Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

HOÀN THIỆN DỊCH vụ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN tại CÔNG TY cổ PHẦN LOGISTICS CẢNG đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
---------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
KHẨU CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG

GVHD

: ThS. SÁI THỊ LỆ THỦY

SVTH

: NGUYỄN THÙY LINH

Lớp

: K22QNT

MSSV

: 2220278298

Đà Nẵng, tháng ... năm 2020


Khóa Luận Tốt Nghiệp



GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường Đại học Duy Tân, được sự
chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ đã truyền đạt cho em những kiến
thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian
thực tập tại phịng Cơng ty CP Logictics Cảng Đà Nẵng em đã có cơ hội áp dụng
những kiến thức học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều
kinh nghiệm thực tế tại đây. Cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự trợ giúp từ phía
cơng ty, em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm sâu sắc đến Công ty CP Logictics Cảng Đà Nẵng, đơn vị
đã cho em tham gia thực tập và đặc biệt các anh, chị phịng Vận tải của cơng ty đã
nhiệt tình chỉ dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt ba tháng thực tập.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn cô Sái Thị Lệ Thủy đã hướng dẫn, chỉ bảo
nhiệt tình, cặn kẽ, giải đáp chi tiết từng thắc mắc để em có thể hồn thành tốt bài
luận văn của mình.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận
văn. Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh
đạo, các anh chị trong công ty để bài luận văn tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan luận văn về đề tài “Hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng
xuất khẩu container bằng đường biển tại Công ty cổ phần Logistics cảng Đà
Nẵng” là bài viết của cá nhân của em trong thời gian qua.
Các nội dung, kết quả nghiên cứu phân tích dựa trên tài liệu thực tế thu được
tại Công ty CP Logictics Cảng Đà Nẵng và sự nghiên cứu của bản thân.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày …. tháng …. năm 2020
Người thực hiện
Nguyễn Thùy Linh

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
DANH MỤC CÁC BẢNG

Cơ sở hạ tầng: .........................................................................................................29
Thiết bị: .....................................................................................................................29

SVTH: Nguyễn Thùy Linh



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Cơ sở hạ tầng: .........................................................................................................29
Thiết bị: .....................................................................................................................29

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1.

IMF

International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Quốc tế
International

2.

FIATA

3.


WTO

4.

EWEC

5.

EU

6.

ISO

7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.


L/C
B/L

XK
NK
XNK
NGN
CP
CBCNV
VND
ĐVT
HĐQT
SXKD
VCSH

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Federation

of

Freight

Forwarders

Associations - Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc
tế
World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế
giới
East-West Economic Corridor – hành lang king tế

Đông – Tây
European Union - Liên minh châu Âu
International Organization for Standardization – tổ
chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
Letter of Credit - Thư tín dụng
Bill of Lading – Vận đơn đường biển
Hợp đồng
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu
Người giao nhận
Cổ phần
Cán bộ cơng nhân viên
Việt Nam đồng
Đơn vị tính
Hội đồng quản trị
Sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu là một trong những xu
hướng quang trọng mà bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào cũng đều hướng đến để xây
dựng và phát triển đất nước. Thị trường ngày càng được mở mở rộng, đối với mỗi
quốc gia thì Ngoại thương là một ngàng kinh tế vơ cùng quan trọng góp phần nâng

cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
Với lợi thế là một trong số ít các quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3000km
thuận tiện cho hoạt động vận tải quốc tế bằng điển biển , ngành vận tải Việt Nam đã
và đang ngày càng chú trọng để phát triển nó.
Có được điều kiện địa lý thuận lợi và xét ưu thế của từng phương thức vận tải,
vận tải biển là phương thức chủ yếu với vai trò quan trọng không thể thay thế trong
việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Giao nhận là một khâu cực
kỳ quan trọng trong công tác vận chuyển hàng hóa trong nước và ngồi nước. Nó
góp phần thúc đẩy q trình vận chuyển hàng hóa từ người bán tới người mua
nhanh chóng và thuận tiện, đem lại hiệu quả cho các hợp đồng buôn bán ngoại
thương. Do vậy dịch vụ giao nhận đặc biệt là giao nhận bằng đường biển đã khẳng
định sự tồn tại cũng như vai trị của của mình trong sự phát triể kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, vấn đề giao nhận, vận chyển hàng hóa giữa các quốc gia khơng đơn
giản như vận chuyển nội địa mà yêu cầu đòi hỏi các nhân viên phải nắm vững
nghiệp vụ giao nhận, làm thủ tục hải quan… và cơng ty cần phải có những giải pháp
để phát triển dịch vụ giao nhận đặc biệt là giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển góp phần mang lại giá giá trị cho cơng ty nói riêng và sự phát trển của ngành
vận tải cả nước nói chung.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty cổ phần Logistics cảng Đà
nẵng, nhận thấy tầm quan trong của dịch vụ giao nhận nên em thực hiện đề tài:
“Hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu container bằng đường biển tại
Công ty cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng” để hiểu rõ hơn về thực trạng giao nhận
xuất khẩu container, các ưu, nhược điểm, cơ hội, thách thức của cơng ty và từ đó đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho công ty.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 1



