Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AISC
BCKT
BCTC
BGĐ
CNKT
CP
CTXDCB
GĐ
KSCL
KTTC
KTV
PGĐ
TNHH
VACPA
VSA220
VSA230
VSQC1
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và DVTH AISC
Báo cáo kiểm tốn
Báo cáo tài chính
Ban Giám đốc
Chủ nhiệm kiểm tốn
Cổ phần
Cơng trình xây dựng cơ bản
Giám đốc
Kiểm sốt chất lượng
Kiểm tốn tài chính
Kiểm tốn viên
Phó giám đốc
Trách nhiệm hữu hạn
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................17
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm tốn tại cơng ty AISC.(Nguồn: aisc.com.vn).....20
Sơ đồ 3.Trình tự sốt xét giấy tờ làm việc của các cấp...............................23
(Nguồn: aisc.com.vn).....................................................................................23
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình đánh giá chấp nhận, duy trì quan hệ khách
hàng và hợp đồng dịch vụ.............................................................................25
(Nguồn: Quy trình KSCL mẫu do VACPA ban hành)...............................25
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển giấy tờ làm việc.......................................38
(Nguồn: aisc.com.vn).....................................................................................38
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.....................1
1.1.Tổng quan vể kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm
toán BCTC.......................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán....................................................1
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tốn..............................1
1.1.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngồi...........................................................................2
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố bên trong............................................................................3
1.1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.........................................................3
1.1.3.1. Khái niệm về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.....................................3
1.1.3.2. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng kiểm tốn.......................................4
1.2. Nguồn tài liệu, thơng tin sử dụng để kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính...............................................................................................5
1.2.1. Hồ sơ kiểm tốn....................................................................................................6
1.2.2. Báo cáo kiểm tốn................................................................................................6
1.3. Quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính..........6
1.3.1. Kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...........................6
1.3.1.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn..............................................................................................................................6
1.3.1.2. Nội dung cơng tác kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán..............................................................................................................................7
1.3.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.................................9
1.3.2.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm
tốn..............................................................................................................................9
1.3.2.2. Nội dung cơng việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán............................................................................................................................10
1.3.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.................................12
1.3.3.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn.
...................................................................................................................................12
1.3.3.2. Nội dung cơng việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm
tốn............................................................................................................................12
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CN.CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC............................................14
TP. HỒ CHÍ MINH TẠI ĐÀ NẴNG...........................................................14
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ tin học AISC..............14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................14
2.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động.....................................................................14
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty........................................................................14
2.1.3.1. Các dịch vụ mà công ty cung cấp................................................................14
2.1.2.2 .Khách hàng của công ty..............................................................................16
2.1.3.3 .Đội ngũ nhân viên........................................................................................16
2.1.4. Cơng ty TNHH Kiểm tốn và DVTH AISC TP.Hồ Chí Minh–CN. Đà Nẵng.......17
2.1.5. Tổ chức bộ máy kiểm tốn BCTC tại cơng ty.....................................................18
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kiểm tốn BCTC tại cơng ty..............................................18
2.1.5.2. Quy trình kiểm tốn......................................................................................19
2.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC tại CN.
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và DVTH AISC TP. Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng........................20
2.2.1. Các chính sách kiểm sốt đội ngũ nhân viên kiểm tốn...................................20
2.2.2. Chính sách kiểm sốt hồ sơ kiểm tốn tại cơng ty AISC...................................21
2.2.3. Quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm toán BCTC tại AISC................................23
2.2.3.1. Kiểm soát chất lượng giai đoạn tiền kiểm toán...........................................23
2.2.3.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..23
2.2.3.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.......37
2.2.3.4. Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong giai đoạn hồn thành kiểm toán....40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN TRONG
KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC AISC TP.HỒ CHÍ MINH TẠI ĐÀ NẴNG................................45
3.1. Nhận xét, đánh giá....................................................................................................45
3.1.1. Nhận xét chung về Công ty TNHH Kiểm tốn và DVTH AISC..........................45
3.1.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................45
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
3.1.1.2. Nhược điểm.................................................................................................46
3.1.2. Nhận xét về cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại cơng ty Kiểm tốn và
DVTH AISC...................................................................................................................46
3.1.2.1. Ưu điểm.......................................................................................................46
3.1.2.2. Nhược điểm.................................................................................................47
3.2. Một số ý kiến, đề xuất...............................................................................................48
3.2.1. Đề xuất chung.....................................................................................................48
3.2.1.1. Đối với tổ chức bộ máy................................................................................48
3.2.1.2. Đối với chất lượng nhân viên......................................................................48
3.1.2.3. Đối với lĩnh vực kinh doanh.........................................................................49
3.2.2. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt chất
lượng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty AISC.........................50
3.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán......................................................................50
3.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.....................................................................50
3.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.......................................................................51
KẾT LUẬN....................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................54
PHỤ LỤC.......................................................................................................54
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đều phải trải qua sự cạnh tranh gay gắt. Mỗi doanh nghiệp cần
tạo dựng niềm tin cho những đối tượng quan tâm thơng qua việc cung cấp các thơng
tin tài chính chuẩn xác và đáng tin cậy. Đây chính là một trong những nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế kiểm tốn ra đời là u cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp và dịch
vụ kiểm toán phổ biến nhất được cung cấp cho khách hàng là kiểm toán BCTC. Các
BCTC được kiểm toán để khẳng định tính trung thực, hợp lý và phù hợp với quy
định của Nhà nước, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, trong điều
kiện hiện nay kiểm toán tài chính trở thành một nhu cầu khơng thể thiếu đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Qua các năm, các công ty kiểm toán thành lập ngày càng nhiều dẫn đến sự
cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt cả về chất lượng lẫn giá phí kiểm
tốn. Sự cạnh tranh gia tăng và để giữ được khách hàng làm các doanh nghiệp
kiểm toán phải thỏa hiệp một số điều kiện với khách hàng. Do đó có thể làm giảm
đi tính độc lập của KTV trong q trình kiểm tốn. Từ thực tế trên, việc kiểm soát
chất lượng của các cuộc kiểm toán gắn chặt với trách nhiệm của các cơng ty kiểm
tốn là một vấn đề nóng được các đối tượng quan tâm và là đòi hỏi tất yếu của các
nhà đầu tư.
