Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kiểm toán khoản mục các khoản dự phòng trong BCTC công ty ABC do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 65 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
AVN

TỪ ĐẦY ĐỦ
:

Vietnam AVN Auditing Limited Company

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BCĐKT

:

Bảng cân đối kế tốn

BCĐSPS

:

Bảng cân đối số phát sinh


BCKQHDKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

DN

:

Doanh nghiệp

HTK

:

Hàng tồn kho

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ


KTV

:

Kiểm toán viên

KH

:

Khách hàng

TK

:

Tài khoản

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định


Vốn CSH

:

Vốn chủ sở hữu

VACPA

:

Vietnam Association of Certified Public Accountants
(Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam)

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên Sơ đồ

Trang

1.1


Sơ đồ hạch toán Tài khoản 229 – “Dự phịng tổn thất tài
sản”

7

1.2

Sơ đồ hạch tốn Tài khoản 352 – “Dự phòng phải trả”

8

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH AVN Việt Nam

32

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Mục tiêu kiểm tốn đối với các khoản dự phịng

11


3.1

Bảng câu hỏi để tìm hiểu và đánh giá HTKSNB đối với
các khoản dự phòng

58

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:............................................................................................................. 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG VÀ KIỂM TỐN CÁC
KHOẢN DỰ PHỊNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............1
1.1NỘI DUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG...................................................1
1.1.1 Các khái niệm cơ bản.....................................................................................1
1.1.1.1 Nhóm dự phịng tổn thất tài sản (229).........................................................1
1.1.1.2 Nhóm dự phịng phải trả (352).....................................................................2
1.1.1Đặc điểm và quy định chung về các khoản dự phịng...................................2
1.1.2.1 Ngun tắc ghi nhận....................................................................................2

1.1.2.2 Thời điểm lập và hồn nhập các khoản dự phòng......................................3
1.1.2.3 Phương pháp lập các khoản dự phịng........................................................3
1.1.2.4 Xử lý các khoản dự phịng...........................................................................7
1.2 KIỂM TỐN CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG......................................................9
1.2.1 Phương pháp kiểm tốn các khoản dự phịng..............................................9
1.2.2Mục tiêu kiểm tốn..........................................................................................9
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm tốn chung............................................................................9
1.2.2.2Mục tiêu kiểm toán đặc thù.........................................................................10
1.2.3Các rủi ro thường gặp trong kiểm tốn các khoản dự phịng.....................11
1.2.4 Quy trình kiểm tốn các khoản dự phịng..................................................12
1.2.4.1Lập kế hoạch kiểm tốn...............................................................................12
1.2.4.2 Thực hiện kiểm tốn...................................................................................17
1.2.4.3 Kết thúc kiểm tốn......................................................................................27
CHƯƠNG II:.........................................................................................................29
THỰC TRẠNG KIỂM TỐN CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG TRONG KIỂM TỐN
BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN.............29

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

2.1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM.......29
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.........................................29
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................29
2.1.1.2 Các loại hình dịch vụ do công ty cung cấp................................................30
2.1.1.3 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động.............................................................31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty..........................................................................32

