Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LK CDTN THỰC TIỄN tư vấn GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP hợp ĐỒNG VAY tài sản tại CÔNG TY TNHH ĐÔNG PHƯƠNG LUẬT CN đn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.44 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHÓA 24

THỰC TIỄN TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐÔNG PHƯƠNG LUẬT CN ĐN

LÊ BẢO KHÔI
ĐÀ NẴNG, THÁNG 02 NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHÓA 24

THỰC TIỄN TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐÔNG PHƯƠNG LUẬT CN ĐN
Thời gian thực tập

: 17/02/2022 – 23/3/2022

Địa điểm thực tập

: Công ty TNHH Đông Phương Luật


CN ĐN
Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Thanh Tâm

Sinh viên thực hiện : Lê Bảo Khôi

ĐÀ NẴNG, THÁNG 02 NĂM 2022
2


3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

______________________
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG
VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày…..tháng.....năm 202
Giảng viên hướng dẫn

4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

______________________
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày…....tháng........năm 202
Giảng viên phản biện

5


LỜI CẢM ƠN
Để chuyên đề báo cáo thực tập này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tất cả sự chân thành, em
xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cá nhân và cơ quan, tổ chức đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên em cảm ơn đến toàn thể cán bộ Khoa Luật – Trường Đại học
Duy Tân đã truyền dạy cho em những kiến thức vơ cùng hay và bổ tích trong suốt 4
năm vừa qua. Nhờ đó em có được nền tảng tốt nhất để để hoàn thành bản báo cáo
này.
Tiếp đến, em gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị tại công ty TNHH
Đông Phương Luật đã tiếp nhận và nhiệt tình chỉ dạy, tạo điều kiện cho em có cơ
hội tiếp cận thực tế nhiều hơn.
Cuối cùng, lời cảm ơn chân thành nhất em xin gửi đến ThS. Phạm Thị Thanh
Tâm, là giảng viên cố vấn, đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và gần gũi
trong quá trình thực hiện đề tài của em. Những góp ý, lời khun chân thành từ cơ
đã giúp e cũng như các bạn có thể hồn thành báo cáo này một cách tốt nhất có thể.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp
thu ý kiến đóng góp nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Lê Bảo Khôi

6


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung được viết tắt

7


1
2

Hợp đồng vay tài sản

HĐVTS

Bộ luật dân sự 2015
BLDS 2015


8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MẪU
STT
1

Nội dung
Bảng 2.1 : Thống kê số lượng các vụ án giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản của Công ty
TNHH Đông Phương Luật CN từ năm 2018 2021

9

Trang
25


PHẦN MỞ ĐẦU

Hợp đồng vay tài sản có một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt
trong bối cảnh kinh tế xã hội đang phát triển, các giao dịch dân sự, thương
mại ngày càng đa dạng. Các quy định về hợp đồng vay tài sản được quy định
trong BLDS đã góp phần đảm bảo sự ổn định của xã hội, đảm bảo lợi ích
chung của cộng đồng cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thêm
tham gia hợp đồng vay.
Quan trọng hơn hết, khi hợp đồng vay tài sản phát sinh những mâu thuẫn
dẫn đến tranh chấp cần thông qua những phương thức giải quyết để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Do sự đa dạng của các loại tranh chấp hợp
đồng vay tài sản và trước yêu cầu của sự linh hoạt trong việc giải quyết tranh chấp

này, các phương thức giải quyết tranh chấp hiện nay rất phong phú, thường được áp
dụng nhiều nhất đó là: thương lượng, hoà giải, và Toà án, mỗi một phương thức đều
có những ưu và nhược điểm riêng. Chính vì vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng vay
tài sản được coi là chế định quan trọng là xương sống của pháp luật dân sự.
Qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Đông Phương Luật, được tiếp
nhận, tư vấn, hỗ trợ thực hiện các vụ án liên quan đến tranh chấp VTS và đồng thời
nhận thấy nhiều vướng mắc trong lĩnh vực này, em đã chọn đề tài: “Thực tiễn tư vấn
giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại cơng ty luật TNHH Đơng Phương
Luật” để tìm hiểu sâu hơn các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh chấp
HĐVTS, đánh giá thực trạng tranh chấp HĐVTS và thực tiễn tư vấn giải quyết đối
với loại tranh chấp này, từ đó để ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn các quy
định pháp luật nhằm giảm thiểu các tranh chấp liên quan đến HĐVTS, đồng thời
cũng hoàn thiện quá trình tư vấn pháp luật cho các chủ thể trong tranh chấp HĐVTS
nhằm bảo vệ được quyền lợi của họ một cách tốt nhất, rút ngắn thời gian, công sức
và tiền bạc.