Một yêu cầu đặt ra là giải phát nào để kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm
toán để đảm bảo quyền lợi của các đối tượng quan tâm cũng như góp phần nâng cao
tính minh bạch trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhận thấy được tầm quan trọng của đề tài, em đã chọn đề tài “Kiểm soát chất
lượng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh cơng ty TNHH Kiểm tốn và
dịch vụ tin học AISC thành phố Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng.” cho khóa luận của mình.
Được thực tập tại cơng ty AISC đã giúp cho em có thêm nhiều hiểu biết về
thực tế quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn BCTC. Trong q trình thực tập
nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy TS. Phan Thanh Hải và các anh chị cơng ty
TNHH Kiểm tốn và dịch vụ tin học AISC, cùng với những điều em đã tìm hiểu
được qua thực tế cơng việc đã giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm
tốn BCTC tại CN.cơng ty TNHH Kiểm tốn và dịch vụ tin học AISC thành phố Hồ
Chí Minh tại Đà Nẵng.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC tại CN.cơng ty TNHH Kiểm tốn và
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
dịch vụ tin học AISC thành phố Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng.
Đề tài khá mới cùng với sự hiểu biết hạn chế về quy trình kiểm tốn thực tế
nên khóa luận này cịn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến từ Quý Thầy,
Cô, Quý Công Ty và các bạn quan tâm đến vấn đề này để khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC.
1.1.Tổng quan vể kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm toán
BCTC.
1.1.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán.
Chất lượng hoạt động kiểm tốn được nhìn nhận dưới nhiều gốc độ khác nhau,
nhiều quan điểm khác nhau, ví dụ như theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Ngô Đức
Long:
- Quan điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm tốn (các cơng ty kiểm tốn):
kết quả điều tra 5 cơng ty kiểm tốn quốc tế và các cơng ty kiểm tốn lớn là doanh
nghiệp nhà nước cùng một số công ty kiểm tốn tư nhân thì các quan điểm về chất
lượng kiểm toán tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
+ Chất lượng kiểm toán là việc thỏa mãn mong muốn của khách hàng và
không trái pháp luật.
+ Chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng chuẩn
mực kiểm toán.
+ Chất lượng kiểm toán là đem lại lợi nhuận cho cơng ty.
+ Chất lượng kiểm tốn là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu ra ý kiến về Báo
cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng.
- Từ góc độ nhìn nhận của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán (khách hàng)
thì chất lượng kiểm tốn bao gồm 4 nội dung cơ bản sau:
+ Sự tuân thủ đúng chuẩn mực kiểm toán.
+ Sự thõa mãn đúng theo nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ được
cung cấp.
+ Chi phí hợp lý.
+ Sự chuyên nghiệp của KTV.
Như vậy, mặc dù có nhiều khía cạnh được nhìn nhận về chất lượng hoạt động
kiểm toán nhưng mục tiêu cơ bản của các cuộc kiểm tốn chính là sự tin cậy các
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo mục 6 trong VSA 220: Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là
thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng cuộc kiểm toán nhằm cung
cấp cho KTV và doanh nghiệp kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng:
(a) Cuộc kiểm toán đã tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các
quy định có liên quan;
(b) Báo cáo kiểm toán được phát hành là phù hợp với hồn cảnh cụ thể của
cuộc kiểm tốn.
Nhìn chung, chất lượng hoạt động kiểm tốn có thể hiểu là việc tn thủ chuẩn
mực nghề nghiệp có liên quan nhằm đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phù hợp với với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tốn.
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
1.1.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngồi.
Nhóm các yếu tố bên ngồi bao gồm: Nhu cầu của nền kinh tế và cơ chế quản
lý kinh tế.
a. Nhu cầu của nền kinh tế.
Khơng có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trường lại khơng nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Ảnh hưởng của nhu cầu của nền kinh tế đối với
chất lượng kiểm tốn thể hiện qua:
+ Địi hỏi của thị trường: Ở những thị trường khác nhau có những địi hỏi khác
nhau và đối tượng khác nhau thì u cầu khác nhau. Có những đối tượng cần kiểm
toán bởi theo qui định của Nhà nước phải kiểm tốn, có đối tượng cần kiểm tốn do
u cầu quản lý bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh... Dù
kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa thì cơng việc kiểm tốn vẫn phải tuân
theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của
từng đối tượng này là khơng giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
khác với doanh nghiệp Nhà nước khác với công ty cổ phần,... Luật pháp điều chỉnh
đối với đối tượng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ
cũng rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm tốn cũng khơng thống nhất. Điều
này thực sự ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn.
+ Trình độ kinh tế, xã hội: Muốn có được sản phẩm có chất lượng phải dựa
trên cơ sở phát triển của nền kinh tế, xã hội. Ở Việt Nam, hệ thống lý luận kiểm
tốn, hệ thống về quy trình kỹ thuật nghiệp vụ khác nhiều so với các nước tiên tiến
hay về đội ngũ chuyên gia kiểm toán chưa được đào tạo đầy đủ và cơ bản như các
nước. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
b. Cơ chế quản lý kinh tế.
Bất cứ hoạt động kinh tế nào, dưới chế độ nào đều chịu tác động, chi phối bởi
cơ chế quản lý kinh tế nhất định. Cơ chế quản lý kinh tế tác động đối với chất lượng
kiểm toán thể hiện qua các nội dung:
+ Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế có thể kéo theo thay đổi lớn
đến nhu cầu kiểm toán kéo theo ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm tốn.
