyên môn, năng lực tổ
chức điều khiển các hoạt động, sử dụng linh hoạt phối hợp nhịp nhàng
ăn khớp, cuối mỗi bài tập có câu hỏi khái quát nhằm củng cố kiến thức
cho học sinh. Trình bày bảng khoa học. Tuy nhiên còn một số nhợc điểm
nh cha có đồ dùng trực quan nên đà hạn chế phần nào hiệu quả tiết
học.
Tiết 3:
Luyện từ và câu tuần 26
Giáo viên: Lê Thị Lơng - 2B
Giờ dạy thực hiện đầy đủ các bớc, xác định đúng, đủ kiến thức
trọng tâm để truyền đạt cho học sinh. Kết hợp giữa Luyện tập và mở
rộng vốn từ.
Song bên cạnh còn bộc lộ hạn chế là phụ thuộc nhiều vào h-ớng dẫn
thiếu sáng tạo, năng động. Cần tăng cờng sử dụng đồ dùng dạy học.
*
Phỏng vấn giáo viên về chơng trình và quá trình dạy
học:
7
download by :
Cô: Nguyễn Thị
Bình
Cô: Lê Thị Lơng
Nhợc điểm: ít tài liệu tham
khảo.
kiến của Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên trực tiếp
-
ý
giảng dạy phân môn Luyện từ và câu đều cho rằng: Tuy là chơng trình
mới, nhng nội dung chơng trình đà tơng đối phù hợp với mức độ nhận
thức của học sinh. Học sinh cảm thấy thích học phân môn này vì đợc
hoạt động nhiều. Giáo viên cũng thấy thích dạy, bởi nội dung kiến thức
đợc lồng vào bài tập, thông qua luyện tập để nắm kiến thức. Tuy nhiên
cũng có
ý
kiến cho rằng với nội dung chơng trình hiện nay của phân môn, vẫn
cha thật sự phù hợp với học sinh ở các vùng nông thôn, điều kiện cha đủ
để học sinh rèn Luyện các kỹ năng nh: Trả lời điện thoại... Vì vậy nếu
đa chơng trình vào dạy phổ biến ở tất cả các trờng Tiểu học trong cả
nớc chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những khó khăn.
+
Kết quả khảo sát chất lợng thông qua nội dung Luyện từ và câu
trong bài KTĐK cuối học kỳ I và học kỳ II năm học 2005 - 2006:
8
download by :
Lớp
Cuối
2A
kỳ I
Cả
2B
khối
Cuối
2A
kỳ II
Cả
2B
khối
Kết luận về thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 2:
Quá trình quan sát, nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến
việc dạy Luyện từ và câu lớp 2 về nhận thức, thực trạng dạy học tôi thấy
việc dạy của giáo viên đà đạt đợc một số thành công nhất định, nhng
vẫn còn bộc lộ những hạn chế.
Một số thành công.
- Nhà trờng đà có nhận thức đúng đắn về phân môn Luyện từ và
câu lớp 2 CTTH 2000. Từ đó có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả giờ dạy.
-
-
Đội ngũ giáo viên có năng lực, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
Giáo viên đà sử dụng phơng pháp, hình thức tổ chức một cách
phong phú, đa dạng và linh hoạt . Dẫn dắt cho học sinh vào từng bài tập
một cách khéo léo, giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập.
-
Trong giờ dạy giáo viên đà giúp học sinh sử dụng tài liệu học tập có
hiệu quả, suy nghĩ độc lập, tạo không khí học sôi nổi .
Những mặt hạn chế.
9
download by :
Đây là chơng trình mới, ít tài liệu tham khảo , cũng một phần ảnh
hởng đến việc nghiên cứu bài dạy của giáo viên.
- Vốn sống học sinh ít, thời gian ít, bài tập nhiều.
Đánh giá nguyên nhân của thực trạng việc dạy Luyện từ và câu lớp 2
CTTH 2000 của nhà trờng.
* Nguyên nhân thành công:
+
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có năng lực và kinh nghiệm:
+
Ban giám hiệu đà có sự quan tâm chỉ đạo, nhất quán đến việc
dạy của giáo viên.
Tổ chức cho giáo viên đi tiếp thu đầy đủ chuyên đề về CTTH
2000, xây dựng tiết dạy mẫu để rút kinh nghiệm, cung cấp tài liệu
tham khảo cho giáo viên.
+
Giáo viên đà có sự chuẩn bị cho giờ dạy (giáo án, tài liệu, đồ
dùng) đây là cơ sở để giờ dạy thành công.
+
Giáo viên đà sử dụng phơng pháp, hình thức tổ chức một cách
linh hoạt có hiệu quả.