10


PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

1. Khái quát chung về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
1.1 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng vay tài sản
1.1.1 Khái niệm về tài sản :
Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của các quan hệ xã hội nói chung và pháp luật
nói riêng. Việc nhận thức đúng đắn về tài sản và phân loại tài sản có vai trị rất quan
trọng trong việc tạo lập các quy định pháp luật và giải quyết các tranh chấp pháp lý.
Qua thực tiễn tìm hiểu cho thấy, hiện nay khơng có khái niệm chính xác về tài sản,

cũng như các tiêu chí chung để xác định một loại nào đó có phải là tài sản hay
không.
Khái niệm tài sản lần đầu được quy định trong BLDS năm 1995, tại Điều 172
BLDS năm 1995 quy định “ Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được
bằng tiền và các quyền tài sản.” Tiếp đó, theo Điều 163 BLDS 2005 quy định rằng :
“ Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.” Khơng dừng lại ở
đó, BLDS 2015 đã chỉnh sửa và đưa ra một khái niệm mới về khái niệm của tài sản.
Cụ thể theo Điều 105 BLDS 2015 quy định như sau :
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo Điều 107 BLDS 2015 định về bất động sản và động sản. Bất động sản
thường được hiểu là những tài sản mà về đặc tính vật lý là không thể di dời, hoặc
gắn liền với những tài sản có tính chất khơng thể di dời, bao gồm: đất đai; nhà, cơng
trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình
xây dựng; một số tài sản khác theo quy định của pháp luật. Bằng phương pháp loại
trừ, pháp luật quy định động sản là những tài sản không phải bất động sản.
Khái niệm tài sản theo BLDS 2015 đã mở rộng hơn BLDS 1995 và BLDS 2005 về
những đối tượng nào được coi là tài sản, Theo đó, khơng chỉ “những vật có thực”
mới được coi là tài sản mà những vật hình thành trong tương lai cũng được coi là tài
sản

11


1.1.2 Đặc điểm của tài sản :
Để nhận diện về tài sản thì nhất thiết phải chỉ ra được các đặc điểm pháp lý của
chúng. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật dân sự, có thể thấy được tài
sản có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
Thứ nhất, tài sản là những đối tượng mà con người có thể sở hữu được. Nếu tài sản

là vật hữu hình thì con người có thể nắm giữ hoặc chiếm giữ được thông qua các
giác quan tiếp xúc; nếu tài sản là vật vơ hình thì con người phải có cách thức để
quản lý và kiểm sốt sự tồn tại của chúng, ví dụ: các tài sản trí tuệ phải được thể
hiện trên những "vật mang" nhất định để con người có thể nhận biết được và chủ
thể sáng tạo có thể đăng ký xác lập quyền của mình tại các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Thứ hai, tài sản phải mang lại những lợi ích nhất định cho con người, có giá trị và
trị giá được thành tiền. Ở đây, cần có sự phân biệt giữa yếu tố giá trị và trị giá được
thành tiền của tài sản. Tài sản có giá trị được hiểu là tài sản đó có ý nghĩa về mặt
tinh thần hay có giá trị sử dụng cụ thể nào đó với mỗi chủ thể khác nhau.
Ngồi ra, tài sản cịn phải thỏa mãn một đặc điểm là có thể chuyển giao trong giao
lưu dân sự hay phải là đối tượng của các giao dịch dân sự. Cụ thể: Điều 115 BLDS
2015 có định nghĩa:
"Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác."

Đối với quyền tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự phải đáp ứng được
hai yêu cầu là trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao cho người khác trong
giao dịch dân sự. Quyền tài sản bao gồm quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài sản
thuê, quyền trị giá bằng tiền, quyền thực hiện hợp đồng, quyền sở hữu trí tuệ.
Những quyền tài sản khác gắn với nhân thân thì khơng được chuyển giao như
quyền thừa kế, quyền cấp dưỡng, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức
khỏe.
Quyền tài sản bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Quyền tài sản có thể được
phân chia thành hai loại: quyền đối vật và quyền đối nhân. Quyền đối vật là
quyền của chủ thể được tác động trực tiếp vào vật để thỏa mãn nhu cầu của mình
như quyền sở hữu, quyền cầm cố, quyền thế chấp, quyền hưởng hoa lợi… Quyền
đối nhân là quyền của chủ thể này đối với chủ thể khác. Quyền đối nhân được
đáp ứng nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ theo u cầu

của bên có quyền. Ví dụ quyền yêu cầu trả nợ, giao vật…

12


1.1.3 Khái niệm về hợp đồng vay tài sản :
1.1.1.1

Hợp đồng vay tài sản :