+ Các chính sách kinh tế: Các chính sách kinh tế tác động rõ nét đến chất
lượng kiểm toán trên cơ sở xác định mục tiêu phát triển kiểm toán. Nhà nước đã có
hàng loạt các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển như việc đầu tư nghiên cứu các
chuẩn mực kiểm toán, kế toán. Đây là những nổ lực phát triển hoạt động kiểm toán
và đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm tốn. Ngược lại cũng có những chính sách
làm hạn chế khả năng nâng cao chất lượng kiểm toán. Cụ thể như việc quy định về
khung giá phí kiểm tốn hoặc cơ chế tiền lương của các KTV trong các cơng ty
kiểm tốn là doanh nghiệp Nhà nước làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng làm việc,
nghiên cứu của KTV...
+ Tổ chức quản lý chất lượng: hình thành cơ chế quản lý chất lượng trong cơ
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
chế chung của quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lượng trong cơ chế chung của
quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lượng đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của cơng
chúng đối với kiểm tốn và sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Cơ chế quản lý
chất lượng hữu hiệu sẽ đảm bảo cho sự phát triển có chất lượng và hiệu quả của
hoạt động kiểm tốn.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố bên trong.
a. Yếu tố con người.
Đối tượng hoạt động kiểm toán, lao động của KTV là yếu tố chính, cơ bản
nhất tạo nên giá trị của dịch vụ. Kiểm tốn là q trình các KTV thu thập và đánh
giá bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến của mình. Trong quá trình này cần đến
những đánh giá mang tính chủ quan của KTV. Do vậy có thể thấy, chất lượng kiểm
tốn phụ thuộc lớn vào chất lượng của đội ngũ KTV và các nhân viên doanh nghiệp
kiểm toán.
b. Yếu tố kỹ thuật.
Để cụ thể hóa các chuẩn mực chun mơn, các cơng ty kiểm tốn thiết kế
riêng cho mình hệ thống các quy trình kỹ thuật, các bước và phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm tốn, để dựa vào đó KTV tiến hành thực hiện công việc được
giao. Trong hệ thống các yếu tố kỹ thuật có thể kể đến sự hổ trợ của các phần mềm
máy tính được các chuyên gia thiết lập áp dụng cho một số các thủ tục kiểm toán và
các ứng dụng khác. Với phương pháp khoa học trong q trình thu thập bằng chứng
kiểm tốn, KTV thể hiện cho đơn vị được kiểm tốn thấy được tính chun nghiệp,
mặt khác hạn chế thấp nhất sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị
trong quá trình kiểm tốn, tạo lịng tin nơi khách hàng.
c. Yếu tố quản lý.
Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc kiểm tốn có ý
nghĩa hết sức quan trọng, đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành tuân theo đúng
chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng như chuẩn mực
phục vụ khách hàng của cơng ty kiểm tốn. Các yếu tố về điều kiện phương tiện
làm việc: Đây là những yếu tố quan trọng giúp các KTV hồn thành tốt cơng việc
của mình một cách hiệu quả.
d. Quy trình sốt xét.
Thơng thường, KTV chính là người thực hiện sốt xét giấy tờ làm việc của các
KTV khác và trợ lý KTV trong cuộc kiểm tốn, đồng thời có thể phân cơng cho
KTV cấp dưới thực hiện soát xét giấy tờ làm việc của KTV.
1.1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
1.1.3.1. Khái niệm về kiểm sốt chất lượng cuộc kiểm tốn.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm toán độc lập nhưng
có thể nói đó là việc kiểm sốt của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các cơng ty
kiểm tốn đối với các hoạt động kiểm tốn nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
nghề nghiệp. Thực chất đây là phương thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt động
kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm tốn độc
lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt được các tiêu chuẩn
nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Theo mục 5.2 trong chuẩn mực kiểm toán VSA 220:
- Soát xét thủ tục kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm tốn: Là quy trình được
thiết kế nhằm đưa ra sự đánh giá khách quan về các xét đoán quan trọng của nhóm
kiểm tốn và các kết luận nhóm kiểm tốn đưa ra để hình thành ý kiến của kiểm
tốn viên trong báo cáo kiểm toán, tại ngày hoặc trước ngày phát hành báo cáo kiểm
toán. Việc soát xét thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán chỉ áp dụng
cho các cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết hoặc các cuộc
kiểm toán khác, nếu có, mà cơng ty kiểm tốn cho rằng việc soát xét thủ tục kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán là cần thiết.
- Đối với các cuộc kiểm toán được cơng ty kiểm tốn đánh giá là có mức độ
rủi ro cao như cuộc kiểm toán các tổ chức niêm yết, kiểm tốn các đơn vị có độ
nhạy cảm cao đối với cơng chúng, cơng ty kiểm tốn, bên cạnh các thủ tục kiểm
soát chất lượng, cần thực hiện soát xét lại các thủ tục kiểm soát chất lượng để đảm
bảo liệu các thủ tục kiểm sốt này có được thực hiện tuân thủ các yêu cầu của hệ
thống kiểm soát chất lượng nội bộ đã được thiết kế hay khơng.
- Sốt xét thủ tục kiểm sốt chất lượng của cuộc kiểm tốn giúp đảm bảo
nhóm kiểm tốn thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán theo
hệ thống kiểm soát đã thiết lập. Từ đó, rủi ro kiểm tốn, đặc biệt đối với cuộc kiểm
tốn có mức độ rủi ro cao, sẽ được giảm thiểu đến mức chấp nhận được.
Tất cả các nước đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình KSCL
hoạt động kiểm tốn độc lập, đó là:
+ Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp.
+ Đảm bảo chất lượng trong việc tuân thủ trong việc tuân thủ các chuẩn mực
nghề nghiệp.
+ Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa.
1.1.3.2. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng kiểm tốn.