+
Công tác chuẩn bị bài của giáo viên còn dựa vào SGK và sách
hớng dẫn là chủ yếu do vậy nội dung bài học đợc truyền đạt đầy đủ,
chính xác chỉ có điều sử dụng tài liệu hớng dẫn nh thế nào cho hợp lý
để giờ dạy phong phú sinh động, chất l-ợng giờ dạy đợc nâng cao mới là
vấn đề còn nhiều trăn trở.
* Nguyên nhân cha thành công:
Bên cạnh những nguyên nhân dẫn đến thành công, còn tồn tại một
số nguyên nhân gây ảnh hởng không ít tới chất lợng dạy Luyện từ và
câu ở trờng Tiểu học Hoằng Vinh:
+
Do mới đợc tiếp xúc với CTTH 2000 nên bớc đầu còn gặp nhiều
khó khăn.
* Nguyên nhân từ phía học sinh:
20% học sinh là con em các xà khác, đi học xa, điều kiện học tập
cha đợc đáp ứng đầy đủ.
10
download by :
+
Một số gia đình cha quan tâm một cách đúng mức đến việc
học của con em mình. Hoặc do bố mẹ đi làm ăn xa, con cái ở với ông
bà.
+
Khả năng nhận thức học sinh cha đồng đều trong một lớp học.
Những nguyên nhân từ phía học sinh đà làm hạn chế thành công
của giáo viên.
* Nguyên nhân từ nhà trờng Tiểu học:
+
CTTH 2000 mới đa vào nên việc chỉ đạo còn gặp nhiều khó
khăn, tài liệu cung cấp cho giáo viên còn hạn chế.
Những nguyên nhân trên đây đà ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng
dạy học Luyện từ nói riêng và dạy học Tiếng việt nói chung.
- Căn cứ vào những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế
trên tôi thấy giáo viên cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức các nguyên
nhân, từ đó có biện pháp điều chỉnh nhằm từng từng bớc nâng cao
hiệu quả giờ học.
Qua quá trình dạy học năm học 2005 - 2006, tôi đà nghiên cứu và
chỉ đạo thử nghiệm các giải pháp sau cho năm học
2006 - 2007 và đạt kết quả tốt:
Giải pháp dạy Luyện từ và câu:
Bằng việc điều tra nghiên cứu thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 2
ở trờng Tiểu học Hoằng Vinh năm học 2005 - 2006, đà phần nào nhận
ra những mặt thành công và những mặt còn hạn chế, đồng thời thấy
đợc những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ những nguyên nh©n
Êy, ta cã thĨ rót ra mét sè kinh nghiƯm và giải pháp nhằm phát huy
những mặt mạnh và hạn chế những mặt còn tồn tại.
Để giáo viên dạy tốt môn Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 năm học
2006 - 2007 tôi dà thực hiện chỉ đạo theo trình tự các bớc sau:
Chuẩn bị:
11
download by :
-
Nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định trọng tâm, mục tiêu của từng bài
cụ thể từ đó lựa chọn phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù
hợp, đạt hiệu quả cao.
-
Đọc một số tài liệu có liên quan, tham khảo ý kiến đồng nghiệp
để học hỏi, rút kinh nghiệm, đa ra cách dạy hay nhất.
-
Làm đồ dùng dạy học cần thiết, phù hợp để phục vụ cho tiết dạy
thêm sinh động.
-
Soạn giáo án chuẩn bị lên lớp, dự kiến các tình huống có thể xảy
ra và những khó khăn học sinh thờng mắc phải để có cách giải quyết.
-
Dự kiến thời gian thực hiện cho từng đơn vị kiến thức (từng bài
tập).
Dạy trên lớp:
-
Kiểm tra bài cũ: nên ngắn gọn . Cần kiểm tra kiến thức trọng
tâm và kỹ năng cơ bản của bài trớc. Hình thức kiểm tra phong phú: viết,
nói...
-
Giới thiệu bài: ngắn gọn, hấp dẫn ®Ĩ thu hót sù chó ý cđa häc
sinh ngay tõ phút đầu vào bài học, đồng thời nêu đợc nội dung bài sắp
học.
Hớng dẫn làm bài tập: Sự hớng dẫn của giáo viên là những định
hớng đầu tiên giúp học sinh xác định đợc yêu cầu của bài tập, ở khâu
này giáo viên cần chú ý kết hợp hớng dẫn bằng câu hỏi và thông qua các
đồ dùng trực quan (nếu cần). Mỗi bài học thờng có từ 3 đến 4 bài tập,
để khỏi nhàm chán mỗi bài tập nên có các hình thức tổ chức khác nhau.