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm hiểu rõ về hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu container bằng
đường biển, nghiên cứu các nghiệp vụ vận chuyển hàng container, quá trình giao
nhận hàng container bằng đường biển. Phân tích để nắm rõ hơn về tình hình xuất
khẩu, thực trạng giao nhận hàng xuất khẩu container bằng đường biển, những thuận
lợi và hạn chế cịn tồn tại của cơng ty cp logistic cảng Đà Nẵng trong thời gian qua .
Qua đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao dịch vụ giao nhận của
cơng ty trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Dich vụ giao nhận hàng container bằng đường biển của công ty
cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Thời gian: các tài liệu về cơng ty trong vịng 3 năm trở lại đây, từ 2017 đến
2019.
+Không gian: nghiên cứu đề tài tại phịng vận tải cơng ty cp logistics càng Đà
Nẵng trong thời gian thực tập.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: trong đề tài em sẽ phân tích thực trạng giao nhận và
đưa ra những ưu điểm và nhược điểm, cơ hội và thách thức của công ty trong hoạt
động giao nhận.
- Phương pháp tra cứu số liệu: thông qua các số liệu cụ thể từ công ty nhằm
giúp cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá dễ dàng hơn và chính xác hơn.
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.

- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
KHẨU CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CP LOGISTICS
CẢNG ĐÀ NẴNG.
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY CP LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu.
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.
Theo IMF xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngồi, nó khơng phải
là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn
bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Khái niệm xuất khẩu Theo Khoản 1 Điều 28 Luật thương mại 2005 được nêu
cụ thể như sau:
“ Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.”
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề với hàng
tiêu dùng cũng như với tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, chung quy lại tất cả những hoạt
động này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và quốc gia xuất
nhập khẩu. Bao gồm :
- Đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho khách hàng nước
ngoài là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, làm nâng tầm
doanh nghiệp trong nước.
- Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường quốc
tế. Các công ty lớn xuất khẩu các mặt hàng có giá trị cao ra thị trường ngồi việc
chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng định tên tuổi công ty.
- Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mơ, và cũng
là yếu tố quan trọng nhất mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để
đảm bảo cán cân thanh tốn, đồng thời tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu thơng qua đáp ứng lợi ích của các
doanh nghiệp và các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thơng qua
khuyến khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các nước.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.
• Xuất khẩu trực tiếp ( Direct exporting )
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

Là loại hình các doanh nghiệp sẽ xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm và dịch vụ
của mình cho các doanh nghiệp nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình, hai bên
làm việc trực tiếp với nhau, không cần thông qua trung gian, giúp doanh nghiệp có

