Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

HỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY bảo HIỂM PJICO đà NẴNG GIAI đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 98 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành tốt khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng
dẫn thạc sĩ Mai Xuân Bình là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Hơn nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cơ trong khoa tài chính –
ngân hàng cùng với tất cả những giảng viên trong trường Đại học Duy Tân đã dạy
cho em rất nhiều kiến thức trong những năm em học tập ở đây. Những kiến thức rất
bổ ích để em có thể hồn thành tốt khóa luận này cũng như chuẩn bị hành trang
quý báu để bước vào đời một cách tự tin nhất.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng nhân viên trong phịng
kế tốn tài chính Cơng ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng đã cung cấp tài liệu và tạo điều
kiện tốt cho em để hồn thành khóa luận này.
Do trình độ cịn nhiều thiếu sót và hạn chế nên chắc chắn đề tài của em cịn
nhiều thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp thêm từ các giảng viên trong
trường. Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày …. tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Mai Thị Thủy Tiên

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
LỜI CAM ĐOAN



Em xin cam đoan, đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng” này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS Mai Xuân Bình trường đại học Duy Tân,
không sao chép bất cứ luận văn hoặc chuyên đề nào khác.
Nội dung của khóa luận này có sự tham khảo của giáo trình trường Đại học
Duy Tân, tài liệu, sách báo cùng một số tài liệu khác trên thư viện.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn toàn về lời cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày …. tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Mai Thị Thủy Tiên

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................................................5
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 73.......................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................4
CƠ SỞ LI LUÂN CHUNG VÊ HIÊU QUẢ HOAT ĐÔNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHI ÊP ...............4
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................28

THƯC TRANG HIÊU QUẢ HOAT ĐÔNG KINH DOANH CUA CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOAN 2016-2018.................................................................................................................................28
2.1 Giơi thiêu chung vê công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng ..................................................................28
2.2 Khái quát tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2016-2018.........................................36
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................74
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOAT ĐỘNG KINH DOANH TAI CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO ĐÀ
NẴNG....................................................................................................................................................74
3.1 Nhận xét tình hình hiện tại của công ty........................................................................................74
3.2 Phương hương và mục tiêu đến năm 2023..................................................................................77
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng..........78
3.4 Kiến nghị.........................................................................................................................................84
PHỤ LỤC...............................................................................................................................................88

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BH
Bảo hiểm

Kí hiệu viết tắt
KNTT

Tên đầy đủ

Khả năng thanh

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động

LNST

toán
Lợi nhuận sau thuế

CĐKT

kinh doanh
Cân đối kế toán

LNTT

Lợi nhuận trước

NV
TS
TSCĐ
TSNH
TSDH
VCSH
GTGT

thuế
Nguồn vốn

Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Gía trị gia tăng

CPHĐ
DDT
HĐKD
HĐTC
CBCNV
SXKD
TNDS

Chi phí hoạt động
Doanh thu thuần
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Cán bộ cơng nhân viên
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm dân sự

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc...............................................................44
Bảng 2.2 Phân tích doanh thu cơng ty qua 3 năm 2016-2018..................................47
Bảng 2.3 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2016-2018...............................49
Bảng 2.4 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2016-2018.................51
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động trong công ty qua 3 năm 2016-2018..............................53
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng lao động.......................................................................54
Bảng 2.7 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2016-2018.............56
Bảng 2.8 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty........................................................59
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...........................................................61
Bảng 2.10 Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty.........................................................63
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn qua 3 năm 2016-2018........................64
Bảng 2.12 Phân tích nguồn vốn cơng ty qua 3 năm 2016-2018...............................66
Bảng 2.13 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu......................................................68
Bảng 2.14 Khả năng thanh toán trong 3 năm 20160-2018
................................................................................................................................
69
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
................................................................................................................................
73

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu thu nhập công ty trong 3 năm 2016-2018.................................47

Biểu đồ 2.2 Thu nhập và chi phí của cơng ty qua 3 năm 2016-2018.......................52
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong 3 năm 2016-2018.................................60
Biểu đồ 2.4 Chỉ số thanh toán qua 3 năm của công ty.............................................70