Chất lượng kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng, trước hết đối với người sử dụng
kết quả kiểm toán. Ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tưởng và sử dụng các thông
tin mà họ được cung cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đưa ra ý kiến của
KTV và cơng ty kiểm tốn đều làm ảnh hưởng đến quyết định của những người sử
dụng kết quả kiểm tốn và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế đối với họ. Đối với
kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn sự khơng phù hợp trong ý kiến kiểm tốn cũng
như khơng làm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cũng có nghĩa là
cơng ty gặp rủi ro kiểm tốn, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trường khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp,
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
các chính sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu cầu về chất lượng của
khách hàng ngày càng cao. Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất lượng
kiểm toán là phải đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán. Đảm bảo chất lượng
kiểm toán là tập hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết để đảm bảo
rằng kết quả kiểm tốn hồn tồn phù hợp với các u cầu về chất lượng đề ra. Và
nâng cao chất lượng đòi hỏi các hoạt động quản lý cần phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục và ở mọi cấp độ quản lý nhằm khơng những duy trì mà phải nâng
cao hơn nữa chất lượng, nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong các
điều kiện thay đổi của nền kinh tế.
Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhằm hổ trợ cơ quan
Kiểm toán Nhà nước, các cơng ty kiểm tốn bảo đảm cho KTV của mình tuân thủ
đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lượng theo quy
định đặt ra, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán chất lượng, đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là:
+ Việc kiểm toán được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm tốn, quy
trình kiểm tốn, phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy
định khác trong hoạt động kiểm tốn.
+ Các thành viên của đồn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm
toán, tổ chức kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
+ Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm tốn có đầy đủ
bằng chứng kiểm tốn thích hợp, phù hợp với những chuẩn mực đã được quy định.
Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề khơng bình thường phải được nhận biết, ghi
lại bằng văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao
hơn xem xét, xử lý.
+ Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải bao gồm
đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến
cuộc kiểm toán.
+ Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương
lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào
kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự.
Như vậy, kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được thừa nhận như một chức
năng của quản lý hoạt động kiểm toán, là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chun
mơn nghề nhiệp của mọi cơ quan kiểm tốn Nhà nước và các cơng ty kiểm tốn, là
một trong những chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm tốn. Do
vậy, việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán là một
trong những nhiệm vụ không thể thiếu được của các cơ quan Kiểm tốn Nhà nước,
của các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam.
1.2. Nguồn tài liệu, thông tin sử dụng để kiểm sốt chất lượng cuộc kiểm tốn
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.2.1. Hồ sơ kiểm tốn.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 230 (VSA 230):
“Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân
loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc
kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim
ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.”
Trong hồ sơ kiểm toán, các tài liệu chủ yếu thường sử dụng để kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán như:
- Biên bản kiểm toán tức là bản ghi tất cả ý kiến của KTV về các khoản mục
mà họ kiểm toán. Biên bản này như là bảng tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của
các KTV trong cuộc kiểm tốn đó, giúp cho việc kiểm sốt chất lượng cơng việc
của các KTV, năng lực chun mơn, sự tn thủ các chính sách, thủ tục kiểm soát
chất lượng của doanh nghiệp, các chuẩn mực kiểm toán liên quan.
- Hợp đồng kiểm toán, thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán:
Trong hợp đồng kiểm tốn, thư gửi khách hàng sẽ có đầy đủ mọi thông tin liên
quan về những cam kết giữa doanh nghiệp kiểm tốn và khách hàng. Qua đó, giúp
cho việc giám sát, kiểm soát cuộc kiểm toán một cách tốt hơn như: theo dõi tiến độ
thực hiện cuộc kiểm toán, giám sát thực hiện cơng việc của các kiểm tốn...
1.2.2. Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của q trình kiểm tốn, phản ánh
kết quả làm việc của nhóm kiểm tốn. Đối với những người sử dụng kết quả kiểm
tốn thì báo cáo kiểm tốn là tài liệu đánh giá được độ tin cậy của các thơng tin định
lượng trên báo cáo tài chính, trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng
đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có báo
cáo tài chính này. Do đó, việc kiểm sốt báo cáo kiểm toán chặt chẽ, giúp cho việc
phát hành báo cáo kiểm tốn khơng bị sai sót, đúng chuẩn mực, đáp ứng nhu cầu
của những người quan tâm, góp phần làm cho việc kiểm sốt chất lượng có hiệu quả.
1.3. Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
1.3.1. Kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Nhìn chung, mục tiêu của kiểm soát chất lượng ở giai đoạn này nhằm đảm bảo
cho các nội dung:
+ Thu thập thơng tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, hệ thống
kế tốn cũng như chính sách kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp.
+ Bước đầu có nhận định về rủi ro tiềm tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
+ Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm tốn.
+ Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
kiểm tốn cần thực hiện một cách hiệu quả và có căn cứ xác thực.
+ Tổ chức thực hiện các bước công việc.
1.3.1.2. Nội dung cơng tác kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bắt đầu kể từ khi nhận được yêu cầu kiểm
toán hay giấy mời kiểm toán của đối tác và sự chấp nhận làm kiểm toán bằng một
thư hẹn kiểm tốn, qua q trình tìm hiểu sơ bộ, đánh giá chung về khách hàng,
cũng như khả năng đáp ứng của cơng ty kiểm tốn mà hợp đồng kiểm tốn sẽ được
chấp nhận ký kết hay khơng. Đây cũng chính là khâu kiểm soát đầu tiên đối với
khách hàng và việc này thường giao cho Giám đốc hay người đại diện lãnh đạo trực
tiếp thực hiện.
Theo VSQC1: Thành viên Ban Giám đốc: “Là người đủ điều kiện hành nghề
và được doanh nghiệp kiểm toán giao trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ
chuyên nghiệp; giữ chức danh như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc Cơng ty hoặc có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh.”
Để xây dựng được một kế hoạch kiểm tốn có chất lượng thì thơng tin thu
thập về đơn vị được kiểm tốn phải đầy đủ, tồn diện hay chính xác.
Cơng cụ và phương pháp kiểm soát trong giai đoạn này là hướng dẫn, chỉ đạo,
giám sát nhóm kiểm tốn và sốt xét cơng việc của nhóm.
Các hoạt động kiểm sốt chất lượng giai đoạn này là cực kỳ quan trọng, nếu
các thủ tục kiểm toán được thiết kế và thực hiện đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho các bước
công việc sau này sẽ trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
Nội dung cơng việc kiểm tốn trong giai đoạn này gồm 3 bộ phận, tương ứng
là việc kiểm soát chất lượng theo từng bộ phận đó.
- Kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
- Chương trình kiểm tốn
Điều quan trọng để có thể kiểm sốt cơng việc kiểm toán trong giai đoạn này là
các kế hoạch bắt buộc được lập thành những tài liệu thống nhất và được phổ biến
trong tồn bộ nhóm kiểm tốn, cũng như truyền tải thơng tin kịp thời về ban kiểm
sốt để có thể đánh giá và điều chỉnh phù hợp. Nếu kế hoạch chiến lược hay kế hoạch
kiểm toán tổng thể được đánh giá là tốt sẽ đóng vai trị chủ đạo, định hướng chủ đạo
cho cơng việc nhóm KTV thực hiện.
Chương trình kiểm tốn sẽ là kết quả của kế hoạch chiến lược hay kế hoạch
kiểm tốn tổng thể, nó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
tốn cần thiết.
Thơng qua chương trình kiểm tốn cụ thể, ban kiểm soát sẽ đánh giá được chất
lượng kiểm tốn mà nhóm kiểm tốn thực hiện, tùy thuộc vào quy mơ, mức độ u
cầu chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng. Căn cứ vào chương trình kiểm
tốn các KTV và trợ lý KTV tham gia vào các cơng việc cần thực hiện. Một chương
trình kiểm toán cụ thể, được các KTV và trợ lý KTV hoàn thành tốt sẽ đảm bảo cho
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
chất lượng kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn sau khi được xem xét điều chỉnh để phù hợp nhất với
đơn vị được kiểm toán sẽ là căn cứ kiểm soát chất lượng hồ sơ của ban kiểm sốt
cơng ty kiểm tốn. Các bước cơng việc trên chương trình kiểm tốn sẽ được ban
kiểm sốt chất lượng phê duyệt và sốt xét theo khi nó thõa mãn được những u
cầu như:
- Chương trình kiểm tốn vạch đúng mục tiêu công việc và phù hợp với các
u cầu của chuẩn mực.
- Chương trình kiểm tốn được thiết kế sao cho tạo được sự linh hoạt cho
người sử dụng có thể hồn thành tốt cơng việc của mình.
- Chương trình kiểm tốn được cân nhắc và thể hiện đúng với nội dung cần
thực hiện.
- Chương trình kiểm toán hướng dẫn chi tiết cho KTV và trợ lý KTV thực hiện
cơng việc trong suốt q trình cuộc kiểm tốn nhưng khi cần thiết thì chương trình
kiểm tốn sẽ được điều chỉnh phù hợp trong chương trình kiểm tốn do trưởng đồn
lập.
Việc kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán chủ yếu là:
+ Vấn đề kiểm soát khách hàng:
Mục a, b, Đoạn 27 - VSQC1 quy định: Doanh nghiệp kiểm toán thu thập các
thơng tin cần thiết trong từng hồn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng
mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân
nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại. Khi xem xét
chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới hoặc khách hàng hiện tại, nếu
phát hiện khả năng xảy ra xung đột về lợi ích thì doanh nghiệp kiểm tốn phải xác
định có nên chấp nhận hợp đồng dịch vụ hay không.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng cần phải thực hiện định kỳ và
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã áp
dụng các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng
kiểm toán, và phải chứng minh các kết luận đưa ra về vấn đề này là phù hợp (đoạn
12- VSA 220).
+ Kiểm sốt trình độ, năng lực và đạo đức của KTV.
Đoạn 14- VSA 220 quy định: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán phải đảm bảo cho nhóm kiểm tốn và các chun gia khơng thuộc
nhóm kiểm tốn có năng lực chun mơn và khả năng phù hợp để thực hiện cuộc
kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có
liên quan.
KTV cần tuân thủ hệ thống kiểm sốt chất lượng của cơng ty thơng qua việc
đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm tốn đúng trình độ, năng lực và các chuẩn mực
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
đạo đức nghề nghiệp. Nếu các KTV vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp thì khơng
những kết quả kiểm tốn bị sai lệch, bóp méo mà cịn ảnh hưởng nặng nề đến chất
lượng báo cáo tài chính vì những sai phạm đó là những sai phạm trọng yếu.
+ Tính độc lập của KTV.
KTV phải có đủ năng lực, khả năng thực hiện cơng việc và đủ tín nhiệm với
khách hàng, có trách nhiệm với cơng việc của mình.
KTV phải là người khơng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, và cũng khơng
có quan hệ họ hàng, ruột thịt với một trong những lãnh đạo doanh nghiệp.
Tính độc lập của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC là yếu tố bắt buộc nhằm
chứng minh thơng tin do KTV cung cấp có tính trung thực khách quan về BCTC
của khách hàng được kiểm toán.
+ Sự phân cơng nhóm kiểm tốn.
Theo VSA 220 “Nhóm kiểm tốn: Bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán, KTV hành nghề phụ trách cuộc kiểm toán và các cán
bộ, nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán, và bất kỳ cá nhân nào được doanh nghiệp
kiểm tốn hoặc cơng ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ tục kiểm tốn cho
cuộc kiểm tốn. Nhóm kiểm tốn khơng bao gồm chun gia bên ngồi được doanh
nghiệp kiểm tốn hoặc cơng ty mạng lưới sử dụng.”
Người có trách nhiệm phân cơng nhóm kiểm tốn thường là thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn. Trong q trình phân cơng nhóm
kiểm tốn cần xem xét năng lực chun mơn và khả năng của nhóm kiểm tốn
thơng qua các vấn đề sau: (A11 – VSA 220)
- Sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của nhóm kiểm tốn về các cuộc kiểm
tốn có tính chất và độ phức tạp tương đương thông qua hoạt động đào tạo và kết
quả thực hiện các cuộc kiểm toán trước đó;
- Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
- Kinh nghiệm chun sâu của nhóm kiểm tốn, gồm hiểu biết về công nghệ
thông tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế tốn, kiểm tốn;
- Kiến thức của nhóm kiểm toán về ngành nghề hoạt động của đơn vị được
kiểm tốn;
- Khả năng của nhóm kiểm tốn trong việc đưa ra các xét đốn chun mơn;
- Sự am hiểu của nhóm kiểm tốn về các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp kiểm toán.