Hợp đồng là một trong những phương tiện quan trọng, để các cá nhân, tổ chức, trao
đổi lợi ích, các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân trong cuộc
sống hằng ngày.
Có thể hiểu hợp đồng là một cam kết giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm
hoặc không làm một việc nào đó trong khn khổ pháp luật. Theo Điều 385 BLDS
2015 quy định : “ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Có thể thấy rằng hợp đồng vay tài sản là hợp đồng dân sự thông dụng, hợp đồng
vay tài sản là sự thoả thuận 'giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao cho bên vay
một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ
trả cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay, đồng
thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Tuy nhiên, hợp đồng vay tài sản có những đặc trưng khác với các hợp đồng dân sự
khác. Mục đích đặc trưng của hợp đồng vay tài sản là để giải quyết những khó khăn
tạm thời về kinh tế, đặc biệt đối với những gia đình túng thiếu cần vốn để sản xuất,
kinh doanh, phải vay mượn tài sản của người khác và nội dung của hợp đồng phải
liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng với nhau và
các bên có liên quan đến các vấn đề như : lãi suất, kì hạn, đối tượng, phương thức

thanh toán,..

Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng vay tài sản. Tham gia ký kết và thực hiện hợp
đồng vay tài sản bao gồm 2 bên: Bên cho vay và bên đi vay. Bên cho vay trong hơp
đồng vay tài sản là các tố chức, cá nhân có tài sản hoặc có đủ điều kiện theo luật
định đối với những hợp đồng tín dụng. Bên đi vay là những cá nhân, tố chức cần
đến sự giúp đỡ về vật chất của bên cho vay.
Thứ hai, hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tùy từng đối tương mà hình thức
của hợp đồng vay tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản hoặc văn bản phải
được cơng chứng. Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp
như số lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân

13


quen. Tuy nhiên trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng,
bên cho vay phải chửng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài
sản nhất định. Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh
chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên nên thông thường khi giao
kết hợp đồng vay tài sản, các bên xác lập dưới dạng văn bản hoặc các hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương. Ngoài ra, một số loại hợp đồng pháp luật bắt
buộc phải được lập thành văn bản như: hợp đồng tín dụng của ngân hàng, hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế,..
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Tương tự như các hợp đồng dân
sự khác. Hợp đồng vay tài sản thơng thường có đối tượng là một khoản tiền. Tuy
nhiên, trong thực tế, đối tượng của của hợp đồng cho vay có thể là vàng, kim khí, đá
quý hoặc một số lượng tài sản khác. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản được
chuyển từ bên cho vay sang cho bên vay, bên vay có quyền định đoạt đối với tài sản
vay.
Thứ tư, về nội dung và mục đích của hợp đồng. Nội dung và mục đích của hợp

đồng khơng trái với các quy định của pháp luật. Nội dung của hợp đồng bao gồm
các điều khoản mà các bên đã thoả thuận thống nhất như: Lãi suất, số tiền vay, thời
hạn. Mục đích chính của khi tham gia hợp đồng vay tài sản là để giải quyết những
khó khăn về kinh tế.

1.1.1.2 Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sản :

Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng dân sự, vì vậy khơng chỉ có những đặc điểm
chung của hợp đồng dân sự thì hợp đồng vay tài sản cũng có những đặc điểm riêng
của nó. Những đặc điểm riêng của HĐVTS giúp chúng ta có thể phân biệt được với
các loại hợp đồng dân sự khác.
Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế.
Dựa vào thời điểm phát sinh hiệu lực, thì HĐVTS được phân chia thành hai loại, đó
là hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế. Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà
theo quy định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi
các bên đã thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng. Hợp đồng thực tế là
những hợp đồng mà ngay sau khi thỏa thuận, hiệu lực của nó chỉ phát sinh tại thời
điểm khi các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng.

14


Việc xác định quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau giữa các chủ thể của hợp đồng
vay tài sản phải được bắt đầu từ khi hợp đồng có hiệu lực. Do vậy nếu từ thời điểm
của hợp đồng đã phát sinh hiệu lực mà bên cho vay không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì bên vay có quyền kiện dưới góc độ là vi phạm nghĩa vụ được cam kết
trong hợp đồng. Vì thế có thể nói rằng hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Thứ hai, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hoặc đơn vụ. Hợp đồng vay tài
sản thường là hợp đồng đơn vụ, hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà trong đó chỉ có
một bên có nghĩa vụ. Xét về nguyên tắc, hợp đồng cho vay là đơn vụ đối với những