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
LỜI MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đè tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển ngành Bảo hiểm Việt Nam, có lẽ chưa
bao giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt như hiện nay. Cùng với hoạt động kinh doanh
của nhiều công ty bảo hiểm có mặt trên thị trường địa bàn Thành Phố Đà Nẵng, sự
xuất hiện của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nhân thọ như AIA,
Bảo Minh, Liberty, Prudential…đang báo hiệu một giai đoạn chia lại thị phần thị
trường của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.Nhiều cơ sở dản xuất
kinh doanh thu hẹp quy mơ sản xuất, người lao động khơng có việc làm thường
xuyên.
Để có thể tồn tại và ohast triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt được ví là
“Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải tập trung, chú
trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ băn là : Sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào? Các cơng ty phải tự quản lý mọi vấn đề của công ty từ vốn, lao động,
bán hàng,...Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là lợi nhuận. Vì nó trở thành yếu tố
quyết định rằng công ty sẽ phát triển hay phá sản.
Là thành viên của Tổng công ty Bảo hiểm xăng dầu Pjico, cơng ty bảo hiểm
pjico Đà Nẵng ln phấn đấu hồn thành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu, chiến
lược chung và nhiệm vụ chung mà Tổng công ty đã giao phó. Muốn vậy, doanh

nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt
động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu
chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngồi,
doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được. Phân tích tình hoạt động
kinh doanh là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết không những đối
với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên
ngồi doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá
được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định
kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực;
Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ
được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay;
các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát
được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Vì vậy cơng ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của bản thân doanh
nghiệp cũng như công ty nắm bắt đầy đủ , kịp thời mọi thông tin về tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan
tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì
vậy, em đã lựa chọn đề tài“NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO ĐÀ NẴNG” làm đề tài nghiên cứu

trong q trình thực tập của mình.
2 Mục tiêu của khóa luận.
Thơng qua việc trình bày, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh bảo hiểm
hoạt động giai đoạn 2016-2018, người viết đã phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng. Từ đó chỉ rõ, phân tích
những lợi thế tồn tại để xây dựng một hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3 Đối tương và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng làm đối tượng nghiên cứu để phân tích hiệu quả và từ đó
tìm ra những giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu từ năm 2016-2018
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng
4 Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu bằng những phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích,
tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn qua các tài liệu, việc tìm hiểu trực tiếp từ
Cơng ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng và vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình


5 Những đóng góp của khóa luận.
Khóa luận cung cấp hệ thống lý luận chung về bảo hiểm, phân tích tình hình
thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm trở lại đây, đưa ra các đánh giá cụ
thể về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng.
6 Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm
Pjico Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018.
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Pjico Đà Nẵng.

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
Tởng quan về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển địi
hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sông người lao động.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt được hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred – Kuhn và quan điểm này
được nhiều nhà kinh tễ và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của
các q trình sản xuấ kinh doanh.
Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Do đó kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét tồn diện cả về
mặt khơng gian, thời gian, định tính và định lượng.
Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các
chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động
theo thời gian.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khải niệm về hiệu quả kinh tế.

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Hiệu quả hoạt động là thướt đo chất lượng phản ánh thực trạng sản xuấ, tổ
chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh / Chi phí kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhât) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về
mặt xã hội đạt được từ quả trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế
có ý nghĩa quyết định.
1.1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu của hoạt
động quản lý kinh doanh căn cứ vào tà liệu hạch tốn và các thơng tin kinh tế bằng
phương pháp phân tích thích hợp, so sánh số liệu và phân giải mối liên hệ nhằm làm
rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tìm năng cần được khai thác, trên
cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơng cụ nhận thức để cải thiện các
hoạt động trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ
thể và yêu cầu của các quy luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.1.3 Phương pháp sử dụng tổng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tính

chất và đơn vị tính tốn,… ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc thời gian hoặc khơng gian, kỳ phân tích được chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối,
số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