thể chủ động việc tiêu thụ, phân phối sản phẩm của mình.
• Xuất khẩu gián tiếp ( ủy thác – Entrusted export )
Là loại hình sẽ có một bên trung gian nhận ủy thác của đơn vị xuất hoặc nhập
nhập khẩu sẽ đóng vai trị thay cho chính doanh nghiệp sản xuất để tiến hành ký kết
hợp đồng đối với phía bên đối tác nước ngồi. Qua việc tiến hành những thủ tục mà
phía trung gian sẽ nhận được phí, gọi là phí ủy thác.
• Gia cơng xuất khẩu( Export processing )
Là hình thức mà cơng ty trong nước nhận tư liệu sản xuất (chủ yếu là máy
móc, ngun vật liệu) từ cơng ty nước ngồi về để sản xuất hàng hóa dựa trên yêu
cầu của bên đặt hàng. Hàng hóa làm ra sẽ được xuất khẩu ra nước ngồi theo chỉ
định của cơng ty đặt hàng.
• Xuất khẩu tại chỗ(On-spot export)
Xuất khẩu tại chỗ là giao hàng tại chỗ, có nghĩa là nhà xuất khẩu Việt Nam
bán hàng cho người mua là thương nhân nước ngoài, và được người mua chỉ định
giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ Việt Nam.
• Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất (Temporary export and re-import
-Temporary import and re-export)
Là hình thức mà hàng hóa chỉ tạm thời đưa vào lãnh thổ Việt Nam rồi sau đó
lại được xuất sang nước khác (tạm nhập tái xuất), hoặc hàng trong nước được tạm
xuất ra nước ngoài và sau một thời gian nhất định lại được nhập về (tạm xuất tái
nhập).
1.1.4. Nội dung nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu
1.1.4.1. Đối với hàng XK phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
a) Giao hàng XK cho Cảng
- Chủ hàng giao danh mục hàng hóa xuất khẩu và đăng ký với phịng điều dộ
để sắp xếp bố trí hàng hóa vào kho, bãi.
- Chủ hàng hoăc người được ủy thác liên hệ phòng điều độ để làm thủ tục lưu
kho bốc xếp hàng hóa với bên cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và đưa hàng vào kho, bãi của cảng.
b) Giao hàng XK cho tàu

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

• Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu
+ Kiểm định, kiểm dịch ( nếu cần ) và làm thủ tục hải quan cho lơ hàng.
+ Giao danh mục hàng hóa XK cho tàu để bố trí phương tiện xếp dỡ hàng lên
tàu.
+ Ký hợp đồng xếp dỡ
• Xếp và giao hàng cho tàu
+ Việc xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm. Hàng sẽ được giao dưới
sự giám sát của bên hải quan.
+ Trong quá trình giao hàng nhân viên của Cảng và nhân viên của tàu đếm và
ghi số lượng hàng vào phiếu kiểm đếm.
+ Khi giao nhận một lơ hàng cảng phải lấy Biên lai thuyền phó ( Mate’s
Receipt ) để lập vận đơn đường biển đã xếp hàng lên tàu. Sau khi đã xếp hàng lên
tàu, căn cứ vào số lượng hãng đã xếp trong phiếu kiểm đếm, cảng sẽ lập Bảng tổng
kết xếp hàng lên tàu ( General Loading Report ). Đây là cơ sở để hãng tàu lập Vận
đơn đường biển ( B/L).
• Lập chứng từ thanh toán
+ Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương và L/C. Nhân viên giao nhận phải lập và
lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng thanh tốn xuất trình cho ngân
hàng để thanh tốn tiền hàng.
+ Bộ chứng từ thanh toán L/C thường gồm: Hối phiếu, Hóa đơn thương mại,
Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng

nhận trọng lượng, số lượng.
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm hàng hóa nếu
cần.
+ Thanh tốn các chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho, bãi.
1.1.4.2. Đối với hàng XK không lưu kho bãi, tại cảng
Các loại hàng XK không lưu kho bãi là hồng hóa do chủ hàng vận chuyển từ
kho riêng và phương tiện vận chuyển riêng của mình để giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
1.1.4.3. Đối với hàng XK đóng container
a) Gửi hàng nguyên container ( FCL/FCL) – Full Container Load
- Chủ hàng hoặc người được ủy thác điền vào phiếu lưu khoang tàu và đưa
cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng danh mục hàng XK.
- Sau khi có Booking Note, hãng tàu sẽ cấp Lệnh cấp container rỗng

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

- Chủ hàng hoặc người được ủy thác lấy container rỗng về địa điểm của mình
để đóng hàng.
- Mời đại diện phía hải quan đến kiểm định, kiểm dịch ( nếu có ) và đóng
hàng vào container.
- Sau khi đóng xong nhân viên hải quan sẽ niên phong kẹp chì container
- Chủ hàng hoặc người được ủy thác vận chuyển và giao container cho tàu tại
bãi chứa container ( Container Yard - CY ) đã quy định.

- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì lấy Biên lai thuyền phó để đối lấy vận
đơn.
b) Gửi hàng lẻ ( LCL/LCL ) – Less Container Load
- Chủ hàng hoặc người được ủy thác gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại
lý của hãng tàu, cung cấp các thông tin cần thiết về lô hàng XK.
- Chủ hàng hoặc người được ủy thác đưa hàng đến giao cho người chuyên
chở hoặc đại lý tại trạm hàng lẻ (CFS: Container Freight Station ).
- Chủ hàng mời đại điện hải quan để kiểm định, kiểm tra và giám sát hàng
đóng vào container.
- Sau khi hải quan niêm phong, kẹp chì container chủ hàng hoặc người được
ủy thác hoàn thành hết các thủ tục để đưa container lên tàu và yêu cầu hãng tàu cấp
vận đơn.
- Tập hợp bộ chứng từ gửi cho khách hàng để thanh toán.
1.2. Giới thiệu chung về dịch vụ giao nhận
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
a) Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service)
Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như sau : “
Là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. ”
Theo điều 233 Luật thương mại Việt nam 2005 quy định cụ thể như sau: “
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác
( gọi chung là khách hàng ). ”
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 6



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

b) Người giao nhận ( Freight Forwarder )

Theo quy tắc mẫu của FIATA: “Người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động theo lợi ích của người
ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng
đẩm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo
quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan…”
Theo Điều 234 Luật thương mại Việt Nam 2005: “ Người giao nhận là
thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, các công ty giao nhận, hoặc bất
kỳ thương nhân nào khác.”
1.2.2. Phạm vi hoạt động của người giao nhận
 Đại diện cho người xuất khẩu làm những công việc sau:
+ Lựa chọn tuyến đường vận tải
+ Đặt / thuê địa điểm đóng hàng theo yêu cầu
+ Giao hàng hóa, cấp các chứng từ liên quan
+ Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng L/C và các văn bản pháp luật
+ Đóng gói và vận chuyển hàng hóa thực hiện thủ tục hải quan
+ Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hóa…
 Đại diện cho người nhập khẩu làm những công việc sau:
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến q trình vận chuyển hàng
hóa.


+
+
+
+

Nhận hàng từ người vận tải
Chuẩn bị các chừng từ và nộp lệ phí hải quan và các lệ phí khác
Giao hàng hóa cho người nhập khẩu
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát

hay tổn thất của hàng hóa…
Ngồi các hoạt động kể trên người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, các điều kiện giao hàng phù hợp….
1.2.3. Vai trò của người giao nhận
Ngày nay, vận tải hàng hóa bằng container và vận tải đa phương thức ngày
càng phát triển thì người giao nhận khơng chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà
còn cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hóa và
đóng vai trị như một bên chính ( Principal ) – người chuyên chở ( Carrier ). Vai trò
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

của người giao nhận trong trong thương mại và vận tải quốc tế ngày càng được mở
rộng được thể hiện qua các chức năng sau đây:

 Môi giới hải quan ( Customs broker ): người giao nhận thay mặt nhà xuất
khẩu, nhập khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan.
 Đại lý ( Agent ): người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
 Người gom hàng ( Consolidator ): Trong vận tải hàng hóa bằng container,
dịch vụ gom hàng là không thể thiếu nhằm biến hàng lẻ ( LCL ) thành hàng nguyên
( FCL ) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Khi là người
gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ làm
đại lý.
 Người chuyên chở ( Carrier ): Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao
nhận đóng vai trị là người chun chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp
đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến
nơi khác.
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức ( Multimodal transport operator –
MTO ): Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận đi suốt hay còn
gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh
doanh vận tải đa phương thức. Người kinh doanh vận tả đa phương thức thực chất
là người chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong
suốt q trình.
1.2.4. Tác dụng của nghiệp vụ giao nhận
- Giúp doanh nghiệp XNK giảm được đội ngũ nhân sự, tiết kiệm và giảm chi
phí trong hoạt động lưu thông phân phối.
- Đảm bảo giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng và trong thư tín
dụng.
- Nếu hàng phải chuyển tải qua một nước thứ 3, người giao nhận đảm nhận
việc gửi hàng tiếp từ tàu thứ nhất lên tàu thứ 2 để đi đến cảng cuối cùng mà người
XK khơng cần có người đại diện tại nước thứ 3 thu xếp việc trên nên đỡ tốn chi phí.
- Giảm chi phí lưu Container và lưu bãi cho nhà nhập khẩu.
1.2.5. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên tham gia

Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự
kiểm tra kiểm soát cảu rất nhiều cơ quan chức năng, người giao nhận phải tiếp nhận
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

với nhiều kiểu khách hàng, do vậy người giao nhận phải tiến hành các công việc
liên quan đến nhiều bên.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy
-

Người gửi hàng

-

Chính phủ cơ quan chức
năng

Bộ thương mại
Hải quan
Giám định kiểm dịch y tế…


ủy
thác


ủy
thác

Người giao nhận

HĐ dịch vụ

Ngân hàng

Người nhận hàng

HĐ bảo hiểm

Người chuyên
chở

Người bảo hiểm

Hình 1.1: Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
- Quan hệ với khách hàng: khách hàng mang nhiều quốc tịch khác nhau, khách
hàng thược nhiều thành phần kinh tế…

- Quan hệ với cơ quan nhà nước và các đơn vị chức năng: Cơ quan hải quan để
làm thủ tục hải quan, Cơ quan cảng để làm thủ tục thơng cảng, Phịng quản lí xuất
nhập khẩu dịa phương, Cơ quan kiểm định hàng xuất nhập khẩu…
- Quan hệ với Các tổ chức tư nhân: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người cần
dịch vụ giao nhận, Hãng vận tải và các đại lý, Người quản lý kho hàng, Ngân hàng
thương mại, Doanh nghiệp đóng gói hàng hóa, Doanh nghiệp bảo hiểm …
1.2.6. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
1.2.6.1. Quyền hạn và nghĩa vụ
Điều 235 Luật thương mại Việt Nam 2005 quy định người giao nhận có quyền
và các nghĩa vụ:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu hợp lý khác . Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

- Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.2.6.2. Trách nhiệm của người giao nhận
 Người giao nhận là đại lý ( Agent ) chịu trách nhiệm khi:

- Giao hàng trái với chỉ dẫn.
- Dù có chỉ dẫn mua bảo hiểm nhưng quên không mua hoặc sai sót việc bảo
hiểm hàng hóa.
- Sai lỗi trong thủ tục hải quan.
- Giao hàng sai địa chỉ.
- Giao hàng không đúng tên người nhận.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế.
- Ngồi ra NGN còn phải chịu trách nhiệm về sơ xuất của mình gây tổn hại
cho người thứ ba trong khi tiến hành hoạt động của mình.
- NGN khơng phải chịu trách nhiệm với lỗi lầm của người thứ ba như người
chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu chứng minh được là đã làm đúng.
- Khi làm đại lý NGN phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
Standard Trading Conditions.”
 Người giao nhận là người chuyên chở chính (Pricipal carrier)chịu trách
nhiện khi:
Khi này NGN đóng vai trị là một nhà thầu độc lập, nhân danh chính mình
chịu trách nhiệm trước dịch vụ mình đảm nhiệm theo yêu cầu của khách hàng.
NGN phải chịu trách nhiệm về những sơ sót của người chuyên chở, của người
giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện dịch vụ như là hành vi và thiếu sót của
chính mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. NGN nhận ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của
dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Khi NGN cung cấp các dịch vụ trong vận tải như bốc xếp, lưu kho, đóng gói
hay phân phối thì NGN chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu họ thực hiện

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 11



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

các dịch vụ này bằng phương tiện của mình hoặc cam kết rõ ràng chịu trách nhiệm
như người chuyên chở.

 Tuy nhiên NGN không phải chịu trách nhiệm nếu :
- Do lỗi của khách hàng hoặc lỗi của người khách hàng thuê.
- Do nội tỳ, bản chất của hàng hóa.
- Do chiến tranh, bạo loạn, đình cơng.
- Các trường hợp bất khả kháng.
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá dịch vụ giao nhận
 Giá cước hợp lý.
 Chính xác về thời gian.
 Thủ tục đơn giản nhanh chóng và gọn gàng.
 Bảo hiểm hàng hóa.
 Chế độ chăm sóc khách hàng.
 Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất.
1.3. Giới thiệu chung về vận tải hàng hóa container bằng đường biển
1.3.1. Khái niệm container
Theo ISO – Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm: có hình dáng cố
định, bền chắc, để được sử dụng nhiều lần; có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho
việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải, hàng hóa khơng phải xếp
dỡ ở cảng dọc đường; có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ
công cụ vận tải này sang cơng cụ vận tải khác; có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho
việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra và có dung tích khơng ít hơn 1m 3.
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng vận chuyển hàng hóa bằng container
Khi tổ chức và vận chuyển hàng hóa bằng container nói chung và vận chuyển