trường hợp vay khơng có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải hoàn
trả vật cùng loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho vay.
Bên vay không có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đồng cho vay
có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải
chịu trách nhiệm dân sự.
Tức là, bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời điểm hợp
đồng phát sinh hiệu lực. Do vậy, việc xác định hợp đồng vay tài sản là hợp đồng
song vụ hay đơn vụ, điều đó phụ thuộc vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp
đồng. Vì vậy, nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, thì hợp đồng vay có
hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có bên
vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay, thì trường hợp này hợp đồng vay là hợp
đồng đơn vụ; nếu hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay có hiệu
lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản vay, cịn
bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là
hợp đồng song vụ.
Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù. Hợp
đồng vay tài sản là một hợp đồng có tính đền bù khi mà một bên sau khi đã thực
hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận lại một lợi ích tương ứng. Đây là một dạng
thường thấy trong tín dụng các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi các tổ chức
tín dụng cho vay tiền đều có mức lãi suất tương ứng tùy thuộc vào từng thời điểm,
tính chất và đặc điểm của hợp đồng vay tài sản. Hoặc trong trường hợp bên này cho
bên kia vay và có thỏa thuận là vay có lãi thì tới thời hạn trả nợ, bên vay không chỉ
trả nợ gốc mà còn trả số tiền lãi mà các bên đã thỏa thuận nhưng phải phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng khơng có tính đền bù thể hiện trong tất cả hợp
đồng vay không trả lãi. Khi đến hạn trả nợ, bên vay chỉ có nghĩa vụ hồn trả đầy đủ
một lượng tài sản cùng loại, cùng giá trị cho bên cho vay, mà khơng trả thêm bất kỳ
một khoản lợi ích vật chất nào khác, hay một giá trị tài sản nào khác. Loại hợp đồng
này thường xuất phát từ tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể có
quen biết lẫn nhau như gia đình, bạn bè, hàng xóm,… nhằm khắc phục các khó

khăn tạm thời của đời sống hoặc giúp đỡ sản xuất kinh doanh

15


Thứ tư, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ
bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Đây là dấu hiệu để phân biệt
hợp đồng vay tài sản với các hợp đồng dân sự khác như hợp đồng mượn tài sản, hợp
đồng thuê tài sản. Vì trong hai loại hợp đồng này, người mượn và người thuê tài sản
không trở thành chủ sở hữu tài sản mượn và thuê, mà chỉ có quyền chiếm hữu, sử
dụng tài sản mượn và thuê trong một khoảng thời gian nhất định do hai bên thỏa
thuận. Khi hết hạn hợp đồng thì bên mượn, bên thuê phải trả đúng tài sản đã mượn,
thuê cho bên cho mượn, bên cho thuê tài sản. Còn trong hợp đồng vay tài sản “ Bên
vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.” Theo điều
464 BLDS 2015.
Như vậy, hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dân sự, nó mang đầy đủ
những đặc điểm của hợp đồng dân sự nói chung và cịn có các đặc điểm riêng, đó là
tính đồng thuận, tính đơn vụ, tính đền bù hoặc khơng đền bù và là hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu đối với tài sản. Đây là những đặc điểm riêng biệt giúp chúng ta
phân biệt được hợp đồng vay tài sản với những hợp đồng dân sự khác.

1.1.2 : Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng vay tài sản :
1.1.2.1 Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản :
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến của một hoặc
cả hai bên chủ thể của hợp đồng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
theo thỏa thuận trong hợp đồng vay.
Tranh chấp có thể về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp
đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và
nghĩa vụ tự nguyện thỏa thuận. Hoặc cũng có thể xảy ra tranh chấp phát sinh từ
nội dung của hợp đồng, giải thích từ ngữ của hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa

đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng
1.1.2.2 Đặc điểm tranh chấp hợp đồng vay tài sản :

Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường sẽ có một bên
tham gia là tổ chức, cá nhân. Giống với chủ thể của HĐVTS, tranh chấp HĐVTS
cũng phát sinh chủ yếu giữa các cá nhân, tổ chức với nhau.
Thứ hai, về nội dung. Hợp đồng vay tài sản gắn liền với lợi ích hợp pháp của các
bên trong hợp đồng, các quan hệ trong hợp đồng vay tài sản thơng thường là những
vật có giá trị nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp đến lợi ích của các

16


bên. Đa số tranh chấp xảy ra đều liên quan đến quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát
sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm: Lãi suất, kì hạn, chủ thể kí hợp đồng,..
Thứ ba, về ngun tắc xác lập hợp đồng . Tranh chấp phát sinh trực tiếp từ
quan hệ hợp đồng vì thế các bên có quyền tự định đoạt, bình đẳng, thoả thuận và lựa
chọn hình thức giải quyết phù hợp để bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng.
1.2 : Pháp luật về gải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
1.2.1 : Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản :
Quy định của BLDS 2015 về hợp đồng vay tài sản là cơ sở pháp lý quan trọng để
phát huy hiệu quả áp dụng pháp luật, đáp ứng yêu cầu xã hội và giải quyết tranh
chấp thực tế phát sinh. Pháp luật về tranh chấp hợp đồng vay tài sản là hệ thống các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát
sinh giữa các chủ thể nhằm giải quyết triệt để đúng quy định pháp luật trong quan
hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