hướng thay đổi về tài chính DN. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
DN.
- So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình trong ngành, của các DN
khác để đánh giá tình hình tài chính của DN mình tốt hay xấu được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so sánh với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
Phương pháp thay thế
Đây là phương pháp được sử dụng phố biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục đích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng cách đặt các
nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì
người ta lọai trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có thể khái quát phương pháp này
như sau.
Bước 1: Xác định công thức, tức là thiết lập mối quan hệ các nhân tố ảnh

hưởng đến chỉ tiêu phân tích wua một cơng thức nhất định.Cơng thức bao gồm tích
số các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên khi thiết lập cơng thức thì
cần phải sắp xếp các nhân tố số lượng trước, nhân tố chất lượng sau; nếu có nhiều
nhân tố lượng thì cần sắp xếp nhân tố chính yếu trước, nhân tố yếu sau.
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với
số liệu gốc, phần chênh lệch đó chính là đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế
từng nhân tố một: Khi thay thế một nhân tố thì cố định các nhân tố cịn lại, nhân tố
nào đã được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế thì cố
định ở kỳ gốc.
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố, nếu do nguyên nhân bên
trong doanh nghiệp thì tìm biện pháp thích hợp khắc phục, cùng cố gắng xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, dễ tính toán hơn so với phương
pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.Tuy vậy các mối quan hệ của các
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

yếu tố phải được giả định có quan hệ theo mơ hình tích số trong khi thực tế các
nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau.Hơn nữa, khi xác định
nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế
điều này hồn tồn khơng xảy ra.
Phương pháp phân tích Dupont
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH

mà DN sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) =
Hệ số này cho biết 1 đồng VCSH của DN tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị
âm là cơng ty làm ăn thua lỗ. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VCSH của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Đó là nhân
tố giúp nhà quản trị tăng VCSH để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phân tích hệ số sinh lợi VCSH (ROE) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau:
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của VCSH ta có thể
biến đổi chỉ tiêu ROE theo mơ hình tài chính Dupont.
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) =

X

X

1.1.4 Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.4.1 Thông tin bên trong doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các bóa cáo tài chính –
được hình thành thơng qua việc xử lý các báo cáo kế toán, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
 Bảng cân đối kế toán:
a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 7



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là
ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Nội dung của bảng CĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh TS và
NV . Các chỉ tiêu này được phân loại , sắp xếp thành từng loại và được mã hóa để
thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lí trên máy tính.
b) Kết cấu
Bảng CĐKT được trình bày theo kết cấu ngang hoạc kết cấu dọc tùy theo kế
toán khi lập và trình bày BCTC. Kết cấu ngang cịn gọi là kết cấu theo dạng tài
khoản, kết cáo dọc gọi là kết cấu dạng báo cáo.
- Kết cấu ngang bên trái là TS, bên phải là NV
- Kết cấu dọc bên trên là TS, bên dưới là NV
 Phần TS: Các chỉ tiêu phần TS được sắp xếp theo trình tự luân chuyển vốn
tức là được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền giảm dần.
 Phần NV: Các chỉ tiêu trong phần NV được sắp xếp theo trách nhiệm sử
dụng vốn giảm dần. Cụ thể, với trách nhiệm cam kết thanh tốn đối với chủ nợ thì
các chỉ tiêu thuộc “Nợ phải trả” được xếp trước và các chỉ tiêu thuộc” Nguồn vốn
chủ sở hữu”.
Kết túc phần TS và NV trong bảng CĐKT là dòng tổng cộng tương ứng với
mỗi phần là cột số tiền thể hiện giá trị của mỗi loại TS và NV , Tính cân đối của
bảng CĐKT thể hiện ở phương trình:
Tởng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
c) Ý nghĩa
- Về mặt pháp lí:
Số liệu của các chỉ tiêu bên “TS” phản ánh tồn bồ TS hiện có đang thuộc

quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp
Số liệu phần NV thể hiện trách nhiệm pháp lí của doamh nghiệp về số TS
đang quản lý, sử dụng đối với nhà nước( về vốn của nhà nước) với cấp trên, các nhà
đầu tư, cổ đông, liên doanh , với ngân hàng, với các đơn vị kinh tế, người lao động.
- Về mặt kinh tế:
Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên TS thể hiện giá trị TS theo kết cấu hiện có
của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa...các
khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thwusc nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

đoạn của q trình SXKD( thu, mua, sản xuất...). Căn cứ vào số liệu này, trên cơ sở
tổng số TS và kết cấu TS hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mơ TS, ăng
lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Số liệu phần NV của bảng CĐKT thể hiện quy mơ, nội dung và thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.


Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

a)Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một kì kế tốn của doanh
nghiệp.

BCKQHĐKD phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt
hoạt động kinh doanh của đơn vị,đồng thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước, đơn vị thuế và tình hình cháp hành luật thuế GTGT bao gồm khấu trừ
thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế.
b) Kết cấu
Kết quả hoạt động kinhd doanh gồm 3 phần
Phần 1: Lãi lố trong kinh doanh được phản ánh theo kì trước, của kì này và lũy
kế từ đầu năm thoe 3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phần 2 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần 3 : thuế GTGT được khấu trừ,thuế GTGT được hồn lại, thuế GTGT
được giảm,..
Tínhcân đối của BCKQHĐKD dựa trên mối quan hệ cân đối giữa tổng đầu
vào và tổng đầu ra , được thể hiện ở phương trình.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
c) Ý nghĩa:
Thơng qua BCKQHĐKD có thể kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của tồn doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cịn là cơ sở để đánh giá khinh hướng hoạt động
doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai.

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

BCKQHĐKD cịn giúp để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh

nghiệp.Đây là nguồn thơng tin bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra
quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.ư
Bảng báo cáo chi tiết khác:
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu chi
tiết về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi
phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả
những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế tốn chi tiết tại
doanh nghiệp
1.1.4.2 Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Ngồi các thơng tin từ các báo cáo tài chính trên, khi phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhà phân tích cịn sử dụng các thơng tin thị trường, đối thủ cạnh
tranh, tình hình lạm phát,…
1.1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Về việc nâng cao hiệu quả hoạt động động kinh doanh chính là điều kiện tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp ln phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí,…
nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp trở thành điều kiện
sống cịn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả linh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý , trình độ sử dụng
lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản
trị đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong
khi các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
một cách hợp lý nhất là các nguồn lực để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất
mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, khơng cịn cách nào khác là doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường
ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

liệt hơn. Sự cạnh tranh khơng chỉ cạnh tranh về hàng hóa ( chất lượng, giá cả,…)
,mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh
nghiệp mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là
sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm của
doanh nghiệp phải dạt được yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả và dịch vụ bán
hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức
cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh
nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mơ doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao
động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách
nhà nước cũng sẽ tăng
Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Tình trạng tài chính DN được thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh tốn.
Một DN nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh chứng tỏ hoạt động của DN có
hiệu quả, DN có đủ khả năng thanh tốn. Ngược lại, nếu DN ở tình trạng tài chính
xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, DN khơng đảm bảo khả năng

thanh tốn các khoản nợ, uy tín của DN thấp. Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh
tốn của DN khơng đảm bảo, chắc chắn DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi
hoạt động, thậm chí DN có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấp. Trong đó, TSNH thơng thường bao
gồm tiền, các chứng khốn ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các
khoản phải thu và dự trữ tồn kho; nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà DN phải
thanh toán trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh tốn ngắn hạn của
DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các TS có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của
các khoản nợ đó. Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN có đủ khả
năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Ngược lại,
nếu hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 thì DN khơng đảm bảo đáp ứng
được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán ngắn
hạn của DN càng thấp.
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh cho biết với giá trị những TS có thể nhanh chóng

chuyển đổi thành tiền (giá trị TSNH còn lại sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho là
bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ TSNH), DN có
đủ khả năng trang trải tồn bộ nợ ngắn hạn hay khơng.
Khả năng thanh tốn nhanh =
Khi giá trị của chỉ tiêu trên lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh và ngược lại, khi giá trị của khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1,
DN khơng đảm bảo khả năng thanh tốn nhanh.
Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương
tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc
biệt là nợ ngắn hạn đến hạn trả hay khơng.
Hệ số thanh tốn tức thời =
Khi trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời lớn hơn hoặc bằng 1, DN
đủ khả năng thanh toán tức thời và nếu trị số này nhỏ hơn 1 thì cơng ty khơng đảm
bảo được khả năng thanh tốn tức thời. Hệ số thanh tốn tức thời có giá trị cảnh báo
khá cao, nếu DN không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, các nhà quản trị DN
sẽ phải áp dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho DN khơng bị
lâm vào tình trạng phá sản.
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