hàng container bằng đường biển nói riêng phải đồng thời thực hiện hai chức năng
quan trọng đó là: tổ chức khai thác phương tiện vận chuyển và logistics container.
Giữa chúng có những mối quan hệ nhất định với nhau, tác động qua lại, không thể
tách rời nhau. Các thông tin của bộ phận này hỗ trợ cho bộ phận kia hoàn thành
chức năng của mình và ngược lại, đảm bảo quá trình vận chuyển hàng hóa ln diễn
ra một cách tốt nhất.
1.3.2.1.

Chức năng khai thác tàu

 Dịch vụ CY-CY (container yard) (cước CY to CY):
Theo dịch vụ này, trách nhiệm của người vận tải container đường biển được
bắt đầu từ khi nhận container hàng vào bãi container (CY) của cảng xếp cho đến khi
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

giao container hàng cho khách hàng tại bãi container của cảng đến. Các nhiệm vụ
cơ bản của hãng tàu là:
– Cấp lện cấp rỗng cho khách hàng để khách hàng đến Depot nhận container
về đóng hàng.
– Tiếp nhận và xếp container có hàng vào bãi xuất.
– Lập kế hoạch xếp hàng xuống tàu.
– Vận chuyển container có hàng từ bãi CY ra cầu tàu.
– Xếp hàng xuống tàu, vận chuyển hàng đến cảng đích.

– Lập kế hoạch tiếp nhận hàng.
– Dỡ hàng, đưa hàng về các Depot và giao cho chủ hàng nhập.
 Dịch vụ door to door (cước door to door):
Người vận tải đường biển chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển hàng hóa suốt
từ kho của người bán hàng cho đến kho của người mua hàng. Ngoài nhiệm vụ cơ
bản như ở dịch vụ CY to CY đã nêu ở trên, người khai thác vận chuyển đường biển
cịn có nhiệm vụ ký kết hợp đồng thuê vận chuyển với các công ty vận tải đường
bộ, đường sắt, đường không, tổ chức phối hợp nhịp nhàng giữa các phương thức
vận tải và kiểm sốt chặt chẽ tồn bộ q trình vận tải nhằm đảm bảo cho hàng hóa
được vận chuyển nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm chi phí.
 Dịch vụ bán slot (cước slot):
Người vận chuyển container đường biển có tàu khai thác trên tuyến nào đó
cho người vận tải container đường biển khác cho thuê một số chỗ trên con tàu này
trong một thời gian nhất định và người thuê trả cước theo số chỗ đăng ký thuê cho
dù có container xếp xuống tàu hay khơng. Nếu người th slot có container xếp
xuống tàu thì trên các chứng từ có liên quan, người chủ tàu khí hiệu là SOC (Ship
Owner Container).
1.3.2.2. Chức năng logistics container
Bộ phận logistics container của các cơng ty vận tải container đường biển có
các nhiệm vụ cơ bản đó là: quản lý container (có hàng hoặc không hàng), điều phối
và cung ứng container cho việc đóng hàng, sửa chữa container.
 Quản lý container

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

Quản lý container (container có hàng hoặc khơng hàng; container chờ sửa
chữa hoặc đang sửa chữa) là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận logistics container.
Việc quản lý container nhằm mục đích khai thác, sử dụng container một cách có
hiệu quả.
 Điều phối và cung ứng container
Nhiệm vụ của logistics container là phải thiết lập và thực hiện phương án điều
phối container với chi phí điều động thấp nhất có thể, và cung ứng kịp thời, đúng và
đủ số container cho khách hàng đóng hàng.
 Lập kế hoạch và kiểm sốt việc sửa chữa container
Container trong q trình khai thác có thể bị hư hỏng. Nhiệm vụ của nhà quản
trị logistics container phải thiết lập kế hoạch sửa chữa và kiểm soát tiến độ sửa chữa
để có kế hoạch đưa vào khai thác.
Ngồi ra logistics container cịn có nhiệm vụ: tính phí lưu kho bãi, tính phí sử
dụng container, vệ sinh container, lập kế hoạch sửa chữa container, dự báo nhu cầu
về container, phối hợp tốt với các đơn vị chức năng khác trong công ty…
1.3.3. Những thuận lợi của vận chuyển hàng hóa bằng container
Việc sử dụng container trong hoạt động xuất nhập khẩu mang đến nhiều thuận
lợi như:
 Đối với tồn bộ xã hội:
- Giảm được chi phí vận tải trong tồn xã hội. Từ đó góp phần giảm chi phí
lưu thơng của tồn xã hội và hạ giá thành vận tải.
- Tạo điều kiện hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống vận tải
trong mỗi nước cũng như trong phạm vi tồn thế giới.
- Góp phần tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ của
ngành vận tải, thoả mãn nhu cầu chuyên chở ngày càng tăng của xã hội.
 Đối với người chuyên chở hàng hoá
- Áp dụng container vào chuyên chở hàng hoá là biện pháp hàng đầu để giảm
giá thành vận tải.