1.3.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
1.3.2.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm
tốn.
Cơng việc được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm tốn, có tn theo
các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan.
Các vấn đề trọng yếu được nêu ra để xem xét.
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
Việc tham khảo các ý kiến tư vấn đã được tiến hành hợp lý và các kết luận từ
việc tham khảo đó đã được ghi lại và thực hiện.
Sự cần thiết phải điều chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán.
Thủ tục kiểm toán được thực hiện phù hợp với các kết luận đạt được và được
ghi chép cẩn thận.
Bằng chứng thu thập được đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm tốn.
Tiến độ của cuộc kiểm tốn có theo như kế hoạch kiểm tốn đã đề ra hay khơng.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán đã đạt được hay chưa.
Các kết luận đưa ra trong q trình kiểm tốn có nhất qn với kết quả cơng
việc đã thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm tốn đưa ra hay khơng.
1.3.2.2. Nội dung cơng việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán.
Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các
cơng việc kiểm tốn theo chương trình kiểm tốn nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa
đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này do
trưởng đồn phụ trách cuộc kiểm tốn đảm nhận.
Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách
nhiệm sau: Nếu phát hiện các thành viên trong nhóm kiểm tốn vi phạm chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai
lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo cáo cho người có thẩm quyền xử
lý. Nếu xét thấy KTV hoặc trợ lý KTV không đáp ứng được năng lực chuyên môn
cần thiết để thực hiện cuộc kiểm tốn, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay
KTV hay trợ lý KTV để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm tốn. Ngồi ra, cơng ty
kiểm tốn phải thường xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong q trình
thực hiện các chính sách và các thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
của cơng ty.
Trong q trình làm việc, với sự phân cơng cơng việc đã được xác lập, trưởng
đồn là người hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát chung để đảm bảo mọi hoạt động đều
diễn ra theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. Trong nhóm kiểm tốn, các KTV nhiều
kinh nghiệm hơn có trách nhiệm hướng dẫn các trợ lý cấp thấp hơn hồn thành tốt
cơng việc được giao. Thơng qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ tại khách
hàng mà trưởng nhóm kiểm tốn hướng dẫn các KTV thực hiện những mục tiêu ưu
tiên. Điều này làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm tốn và trợ lý kiểm tốn sẽ ít áp
lực hơn trong việc kiểm tra chứng từ để đảm các mục tiêu mà có thể tập trung giải
quyết những mục tiêu quan trọng.
Trưởng nhóm mỗi nhóm kiểm tốn sau khi phân cơng cịn phải thực hiện giám
sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ năng lực chun mơn
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao hay không cũng như có thực hiện các thủ
tục kiểm tốn theo đúng kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn khơng.
Trong giai đoạn này, trưởng đồn ln thực hiện ngun tắc kiểm sốt chất
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
lượng sát sao, để đảm bảo công việc được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và
đúng thời gian quy định. Khi có thắc mắc, trở ngại khơng giải quyết được thì trưởng
đồn sẽ tiến hành họp để lấy ý kiến nhóm kiểm tốn, liên lạc với phịng tư vấn và
cán bộ kiểm soát để được tư vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động người có chun mơn
và kinh nghiệm cao hơn đến giải quyết.
Mỗi đồn kiểm tốn trong khi tiến hành kiểm toán cần phải thường xuyên liên
lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để tiện phân công công
việc đồng thời phối hợp hoạt động giữa các nhóm để đảm bảo cơng việc diễn ra liên
tục và hiệu quả. Kết quả kiểm tốn của từng nhóm sẽ được tập hợp về người trực
tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trước khi ra báo cáo.
Chú ý rằng trước khi kiểm toán cho bất kỳ đơn vị nào, thì chương trình kiểm
tốn ln được in ra, có thể theo dạng rút gọn để các KTV đánh dấu cho những
công việc đã thực hiện cũng như tham chiếu trong giấy tờ làm việc.
Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
được đều được lưu trữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm tốn theo một trình tự logic quy
định trước để thuận tiện cho việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại
mà bất kỳ cuộc kiểm tốn nào sau này đều phải có hồ sơ kiểm toán cũ để đối chiếu,
làm cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trước. Trưởng đoàn phân cơng một
người trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lưu trữ hồ sơ và người này chịu trách
nhiệm về các thủ tục quy định lưu trữ hồ sơ như đánh số chỉ mục để tiện tham
chiếu, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những phương
pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Tài liệu hồ sơ kiểm tốn đóng một vai trị
quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm tốn.
Hồ sơ kiểm tốn là cơng cụ hữu ích trong KSCL kiểm tốn, bởi vì:
Hồ sơ kiểm tốn cung cấp bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của KTV về
việc đạt được mục tiêu tổng thể của KTV; bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của
KTV về việc đạt được mục tiêu tổng thể của KTV. Trợ giúp cho nhóm kiểm tốn
trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Trợ giúp cho các thành viên chịu trách nhiệm giám sát trong nhóm kiểm tốn
để chỉ đạo, giám sát cơng việc kiểm tốn. Trợ giúp cho nhóm kiểm tốn có thể giải
trình về cơng việc của họ; Lưu trữ những bằng chứng các vấn đề quan trọng cho các
cuộc kiểm toán trong tương lai.
Là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo
đúng các chuẩn mực kiểm toán.
Phục vụ các cuộc điều tra, thanh tra từ bên ngoài theo yêu cầu của pháp luật và
các quy định có liên quan.
Các giấy tờ làm việc thường được đánh ký hiệu theo các chỉ mục và ký hiệu
thống nhất và logic giúp cho việc lưu hồ sơ dễ theo dõi hơn cùng với đó, vấn đề
kiểm sốt chất lượng hồ sơ cũng thuận tiện hơn.