1.2.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản :

Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng vay tài sản các bên nên cùng thỏa thuận,

thương lượng giải quyết vấn đề này trên ngun tắc tơn trọng nhau, đi đến kết
quả có lợi nhất cho cả hai bên.
Trường hợp các bên không thể thống nhất được hướng giải quyết thì có thể
u cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Đối với hợp đồng vay tài sản là hợp đồng dân sự vì vậy theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp là tại Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục sơ
thẩm;
1.2.3 Giải quyết tranh chấp HĐVTS bằng phương thức thương lượng :

17


Thực tế, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng vay tài sản, đa phần các bên sẽ lựa
chọn thương lượng là hình thức đầu tiên để giải quyết tranh chấp. Các bên chủ
động gặp gỡ, bàn bạc, thỏa thuận về quyền và lợi ích hợp pháp cũng như
nghĩa vụ của mỗi bên.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp khơng có quy định bắt buộc các bên phải
tiến hành thương lượng. Tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của
các bên. Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn vì
phương thức này khơng chịu sự điều chỉnh của pháp luật, khơng bị bó buộc
bởi các quy định về quy trình tổ chức thương lượng, thành phần tham gia, thời
gian và không tốn tiền bạc.
Do các bên tự giải quyết nên sẽ giảm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường,
uy tín của các bên. Bởi vì khơng có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật cho
nên khơng có sự cưỡng chế thi hành kết quả thương lượng.
1.2.4 Giải quyết tranh chấp HĐVTS bằng phương thức hòa giải :
Hòa giải là việc các bên tiến hành “thương lượng giải quyết tranh chấp” với
sự hỗ trợ của người trung gian. Đây cũng được xem là phương thức giải quyết

tranh chấp không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, được thực hiện hịa tồn
dựa trên thiện chí của các bên.
So với việc lựa chọn phương thức thương lượng để giải quyết tranh chấp thì
khi tiến hành hòa giải các bên được thỏa thuận lựa chọn ra một bên trung
gian, độc lập, có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp,
đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức luật sư, …Ý kiến của người trung
gian chỉ mang tính tham khảo. Phương thức hòa giải cũng được các bên lựa
chọn vì thủ tục nhanh gọn, các bên có quyền định đoạt, không làm ảnh hưởng
đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên, khơng làm mất uy tín của hai bên.
Cũng giống như phương thức thương lượng thì các cam kết, thỏa thuận từ kết
quả của q trình hịa giải không bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc
vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên.
1.2.5 Giải quyết tranh chấp HĐVTS bằng phương thức tòa án :
Khi các phương thức thương lượng, hịa giải khơng đem lại kết quả, các chủ
thể mới lựa chọn phương thức khởi kiện lên Tòa án để giải quyết.

18


Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của đại diện quyền lực nhà
nước là Tòa án nhân dân. Vì vậy quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ
quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của
Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của nhà
nước.
1.2.6. Ý nghĩa của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Sự tồn tại của tranh chấp là điều khó tránh khỏi trong đời sống thường nhật. Khi
tranh chấp xuất hiện, nếu không được giải quyết thoả đáng theo ý chí cùa các chủ
thể có liên quan sẽ gây nhiều ảnh hưởng khơng mong muốn khơng chỉ đối với các
bên tranh chấp. Chính vì vậy, việc giải quyết tranh chấp có ý nghĩa rất quan trọng.

Ý nghĩa của việc hòa giải trong tranh chấp đất đai giúp góp phần gìn giữ quan hệ
tình cảm giữa các bên tranh chấp

- Thông qua giải quyết tranh chấp, quyền lợi hợp pháp là đối tượng của vụ
việc tranh chấp sẽ được khẳng định và đảm bảo, nhất là những tranh chấp mà
một bên ở vị thế yếu hơn.