Ví dụ: Bài Luyện từ và câu (tuần 27). Bài có 4 bài tập.
Bài 1: Kể tên các bộ phận của cây ăn quả.
Nên tổ chức dạy học cho học sinh học theo nhóm. Sau khi đà thảo
luận, các nhóm cử đại diện lên bảng ghi tên các bộ phận của cây ăn quả
mà học sinh biết. Nhóm nào kể đúng các bộ phận và kể đợc nhiều câu
thì nhóm đó thắng.
Bài 2: Tìm tính từ tả các bộ phân của cây.
12
download by :
Hoạt động cá nhân: Mỗi học sinh tả một bộ phận.
Ví dụ:
+
Lá có màu xanh biếc
+
Rễ ngoằn ngoè ăn vào lòng đất.
+
Cành khẳng khiu, điểm những bông hoa trắng.
Bài 3: Hoạt động đồng loạt, sử dụng bảng phụ để học sinh làm bài
vào bảng.
Bài 4: Đặt câu hỏi theo tranh
Phóng to 3 bức tranh của bài tập và dán lên bảng.
Phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát
tranh, thảo luận và đặt câu hỏi theo tranh. Nhóm nào đặt nhanh, hay
nhóm đó đợc khen.
Sau đó tổ chức cho hai nhóm hỏi đáp (một nhóm nêu câu hỏi, một
nhóm trả lời).
Ví dụ: Bạn trai tới nớc và nhổ cỏ cho cây để làm gì ? - Để
cây phát triển tốt.
Với các tổ chức nh trên chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả giảng dạy
cao, học sinh sẽ hứng thú vì đợc hoạt động nhiều, đ-ợc thi ®ua nhau ®Ĩ
häc tËp.
-
Mét c«ng viƯc hÕt søc quan träng nữa đó là kết hợp giữa Luyện
tập và cung cấp kiÕn thøc míi, më réng vèn tõ cho häc sinh.
Cđng cố, hớng dẫn học bài sau.
+ Đặt câu hỏi củng cố các kiến thức trọng tâm của bài.
+ Hớng dẫn học bài sau: Đây là khâu đa số giáo viên thờng không
chú ý đến. Việc hớng dẫn học bài sau là rất quan trọng giúp học sinh
định hớng đợc cách học nắm đợc kiến thức của bài để luyện tập..
Nhận xét tiết học: Khen các nhóm và cá nhân có tinh thần học tập
nghiêm túc và tích cực. Nhắc nhở các nhóm, cá nhân cha ngoan, cha
chú ý.
13
download by :
Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc dạy học Luyện từ và câu năm học
2005 - 2006, đúc rút kinh nghiệm và thử nghiệm cho năm học 2006
-2007 đà có những bớc tiến rõ nét. Cụ thể là:
Kết quả khảo sát chất lợng thông qua nội dung Luyện từ và
câu trong bài KTĐK môn Tiếng việt cuối học kỳ I và học kỳ II năm
học 2006 -2007.
Lớp
Cuối
2A
kỳ I
Cả
2B
khối
Cuối
2A
kỳ II
Cả
2B
khối
Nh vậy, kết quả khảo sát so với cùng kỳ năm học trớc cho chúng ta
thấy:
Khi áp dụng kinh nghiệm qua quá trình dạy học, tìm tòi, học hỏi và
sáng tạo, kết quả dạy học phân môn Luyện từ và câu đợc nâng lên rõ
rệt. Đặc biệt , tỉ lệ điểm giỏi tăng rõ , điểm trung bình giảm, điểm
yếu hoàn toàn không còn. Quan trọng hơn cả là các kỹ năng Luyện từ và
câu đợc hình thành và rèn Luyện một cách vững chắc ở học sinh. Điều
này không chỉ thể hiện trong các bài kiểm tra mà còn đợc giáo viên
đánh giá thờng xuyên trong các lần kiểm tra và học sinh tự kiểm tra đánh
giá.
Với khả năng và vốn kiến thức có hạn hơn nữa cha có điều kiện tiếp
xúc nhiều với chơng trình Tiểu học 2000. Nên việc đa ra một số giải
pháp này chắc chắn sẽ không tránh khái
14
download by :
những thiếu sót, rất mong đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và
tất cả các bạn để góp phần vào việc nâng cao chất lợng dạy học phân
môn Luyện từ và câu lớp 2 chơng trình tiểu học 2000.