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
- Chỉ mục giấy làm việc: được đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc theo
quy định tại chương trình kiểm tốn mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp hồ sơ
kiểm toán được logic.
- Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định cụ thể
về ký hiệu của những cơng việc đã thực hiện, có trong chương trình kiểm tốn mẫu.
Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho cơng việc
kiểm tốn có hiệu quả hơn, cơng việc kiểm soát cũng thuận tiện hơn.
1.3.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
1.3.3.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn.
- Đảm bảo mọi cơng tác hồn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ, xác thực.
- Thỏa mãn mục tiêu kiểm toán đề ra.
- Đưa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái qt, tầm nhìn
rộng mà nhiều khi các KTV khơng nhận thấy được.
- Đảm bảo nội dung và hình thức của các Báo cáo kiểm toán phát hành phù
hợp và tuân thủ đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành và hồn cảnh cụ
thể của cuộc kiểm tốn.
1.3.3.2. Nội dung cơng việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm
tốn.
Sau khi kết thúc chương trình kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ xét duyệt
tất cả giấy tờ làm việc của các trợ ký KTV và ghi tất cả ý kiến của KTV về các
khoản mục được phân cơng trên một biên bản ghi nhớ.
Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trước với với kế toán trưởng và kế
toán tổng hợp của khách hàng. Người này có trách nhiệm giải thích một số vấn đề
được nêu ra trong biên bản ghi nhớ mà người này có bằng chứng chứng minh là
khơng phù hợp.
Trường hợp đồn kiểm tốn đồng ý với sự giải thích và các bằng chứng đưa ra
của bộ phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ được loại ra trước
khi bản chính thức được in ra. Biên bản chính thức sẽ được sử dụng để họp giữa
đồn kiểm tốn và Ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý và ký vào biên
bản chính thức tức là đồng ý điều chỉnh các khoản mục trên biên bản theo ý kiến
của KTV.
Theo biên bản, toàn bộ các bút tốn điều chính sẽ được hai bên bao gồm
phịng kế tốn của doanh nghiệp và người được phân cơng lập báo cáo kiểm toán
cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn do
doanh nghiệp lập trước đây.
Cơng việc sốt xét hồ sơ kiểm tốn cịn được tiến hành bởi ban kiểm sốt cơng
ty kiểm toán. Ban kiểm soát được thành lập gồm những KTV kinh nghiệm nhất, có
năng lực, tầm nhìn khái qt về tất cả các phần trong hồ sơ kiểm toán. Một sự
nghịch lý thường xảy ra đối với một báo cáo tài chính, như giữa các khoản mục
khác nhau đưa ra các ý nghĩa tài chính khác nhau.
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
Các chỉ số được phân tích, so sánh, định tính và định lượng cho các kết quả
trái ngược với con số mà đoàn kiểm toán đã thu thập được. Nếu những trường hợp
này xảy ra, trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm trước ban kiểm sốt để giải trình
và họp bàn tìm cách giải quyết.
Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, khơng có bất cứ chênh lệch nào xảy
ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của mình về
tính trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp được đính kèm
theo, hai bên tiến hành ký vào báo cáo kiểm tốn và sau đó báo cáo sẽ được phát
hành ra bên ngồi. Lưu ý rằng, báo cáo kiểm tốn cịn được phê duyệt bởi Giám đốc
cơng ty kiểm tốn để chứng nhận cơng việc kiểm tra cuối cùng.
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CN.CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC
TP. HỒ CHÍ MINH TẠI ĐÀ NẴNG.
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ tin học AISC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ Tin học TPHCM, tên tiếng Anh là
Auditing & Informatic Services Company Limited (viết tắt là AISC), là tổ chức tư
vấn, kiểm tốn độc lập hợp pháp có quy mơ lớn, hoạt động trên toàn cõi Việt Nam.
Địa chỉ: 389 A Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, TPHCM
Theo Quyết định số 5029/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Kiểm tốn và Dịch
vụ Tin học TPHCM thành Cơng ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM;
và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102064184 ngày 13/8/2008 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, cơng ty đã chuyển đổi thành Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ Tin học TPHCM (AISC).
AISC là thành viên của Tổ chức Kế toán Kiểm toán Quốc tế Inpact Asia
Pacific.
2.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động
AISC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ
quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân
mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất
lượng dịch vụ được cung cấp luôn cố gắng vượt cả sự mong đợi của khách hàng và
uy tín của Cơng ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của AISC luôn
luôn ghi nhớ và tuân thủ.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.3.1. Các dịch vụ mà cơng ty cung cấp
Kiểm tốn và đảm bảo
- Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo là thế mạnh làm nên thương hiệu AISC.Việc tuân
thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, các chuẩn mực và thông lệ chung của
quốc tế, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn ln là u cầu bắt buộc hàng
đầu đối với mọi nhân viên kiểm toán của AISC.
- Mục tiêu kiểm tốn của AISC ln gắn liền với việc hổ trợ thơng tin, tư vấn
góp phần hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn,
quản lý tài chính, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng và bí mật kinh doanh của
khách hàng. Với bề dày kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ tất
cả các doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo của AISC bao gồm:
+ Kiểm tốn báo cáo tài chính;
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
+ Kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
+ Kiểm tốn hoạt động;
+ Kiểm toán tuân thủ;
+ Kiểm toán nội bộ;
+ Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản;
+ Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản;
+ Sốt xét báo cáo tài chính;
Thẩm định giá
- Một trong những thế mạnh của AISC là Dịch vụ định giá tài sản và xác định
giá trị doanh nghiệp. Với đội ngũ chun gia có trình độ cao, am hiểu sâu, giàu kinh
nghiệm thực tiễn, luôn luôn nghiên cứu và vận dụng các phương pháp thẩm định
mới khoa học vào cơng việc đã tạo được uy tín và niềm tin từ chất lượng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng của mình.