- Giải quyết tranh chấp góp phần thúc đẩy việc thực thi, tuân thủ luật dân sự.
Nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh các tranh chấp là do việc vi phạm hợp
đồng. Tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả sẽ chấm dứt hành
vi vi phạm hợp đồng.
1.3. Vai trò của Luật sư trong hoạt động tư vấn pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng vay tài sản :
Trong xã hội hiện nay, khơng thể có một biện pháp nào có thể ngăn cản các hoạt
động, giao dịch dân sự, bởi đó là sự phát triển, vận động tất yếu của cuộc sống và
thực tế, sự vận động đó đã làm kinh tế, xã hội ngày một phát triển mạnh mẽ. Để hịa
nhập vào sự phát triển đó, mỗi cá nhân, tổ chức không ngừng gia tăng các quan hệ
dân sự. Vì vậy câu hỏi được đặt ra là : “Làm thế nào để tránh được rủi ro pháp lý
trong các quan hệ dân sự.” Mọi giao dịch hàng ngày khi chúng ta sống, sinh hoạt,
làm việc, kinh doanh, quản lý... đều có quy định pháp luật điều chỉnh, đặc biệt
là pháp luật Dân sự. Do vậy, khi phát sinh vấn đề pháp lý, bất kể khi nào hay ở bất
kỳ đâu cũng có thể yêu cầu luật sư tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề tranh chấp
liên quan đến những hợp đồng dân sự.

19


Tư vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo mơi trường
pháp lý an tồn, tin cậy cho hoạt động của đời sống – xã hội. Trong lĩnh vực tư vấn
pháp luật, nghề luật sư thực hiện chức năng tư vấn trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống được pháp luật điều chỉnh, giúp khách hàng soạn thảo các văn bản pháp lý,
hướng dẫn khách hàng những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ khi
thực hiện các giao dịch và cách xử sự theo đúng pháp luật.
Việc tư vấn pháp luật góp phần khơng nhỏ trong việc hạn chế những tranh chấp có
thể xảy ra trong đời sống xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và nâng
cao sự hiểu biết pháp luật của người dân trong xã hội. Đặc biệt trong sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, hoạt động tư vấn pháp luật được coi là một loại hình dịch
vụ nghề nghiệp được điều chỉnh bằng các quy định pháp luật về hành nghề luật sư
và các luật lệ về nhiều mảng khác nhau như dân sự, kinh doanh,…
Tư vấn pháp luật cung cấp thơng tin pháp luật, giải thích pháp luật cho doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức và định hướng hành vi của các cá nhân trong những điều
kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu trước. Đây là khả năng của luật sư nhìn thấy sự
khác biệt giữa pháp luật với đời sống xã hội. Từ đó, luật sư đưa ra những lời khuyên
pháp luật nhằm đem lại cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp những lợi ích vượt
chi phí tư vấn pháp luật, phòng ngừa những tranh chấp và những rủi ro pháp lý khác
trong quá trình tham gia các giao dịch, kí kết hợp đồng,.. của họ.

20


CHƯƠNG 2 : THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH ĐÔNG
PHƯƠNG LUẬT CN ĐN
2.1 : Khái quát về công ty luật TNHH Đông Phương Luật
2.1.1 : Cơ cấu, tổ chức
Công ty Luật TNHH Đông Phương Luật (tên giao dịch bằng tiếng

Anh là “East Law Firm”) (“Đông Phương Luật”) là hãng luật được thành lập từ
năm 2008, d o Luật sư Nguyễn Thành Công cùng với các Luật sư thành viên, Luật
sư cộng sự thành lập từ năm 2008 là một tổ chức hành nghề luật uy tín và chuyên

nghiệp tại Việt Nam. Hoạt động chính là cung cấp dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố
tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và cung cấp các dịch vụ pháp lý khác.
Hiện nay, Đông Phương Luật đang cố gắng đáp ứng mong đợi của khách hàng bằng
việc mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ pháp lý để nâng cao khả năng phục vụ
khách hàng. Vì thế ngồi trụ sở chính tại Quận 1 và hai chi nhánh tại Quận Tân
Bình và Quận 8 - Thành phố Hồ Chí Minh, Đơng Phương Luật đã phát triển thêm
hai chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng và Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tại Đà Nẵng : số 45 Nguyễn Khối, phường Hồ Cường Bắc, quận Hải Châu, TP
Đà Nẵng
Tại TP Hồ Chí Minh
Trụ sở chính: Số 19B Cao Bá Nhạ, P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1
Chi nhánh 1: Số 801B Tạ Quang Bửu, Phường 5, Quận 8
Chi nhánh 2: Số 1284/1, Trường Sa, Phường 3, Quận Tân Bình
CHI NHÁNH CHÂU ĐỨC - TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Số 126 Trần Hưng Đạo, thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức
Và hiện đang tiếp tục mở rộng nhằm sẵn sàng cung cấp chất lượng dịch vụ pháp