- Sử dụng tốt nhất thời gian khai thác các công cụ vận tải. Một chiếc tàu
container có thể thay thế khoảng 4 – 8 chiếc tàu chở thơng thường, tuỳ theo từng
tuyến đường vận chuyển.
- Có điều kiện cơ giới hố tồn bộ khâu xếp, dỡ ở cảng, ga, trạm container.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

- Chuyên chở hàng hố bằng container là phương pháp an tồn nhất. Do đó,
người chuyên chở giảm nhẹ được trách nhiệm đối với tổn thất hàng hoá và đỡ phải
giải quyết khâu khiếu lại bồi thường tổn thất đối với nhiều chủ hàng.
 Đối với người chủ hàng
- Giảm chi phí vận tải
- Giảm chi phí bao bì của hàng hố, tiết kiệm nguyên liệu, sức lao động trong
sản xuất bao bì.
- Hàng hố được chun chở an tồn hơn nhiều. Chuyên chở hàng hoá bằng
container giảm được 30% hao hụt, mất mát, hư hỏng của hàng hóa so với chuyên
chở hàng hố bao gói thơng thường.
- Chun chở container rút ngắn thời gian hàng hố nằm trong q trình vận
tải. Rút ngắn thời gian lưu thơng của hàng hố làm cho đồng vốn quay vịng nhanh.
- Ngồi ra, người chủ hàng có thể sử dụng container làm kho tạm, phí bảo
hiểm bằng Container thấp, giảm bớt số lượng hàng dự trữ trong kho…
 Đối với người giao nhận.
- Có điều khiện sử dụng container để làm công việc thu gom, chia lẻ hàng hóa

-

và thực hiện vận tải đa phương thức đưa hàng từ cửa đến cửa.
Đỡ tranh chấp khiếu nại do tổn thất hàng hóa giảm bớt.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

1.3.4. Nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng container
1.3.4.1. Kỹ thuật đóng hàng vào container
- Xác định các loại hàng hóa để phù hợp với việc đóng hàng chuyển chở bằng
container.
- Xác định kiểm tra các loại, kiểu container khi sử dụng.
- Khi tiến hành chất xếp hàng phải thực hiện theo các yêu cầu kỹ thuật xếp
hàng hóa và container.
1.3.4.2. Phương pháp gửi hàng bằng container
a) Gửi hàng nguyên container (FCL - Full Container Load )
FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận chịu trách
nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng
hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê
một hoặc nhiều container để gửi hàng.
Theo cách gửi FCL/FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí
khác được phân chia như sau :
 Trách nhiệm của người gửi hàng FCL ( Shipper ):

- Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để
đóng hàng.
- Đóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.
- Đánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
- Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
- Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container(CY)
đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.
- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
 Trách nhiệm của người chuyên chở ( Carrier ) :
- Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
- Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận
container tại bãi (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại
bãi container cảng đích.
- Bốc container từ bãi cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất xếp
container lên tàu.
- Dỡ container khỏi tàu lên bãi cảng đích.
- Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
- Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
 Trách nhiệm của người nhận hàng
- Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
container.
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy


- Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn
trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc cơng ty th container).
- Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.
b) Gửi hàng lẻ ( LCL - Less Container Load)
Phương thức này áp dụng cho những người gửi hàng không đủ lượng hàng
xếp đầy container.
Theo cách gửi LCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí khác
được phân chia như sau :
 Trách nhiệm của người gửi hàng LCL ( Shipper ):
- Vận chuyển hàng từ kho hay nơi chứa hàng của mình đến trạm làm hàng lẻ
của cảng gửi giao hàng cho người gom hàng và chịu chi phí vận chuyển này.
- Chuyên các chứng từ cần thiết liên quan đến thương mại, vận tải, thủ tục
xuất khẩu cho người giao hàng.
- Nhận vận đơn và trả cước hàng lẻ.
 Trách nhiệm của người nhận hàng
- Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn hợp lệ cho người nhận hàng.
- Nhanh chóng nhận hàng tại trạm CFS.
 Trách nhiệm người vận chuyển hàng lẻ
- Có thể là người vận chuyển thực sự ( Effective Carrier ) tức hãng tàu hoặc
có thể là người thầu vận chuyển hàng lẻ nhưng lại không có tàu (NVOCC : Non
vesel Operating Common Carrier).
- Người vận chuyển thực sự (hãng tàu) vận chuyển hàng lẻ với tư cách người
gom ký phát vận đơn thực (Master B/L) cho người gửi hàng, xếp hàng lên tàu,
chuyên chở đến cảng đích và dỡ hàng xuống cảng, giao hàng cho người nhận tại
trạm CFS cảng đến.
- Người thầu vận chuyển (NVOCC) thường do công ty giao nhận đảm trách
với tư cách người gom hàng, là người chuyên chở theo hợp đồng vận chuyển

(Contracing Carrier) chứ không phải là đại lý ( Agent ).
- Người thầu vận chuyển hàng lẻ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển
hàng từ khi nhận hàng tại cảng gửi đến khi giao trả hàng xong tại cảng đích.
c) Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL – LCL/FCL).
Là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tùy theo điều kiện cụ thể,chủ
hàng có thể thỏa thuận với người chuyên chở để áp dụng phương pháp gửi hàng kết
hợp. Các phương pháp gửi hàng kết hợp:
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Sái Thị Lệ Thủy

- Gửi nguyên, giao lẻ ( FCL/LCL )
- Gửi lẻ, giao nguyên ( LCL/FCL )
Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người
chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp.
1.3.4.3. Chừng từ vận chuyển hàng hóa bằng container
• Theo cách gửi FCL/FCL:
Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container hay vận đơn container
( Container Bill of Lading), do người chuyên chở hoặc đại diện được ủy quyền của
người vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho người gửi hàng. Sau khi nhận
container chứa hàng đã được niêm phong kẹp chì để chuyên chở đến cảng đích
Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on Board B/L): Sau khi container được xếp lên
tàu và tàu rời cảng (container xuất tàu), người gửi hàng ghi chú thêm “Shipped on
board date …” và ký xác nhận => ORIGINAL B/L được dùng trong thanh tốn L/C.
• Theo cách gửi LCL/LCL

+ Vận đơn người gom hàng - House B/L: người gom hàng cấp cho người gửi
hàng trực tiếp, có thể dùng trong trường hợp thanh toán, mua bán và giao dịch.
+ Vận đơn người chuyên chở - Master B/L: người chuyên chở thực tế cấp cho
người gom hàng, người nhận hàng là đại lý của người gom hàng ở cảng đích.
Sau khi bốc hàng lên tàu, vận đơn do người vận chuyển phát hành có thể là
vận đơn đích danh (Straight B/L) và cũng có thể là vận đơn theo lệnh (To Order
B/L).
1.3.4.4. Trách nhiệm của người chuyên chở container đối với hàng hóa.
a) Phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở
Ðối với quy tắc Hague, trách nhiệm của người chuyên chở bắt đầu từ khi cẩu
móc hàng ở cảng đi và kết thúc khi cẩu rời hàng ở cảng đến”.
b) Ðiều khoản “khơng biết tình trạng hàng xếp trong container”.
Người gửi hàng tự lo việc đóng hàng vào, chất xếp, chèn lót sau đó giao
nguyên container đã được niêm phong, kẹp chì cho người chuyên chở để chở đi. Vì
vậy, người chuyên chở thường ghi chú trên vận đơn “việc đóng hàng, chất xếp, chèn
lót, kiểm đếm và niêm phong container do người gửi hàng”.
c) Xếp hàng trên boong.
SVTH: Nguyễn Thùy Linh

Trang 18


×