3) Phần kết luận:
a) Kết luận:
Nói chung thực trạng việc dạy Luyện từ và câu lớp 2 chơng trình
tiểu học 2000 ở trờng tiểu học Hoằng Vinh là:
Chất lợng giảng dạy tơng đối tốt, khả năng truyền đạt kiến thức tới
học sinh đạt kết quả. Tuy đây là chơng trình mới, có nhiều điểm khác
với chơng trình cũ, song đa số giáo viên đà xác định đợc vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của phân môn, tích cực tìm hiểu, nghiên cứu tài
liệu, tham gia đầy đủ các buổi học chuyên đề, rút kinh nghiệm giờ dạy.
Không ngừng bổ sung và theo hớng đổi mới phơng pháp và hình thức
giảng dạy nhằm tích cực hoá hoạt động học của học sinh. Giáo viên thiết
kế bài dạy đầy đủ trớc khi lên lớp đặc biệt là việc chuẩn bị đồ dùng
phục vụ cho việc dạy và học khá đầy đủ và phù hợp với nội dung yêu cầu
bài dạy.
Bên cạnh những mặt tích cực đà đạt đợc, việc dạy học phân môn
Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 vẫn còn một số mặt tồn tại.
Khả năng ghi nhớ vận dung và liên tởng thực tế của học sinh cha cao
dẫn đến máy móc trong học tập, bế tắc trong vận dụng kiến thức vào
hoạt động giao tiếp.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và
câu lớp 2 chơng trình tiểu học 2000 ở trờng Tiểu học xuất phát từ nhiều
phía khác nhau (Nhà trờng, giáo viên, học sinh, gia đình học sinh, nội
dung chơng trình SGK)
*
Nguyên nhân từ phía giáo viên: + Tài
liệu tham khảo còn hạn chế
+ Cha đầu t làm nhiều đồ dïng d¹y häc
15
download by :
* Nguyên nhân về nội dung chơng trình:
+
Đây là chơng trình mới đợc đa vào, yêu cầu cao về mọi mặt,
kiến thức mở rộng nhiều.
+
Nội dung kiến thức mới không đợc hệ thống thành phần riêng mà
đợc lồng vào bài tập.
+
Yêu cầu cao về sử dụng phơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học.
Nội dung kiến thức trong bài nhiều, ®iỊu kiƯn vµ møc ®é nhËn
thøc cđa häc sinh cã hạn.
b) ý kiến đề xuất:
* Với giáo viên Tiểu học:
- Giáo viên cần giành nhiều thời gian, tâm huyết cho việc chuẩn
bị giờ dạy, soạn giáo án và làm đồ dùng dạy học chu đáo và đầy đủ trớc
khi lên lớp.
- Thờng xuyên tham khảo nghiên cứu về CTTH 2000, kh«ng ngõng
tù båi dìng tÝch l vèn tri thøc kinh nghiệm giảng dạy.
- Cần sáng tạo linh hoạt hơn trong quá trình tổ chức giờ
dạy.
- Cần kết hợp mở rộng vốn từ cho học sinh trong tiết dạy, trong từng
bài tập cụ thể.
- Cần tìm hiểu kỹ học sinh và chú ý tới tất cả các đối tợng. Với học
sinh:
- Tự mỗi học sinh phải ý thức đúng đắn hoạt động học của mình,
+
nỗ lực, cố gắng vơn lên trong học tập không quản khó khăn.
- Học sinh cần đợc gia đình quan tâm tạo điều kiện về thời gian,
kinh tế giúp các em có đầy đủ sách ở, đồ dùng học tập.
- Tích cực tham gia các hoạt động sinh hoạt, giao lu nhằm phát triển
nhận thức, tài năng, nâng cao khả năng giao tiếp, sử dụng ngôn từ.
Đối với nhà trờng:
- Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất, phơng tiện thiết bị đồ dùng
dạy học nhằm đáp ứng đầy đủ cho từng bài dạy.
16
download by :
-
Cần với tinh thần chỉ đạo nhất quán thờng xuyên kiểm tra theo dõi
việc chuẩn bị bài và thực trạng dạy học của giáo viên. Động viên khuyến
khích giáo viên thực hiện tốt công việc, trách nhiệm của mình.
-
Nắm chắc việc dạy học trong trờng để kịp thời có những giải
pháp hay, hiệu qủa xác thực nhằm nâng cao chất l-ợng giờ dạy.
Phối hợp với các cấp chính quyền địa phơng, gia đình học sinh
làm tốt công tác xà hội hoá giáo dục.
* Với cấp trên: Cần tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm
-
giảng dạy từng bộ môn hoặc trao đổi sáng kiến kinh nghiệm hàng năm.
Hoằng Vinh, ngày 20 tháng 5 năm 2007
Ngời viết SKKN
Lê Thị Thu
17
download by :