21


lý thuyết phục và tin tưởng cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Đông Phương Luật đang mỗi ngày thực hiện các giải đáp, tư vấn, hoạt động đại diện
triển khai các hồ sơ pháp lý, tham gia tố tụng tại Tòa án, Trọng tài bằng nguồn lực
nhân sự chuyên nghiệp, uy tín, tận tâm và với phương châm “Tất cả vì lợi ích của
khách hàng” là mục tiêu cao nhất mà Đông Phương Luật luôn hướng tới và phấn
đấu để đạt được kể từ ngày thành lập cho đến nay. Các Luật sư và Chuyên gia tư
vấn của Đông Phương Luật hành nghề luật với sự cẩn trọng và khắt khe cao nhất,
tuân thủ các chuẩn mực kinh doanh và đạo đức hành nghề, đồng thời cam kết bảo

mật tuyệt đối mọi thông tin của khách hàng.

2.1.2 : Chức năng, nhiệm vụ :
Lĩnh vực hoạt động của công ty gồm những hoạt động sau:
Đối với hoạt động tư vấn pháp luật :
Cơng ty TNHH Đơng Phương Luật có các luật sư kinh nghiệm và được đào
tạo chuyên sâu sẵn sàng tư vấn và cung cấp cho khách hàng các giải pháp về các
vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình (tham gia các tranh chấp về Dân sự, Hành
Chính, Đất Đai, Lao động, Hơn Nhân và Gia đình, Kinh Doanh Thương mại,…) cho
các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.
Đối với hoạt động tham gia tố tụng :
Dịch vụ luật sư tranh tụng (tham gia tố tụng và giải quyết tranh chấp) là dịch vụ
trọng tâm của công ty TNHH Đông Phương Luật mà từ khi thành lập công ty phải
luôn nỗ lực phát triển. Với đội ngũ luật sư có kinh nghiệm, kiến thức chun mơn
sâu rộng, tận tâm với công việc, công ty TNHH Đông Phương Luật sẽ tham gia bào
chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong vụ án hình sự; tham gia tố tụng bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ việc: Dân sự, hôn nhân –
gia đình, kinh doanh – thương mại, đất đai, lao động, hành chính...;
Ngồi ra cịn thực hiện các dịch vụ pháp lý khác bao gồm: Soạn thảo văn bản,
đơn thư, hợp đồng, di chúc, làm chứng trong các giao dịch dân sự, Dịch vụ luật sư
tư vấn luật; Dịch vụ Luật sư tranh tụng; Tư vấn sở hữu trí tuệ; Tư vấn Doanh
nghiệp; Tư vấn đầu tư NN,…

22


Đối với tư vấn pháp lý cho Doanh nghiệp Việt Nam: Công ty TNHH Đông
Phương Luật đã hỗ trợ, tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý cho nhiều Doanh nghiệp
Việt Nam cũng như các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc tư vấn
pháp luật về Hợp đồng, Kinh doanh - Thương mại, mua bán, sáp nhập doanh

nghiệp, tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp, tư vấn pháp luật về Sở
hữu trí tuệ như: Tra cứu, đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền… tư vấn,
hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính như: Thành lập doanh nghiệp, thay đổi đăng ký
kinh doanh, giải thể, chuyển đổi doanh nghiệp…
2.2 : THỰC TIỄN HOẠT ĐÔNGN TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH
ĐÔNG PHƯƠNG LUẬT CN ĐN
2.2.1 : Thực tiễn tư vấn pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp trong
quan hệ pháp luật hợp đồng vay tài sản :
Do tình hình dịch bệnh hiện nay, mất việc, tạm nghỉ việc đang khiến nguồn thu
nhập của nhiều người sụt giảm mạnh, không chỉ ảnh hưởng tới chi tiêu sinh hoạt
hàng ngày mà còn gánh nặng từ những khoản vay trước đó, đặc biệt là những người
đã vay có lãi suất, vì thế những người đã đi vay không thể trả được nợ dẫn đến các
tranh chấp phát sinh mà không bên nào mong muốn. Theo thống kê thực tế tại công
ty TNHH Đông Phương Luật CN ĐN, các trường hợp tranh chấp về hợp đồng vay
tài sản có xu hướng tăng lên qua các năm.
Bảng 2.1: Thống kê số lượng các vụ án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài
sản của Công ty TNHH Đông Phương Luật CN từ tháng 9 – tháng 12 năm 2021