- Chúng tơi đã thực hiện dịch vụ định giá tài sản và xác định giá trị doanh
nghiệp cho nhiều tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập
tại Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh....Các dịch vụ thẩm định của AISC gồm:
+ Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước theo luật định
+ Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp liên doanh
+ Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích sáp nhập, chia tách, góp vốn
của các cổ đơng
Kế tốn
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Do
vậy, hệ thống chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam đã có sự thay đổi liên tục cho
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cịn gặp
nhiều khó khăn trong việc cập nhật và áp dụng sự đổi mới của hệ thống chế độ kế
tốn và khơng thể tự mình giải quyết được.
Vì thế, các doanh nghiệp rất cần có sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính giỏi.
Nắm bắt được vấn đề này của các doanh nghiệp, với đội ngũ các chun gia kiểm
tốn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế tốn và kiểm tốn, chúng tơi cung cấp
các dịch vụ kế toán đa dạng cho khách hàng thuộc mọi loại hình kinh tế.
- Các dịch vụ kế tốn của AISC bao gồm:
+ Xây dựng các mơ hình tổ chức bộ máy tài chính;
+ Tư vấn hồn thiện bộ máy kế tốn - tài chính có sẵn;
+ Thiết lập hệ thống kế toán, cập nhập sổ sách kế tốn và lập báo cáo tài chính
theo định kỳ
+ Lập báo cáo tài chính hợp nhất;
+ Rà sốt sổ sách và báo cáo kế tốn, báo cáo thuế;
SVTH: Đồn Thị Kiều Oanh
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
+ Dịch vụ kế toán trưởng
Tin học
Tư vấn về việc lựa chọn thiết bị tin học, thiết kế và cài đặt mạng máy tính,
cung cấp các thiết bị tin học.Cung cấp phần mềm kế tốn tài chính, kế tốn quản trị
cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
- AISC : Phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch
vụ và xây dựng
- AISC – REAL : Phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp đầu tư bất động
sản
- AISC – HOT : Phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn, nhà hàng
- AISC – IF : Phần mềm kế toán dành cho quỹ đầu tư phát triển các tỉnh, thành
phố
- AISC - SALE : Phần mềm quản lý bán hàng
- AISC - MAR : Phần mềm quản lý siêu thị
- AISC - CON : Phần mềm dự toán xây dựng cơ bản
- AISC - RES : Phần mềm nhân sự và tính lương
Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lựa chọn và sử dụng hiệu quả các
phần mềm quản lý doanh nghiệp. Nếu quý khách hàng có nhu cầu về dịch vụ Kế
toán và Tin học, xin liên hệ với anh Nguyễn Văn Việt - Trưởng phịng Dịch vụ Kế
Tốn và Tin học tại số ĐT: 08 39305163.
2.1.2.2 .Khách hàng của công ty
- Một số khách hàng của AISC
+ Đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi: Cơng ty Phú Mỹ Hưng, Công ty LD
Liksin, Công ty Panko Vina, Công ty Chiline, Văn phòng nhà thầu Daewon...
+ Các tổ chức tín dụng: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương, Ngân hàng
Phương Đông, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB),
Ngân hàng Nam Việt, Ngân hàng TMCP CP Thái Bình Dương...
+ Các cơng ty chứng khốn và phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khốn:
Cơng ty CP Full Power, Cơng ty Chứng khốn TP.HCM, Cơng ty Chứng khốn Bảo
Việt CN.TP HCM, Cơng ty CP XNK Khánh Hội, Cơng ty Transimex, Cơng ty
Chứng khốn ngân hàng SG Thương Tín, Cơng ty CP ĐT & XD Cotecin.
+ Dự án, cơng trình tiêu biểu: Khu căn hộ cho thuê Garden View Court 101
Nguyễn Du Q1(nhóm A), khách sạn Park Hyatt-Grand Imperial (nhóm A), liên
doanh cao ốc văn phịng INDOCHINE (nhóm A), trung Tâm Thương Mại, nhà hàng
Foodceter 393 Trần Hưng Đạo, cơng ty dệt ANYEU, chương trình Heifer.
2.1.3.3 .Đội ngũ nhân viên
AISC có đội ngũ hơn 140 nhân viên trong tồn hệ thống. đội ngũ nhân viên
với trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam, Anh, Bỉ, Ai-Len
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thanh Hải
và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán, Tin học, Tài chính - Kế
tốn và Quản lý doanh nghiệp.
2.1.4. Cơng ty TNHH Kiểm tốn và DVTH AISC TP.Hồ Chí Minh–CN. Đà Nẵng
- Cơng ty TNHH Kiểm tốn vá Dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh – CN Đà
Nẵng được thành lập vào năm 1997.
- Tổng GĐ kiêm GĐ CN: Phạm Văn Vinh
- Phó giám đốc: Nguyễn Thị Hiệp
- Địa chỉ: 190 Đường 3/2 – P.Thuận Phước – Q.Hải Châu – TP.Đà Nẵng.
- Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lí cơng ty.
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý.
(Nguồn: aisc.com.vn)
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
PHỊNG HÀNH
PHỊNG KIỂM TỐN
PHỊNG KIỂM TỐN
CHÍNH – KẾ TOÁN
BCTC
CTXDCB
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tiếp
Giám đốc chi nhánh là người điều hành mọi hoạt động của nhân viên ở chi
nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng cơng ty.
Phó giám đốc là người quản lý và điều hành các cuộc kiểm toán cũng như
kiểm tra nhân viên theo sự phân cơng nhiệm vụ của giám đốc.
Phịng hành chính – kế tốn chịu trách nhiệm đóng góp ý kiến với giám đốc về
các giao dịch tài chính, quản lý vốn, tính tốn các hoạt động kinh tế liên quan đến
hoạt động của chi nhánh, thu thập các tài liệu kế tốn để lập báo cáo tài chính về
tình hình kinh doanh của cơng ty với các cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, bộ
phận hành chính và kế tốn cịn có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bộ phận kế toán ở chi nhánh
- Ghi nhận đầy đủ và chính xác các giao dịch kinh tế của chi nhánh.
SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh
Trang 17