1.2.2 Phân tích kết quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích doanh thu
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có

được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong kỳ nhất định.
Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính, doanh thu từ hoạt động khác hay thu nhập khác.
Tổng doanh thu trong kỳ: tính tổng của doanh thu của tất cả hoạt động của
doanh nghiệp
Tốc độ tăng tổng doanh thu
Tốc độ tăng tổng DT =

x 100

Phân tích doanh thu theo sản phẩm:
Việc phân tích doanh thu theo từng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp
tìm ra được sản phẩm n đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ đó doanh nghiệp có
thể xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý cho từng sản phẩm nhằm tăng doanh thu,
đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi phân tích nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng doanh thu sản phẩm i =

x 100

Sau khi so sánh tỷ trọng doanh thu của các sản phẩm, nhà quản trị có thể biết
được doanh thu của sản phẩm nào chiếm tỷ trọng cao nhất, sản phẩm nào có tỷ
trọng thấp nhất. Dựa vào kết quả này mà nhà quản trị đưa ra ngân sách hợp lý cho
từng sản phẩm.
Tốc độ tăng doanh thu theo từng sản phẩm
Tốc độ tăng DTSP i =

x 100

Chỉ tiêu này cho biết sản phẩm nào có tốc độ tăng doanh thu cao hơn, đối với

những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu lớn thì tốc độ tăng doanh thu có cao khơng,
chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đầu tư hợp lý hay khơng.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng:

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phưng pháp lại
có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau:
Bán hàng thanh toán ngay: Khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng
tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng;
Bán hàng trả chậm: Là phương thức mà bên bán hàng giao hàng cho người
mua nhưng người mua khơng thanh tốn ngay mà trả tiền sau một thời gian đã thỏa
thuận hoặc thanh tốn thành nhiều lần.Trong giai đoạn hiện nay thì xu thế này ngày
càng phát triển vì nó giúp thu hút khách hàng, tăng doanh thu.
Tương tự như phân tích doanh thu theo sản phẩm, khi phân tích doanh thu
theo phương thức bán hàng nhà quản trị thường so sánh tỷ trọng doanh thu theo
từng phương thức bán hàng, tốc độ tăng của doanh thu theo từng phương thức bán
hàng. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có
định hướng hợp lý trog việc lựa chịn phương thức bán hàng.
1.2.2.2 Phân tích chi phí
Chi phí kinh doanh của cơng ty được biểu hiện hao phí sức lao động cá biệt
của cơng ty trong một thời kỳ nhất định, nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù

đắp thu nhập của cơng ty trong thời kỳ đó.
Các khoản chi phí bao gồm:
Gía vốn hàng bán Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí tài chính: Gồm có chi phí lãi vay, chi phí dự phịng các khoản đầu tư
tài chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong tồn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế tốn,
quản lý chung,…
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa; gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương
nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí
liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,…

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Chi phí khác: Là những khoản chi phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của
doanh nghiệp gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chênh lệch do đánh giá lại
vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu
tư dài hạn khác, bị phạt thuế và các khoản chi phí khác.
Khi phân tích chi phí doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất sinh lời của GVHB:

Hệ số thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của GVHB cho biết trong kỳ kinh doanh, DN đầu tư 1
đồng GVHB thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Hệ số này càng cao cho
thấy mức lợi nhuận trong GVHB càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời
nhất, do vậy DN càng đẩy mạnh khối lượn tiêu thụ. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể.
 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng cho biết trong kỳ kinh doanh, DN
đầu tư 1 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, DN đã tiết kiệm
được chi phí bán hàng.
 Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN
Tỷ suất sinh lời của CPQL DN =
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN cho biết trong 1 kỳ kinh
doanh, DN đầu tư 1 đồng chi phí quản lý DN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý DN càng
lớn, DN đã tiết kiệm chi phí quản lý của mình
1.2.2.3 Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để dánh
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình


giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Trong bảng báo cáo kết quả
kinh doanh, lợi nhuận bao gồm:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu thuần bán hàng vùa cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động
mua bán chứng khốn, hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động kinh doanh bất
động sản. chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng với lãi tiền vay ngân hàng,…
Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh, những khoản thu này mang tính chất khơng thường
xun. Hay nói cách khác lợi nhuận khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận, các chỉ tiêu thường được các nhà
quản trị xem xét là:
Lợi nhuận trước thuế được xác định trêm cơ sở tổng thu nhập trừ tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập
Tốc độ tăng lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước
Tốc độ tăng lợi nhuận =

x 100

Các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá qui mô, mức độ tăng trưởng lợi
nhuận nói chung cũng như bộ phận lơi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ
bản kỳ này so với kỳ trước.
Hệ số biên lợi nhuận gộp:
Hệ số biên lợi nhuận gộp =
Tỷ suất này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi khơng tính đến chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Quan trọng nhất của một doanh nghiệp đó là

tạo ra tiền và nắm giữ tiền. Chính vì thế nhà đầu tư cần phải phân tích khả năng sinh

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

lợi của một doanh nghiệp dưới nhiều gốc độ, bao gồm cả hiệu quả sử dụng các
nguồn lực và lượng thu nhập tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay:
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho biết một đồng doanh thu thuần
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến tiền lãi vay và thuế thu
nhập.Vì vậy, hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao cho thấy doanh nghiệp
đang đi đúng hướng với nghành nghề kinh doanh cốt lõi của mình.
1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả
năng hoạt động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TS cũng phản ánh một phần
không nhỏ về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Số vòng quay của tài sản (Total assrts turnover)
Số vòng quay của tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thuần.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu, là điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại.Tuy nhiên chỉ
tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm nghành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của từng

loại tài sản trong doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) :
Tỷ suất sinh lời của tài sản =

x 100

Chỉ số của công thức tỷ suất sinh lời của tài sản trong kỳ phân tích cho biết
khả năng tạo lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị tài sản. Chỉ tiêu này cho biết khi
doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính:
SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Tỷ suất sinh lời của TSTC =

x 100

1.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ luân chuyển. Trong bảng cân đối kế toán tài sản
ngắn hạn được biểu hiện ở các trạng thái: Tiền và các khoản trích tương đường tiền,
tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản

ngắn hạn khác. Các chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn gồm:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =

x 100

Chỉ Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của TSNH cho biết trong 1 kỳ kinh doanh DN đầu
tư 1 đồng TSNH thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
hiệu quả sử dụng TSNH là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết thời gian luân chuyền giá trị tài
sản ngắn hạn vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn
vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần sau một chu kỳ kinh doanh, độ lớn của chỉ tiêu này cao
thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì
số vịng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn
Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn. Thời gian
của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và doanh
nghiệp có thể thu hồi vốn sớm để tái đầu tư, góp phần nâng cao doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Mức tiết kiệm vốn lưu động

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 18



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể
tiết kiệm được một số vớn lưu động để sử dụng vào việc khác:
=
Trong đó:

/360 X

-

: là vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Là thời gian luan chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Là vốn lưu động bình quân năm báo cáo

Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mơ vốn lưu động
=
Trong đó:

/360 X

-

)


: là vốn lưu động tiết kiệm tương đối
:Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
,

:lần lượt là ký luân chuyển vốn lưu động năm kế

hoạch, năm báo cáo
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn trong kì tạo thành , đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù
hợp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tài sản ngắn
hạn để có thể tạo ra doanh thu đúng theo mục tiêu đề ra, do đó doanh nghiệp chưa
sửa dụng tốt tài sản ngắn hạn.
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Mức hao phi của TSNH so với LN =

SVTH: Mai Thị Thủy Tiên

Trang 19


×