THÁNG

9

10

11

12

Toà án


2

5

6

10

Thương lượng

5

2

3

6

PHƯƠNG THỨC

23


Hồ giải

7

12


15

20

Tổng

14

22

24

30

Nguồn: Cơng ty TNHH Đơng Phương Luật CN Đà Nẵng

Nhìn chung, có thể thấy từ năm 9 đến tháng 12 năm 2022 các vụ án tranh chấp hợp
đồng vay tài sản có xu hướng tăng. So với tháng 9 thì tháng 12 tăng lên đến 16 vụ,
trong đó số vụ án tranh chấp theo phương thức hòa giải chiếm tỉ lệ cao nhất ( từ…)
trong số các phương thức giải quyết tại cơng ty TNHH Đơng Phương Luật. Có thể
thấy đứng sau phương thức hịa giải thì tịa án có tỉ lệ tăng lên theo các năm,
phương thức giải quyết bằng tòa án chịu sự ràng buộc của pháp luật, vì thế khi hịa
giải hoặc thương lượng khơng thành thì cả hai sẽ quyết định ra tịa án xử lí tranh
chấp, cao nhất là tháng 12 ( từ 14% - 33,33%, trung bình 25,08%). So với việc lựa
chọn phương thức thương lượng để giải quyết tranh chấp thì phương thức hịa
giải thơng thường thì khi tiến hành hịa giải các bên được thỏa thuận lựa chọn
ra một bên trung gian, độc lập, có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để giải
quyết tranh chấp, đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức luật sư, …Ý kiến của người trung
gian chỉ mang tính tham khảo. Phương thức hịa giải cũng được các bên lựa

chọn vì thủ tục nhanh gọn, các bên có quyền định đoạt, khơng làm ảnh hưởng
đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên, khơng làm mất uy tín của hai bên.
Chính vì thế, đây là phương thức chiếm tỉ lệ cao nhất ( từ 50% - 66,6% trung
bình 58,41% )
Từ phân tích trên có thể thấy phương thức giải quyết đạt hiệu quả cao và được các
bên tranh chấp lựa chọn nhiều nhất là hịa giải vì các bên tranh chấp cũng nhìn thấy
được những ưu điểm từ việc giải quyết tranh chấp bằng hịa giải như tính đơn giản,
thuận tiện, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém; ít chịu sự chi phối của các nguyên tắc
hay hoạt động của các cơ quan công quyền. Đặc biệt với sự tham gia của người thứ
ba vừa đảm bảo sự hiểu biết chuyên môn ở lĩnh vực tranh chấp và đáp ứng niềm tin
của các bên góp phần khơng nhỏ tạo nên sự thành công.

24


2.2.2 : Thực tiễn tư vấn pháp luật về nội dung tranh chấp trong quan hệ pháp
luật hợp đồng vay tài sản
Trong quá trình tìm hiểu các vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại công ty
TNHH Đơng Phương Luật CN ĐN, em có thể nhận ra được rằng nội dung tranh
chấp mỗi vụ án rất đa dạng, các vụ án có những khó khăn và cản trở riêng. Phần lớn
nội dung tranh chấp hợp đồng VTS như sau :
Về nội dung của HĐVTS: chứa đầy đủ những nội dung chủ yếu của hợp đồng
VTS như thông tin của các bên giao kết; thời hạn của hợp đồng; lãi suất, phương
thức thanh toán;,.. Đặc biệt, trong hợp đồng VTS thường có lãi trả chậm bị phạt
hằng tháng. Dù các điều khoản của hợp đồng đã được thể hiện rõ quyền và nghĩa vụ
của các bên, tuy nhiên các bên vẫn có xảy ra tranh chấp từ những điều khoản đã
thoả thuận, các hồ sơ được tiếp nhận tư vấn tại Công ty TNHH Đông Phương Luật
về nội dung tranh chấp chủ yếu về thời hạn thực hiện hợp đồng, lãi suất và lãi suất
quá hạn, đây là ba điều khoản thường phát sinh tranh chấp nhất trong hợp đồng
VTS

Sau khi tiếp nhận, nắm rõ hồ sơ, yêu cầu của khách hàng Công ty TNHH
Đông Phương Luật sẽ tiến hành tư vấn và hỗ trợ khách hàng xuyên suốt trong quá
trình giải quyết vụ án. Tiến hành giải thích cho khách hàng hiểu về những vấn đề
pháp lý đối với vụ án cũng như là những quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
trong quan hệ này. Sau đó, đưa ra nhiều hướng giải quyết và tiến hành phân tích
những mặt được và mặt hạn chế khi chọn một trong các phương thức giải quyết đó.
Yêu cầu khách hàng cung cấp, bổ sung thêm các giấy tờ liên quan để hỗ trợ cho quá
trình giải quyết. Thay mặt khách hàng liên hệ, trao đổi công việc với bên tranh
chấp, cơ quan có thẩm quyền. Giúp khách hàng xác định tồ án có thẩm quyền cũng
như soạn thảo các văn bản, đơn từ có liên quan trong quá trình tố tụng.

25


×