2.2 KIỂM TỐN CÁC KHOẢN MỤC DỰ PHỊNG TRONG KIỂM TỐN
BCTC CỦA CƠNG TY ABC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT
NAM THỰC HIỆN................................................................................................34
2.2.1 Khái quát về công ty ABC............................................................................34
2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán...............................................................................35
2.2.3 Thực hiện kiểm toán các khoản dự phịng..................................................36
2.2.3.1 Kiểm tốn dự phịng tổn thất tài sản..........................................................36
2.2.4 Kết thúc kiểm toán.......................................................................................53
CHƯƠNG III.........................................................................................................54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN CÁC
KHOẢN DỰ PHỊNG TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN....................................................54
3.1NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM
54
3.2NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG
TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM....................................55
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM...............................................................56
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm tới tình hình tài chính
của mình. Những thơng tin này có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với chính
doanh nghiệp mà cịn đối với những người quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ thơng tin nào của doanh nghiệp
cũng được phản ánh trung thực, hợp lý, khách quan. Do đó cần phải được kiểm
tốn, như vậy kiểm tốn là hoạt động tất yếu để duy trì sự công bằng và tạo niềm
tin cậy trong các quan hệ kinh tế - xã hội trong điều kiện cạnh tranh.
Kinh tế thị trường tạo ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, song nó cũng
gây ra nhiều mặt trái. Trong điều kiện cạnh tranh đó, các doanh nghiệp ln phải
nổ lực không ngừng để giành giật thị trường, tạo thế đứng trong xã hội. Cạnh
tranh tất yếu dẫn đến kẻ thua, người thắng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh,
tổn thất có thể xảy ra là khơng thể tránh khỏi. Kinh tế thị trường có thể làm cho
doanh nghiệp phát triển nhưng nó cũng làm cho chính doanh nghiệp đó bị thua lỗ.
Để đảm bảo cho tình hình tài chính được ổn định đồng thời để có thể bù đắp cho
khoản tổn thất có thể xảy ra, doanh nghiệp sẽ dự trù một khoản ước tính trước để
cho vào chi phí. Đó là các khoản dự phịng.
Các khoản dự phịng này được coi như một phần chi phí và được trừ vào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm này một mặt giúp doanh nghiệp có
thể tránh khỏi những khoản tổn thất nhưng một mặt nó cũng tạo ra một kẽ hở cho
chính doanh nghiệp đó trong việc cố tình ghi tăng các khoản dự phịng để làm
tăng chi phí, từ đó lợi nhuận sẽ giảm và thuế thu nhập phải nộp Nhà nước cũng
giảm theo. Nhà nước tạo một quy chế giúp doanh nghiệp có thể thốt khỏi tình
trạng xấu nhưng đồng thời cũng tạo “giúp” doanh nghiệp có được chỗ lách để trốn
thuế.
Như vậy đây là khoản mục rất dễ xảy ra các sai phạm. Các khoản dự phịng
ln là đối tượng quan tâm đặc biệt của kế tốn và kiểm tốn bởi tính trọng yếu
của nó tới các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính cũng phụ thuộc vào ý kiến nhận
xét đối với các khoản dự phịng. Khi tiến hành kiểm tốn Báo cáo tài chính của


SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

bất kỳ doanh nghiệp nào, kiểm tốn các khoản dự phịng ln được cân nhắc vì rủi
ro kiểm tốn khi kiểm tốn các khoản dự phòng thường cao.
Nhận thức được tầm quan trọng và thực trạng của khoản mục dự phòng đối
với doanh nghiệp và cơng tác kiểm tốn BCTC đối với các cơng ty kiểm tốn nên
em chọn đề tài: “Kiểm tốn khoản mục các khoản dự phịng trong BCTC cơng
ty ABC do cơng ty TNHH Kiểm tốn AVN Việt Nam thực hiện”.
Nội dung nghiên cứu gồm:
-

Chương I: Cơ sở lý luận về các khoản dự phịng và kiểm tốn các khoản

-

dự phịng trong kiểm tốn BCTC.
Chương II: Thực trạng kiểm tốn các khoản dự phịng trong kiểm tốn

-

BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn

các khoản dự phịng trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm

toán AVN Việt Nam thực hiện.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế, bài khóa luận của em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, các
anh chị và cùng những người quan tâm em để em có thể có những hiểu biết sâu
sắc hơn tạo điều kiện nâng cao trình độ và kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ, Ban lãnh đạo
và các anh chị Kiểm tốn viên trong cơng ty TNHH Kiểm tốn AVN Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG VÀ KIỂM TỐN
CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1 NỘI DUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Nhóm dự phịng tổn thất tài sản (229)
Nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp các khoản tổn
thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo tồn vốn kinh doanh…kế tốn có
sử dụng việc trích lập các khoản dự phịng. Các khoản dự phịng bao gồm: Dự
phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác, dự phịng phải thu khó địi, dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Các thuật ngữ này được hiểu như sau:

 Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh (2291): là dự phịng phần giá trị
bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm
giữ vì mục đích kinh doanh.
 Dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (2292): là khoản dự phịng tổn thất
do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn
đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các
khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích
lập khoản dự phịng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính
khơng áp dụng phương pháp vốn chủ sỡ hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
- Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (khơng phân loại là
chứng khốn kinh doanh) và khơng có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu
tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu
tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu
(tương tự như dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo
cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư
(dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ


 Dự phịng phải thu khó địi (2293): là khoản dự phịng phần giá trị các khoản
nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất
tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi
 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2294): là khoản dự phịng giảm giá hàng
tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc
của hàng tồn kho.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng tại mỗi doanh nghiệp đều phải
tuân theo các quy định chung của Nhà nước cũng như của Bộ Tài chính. Do vậy
tìm hiểu về các khoản dự phịng cần có những hiểu biết về việc sử dụng và trích
lập đó.
1.1.1.2 Nhóm dự phòng phải trả (352)
 Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa (3521): Tài khoản này dùng để phản
ánh số dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa
đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
 Dự phịng bảo hành cơng trình xây dựng (3522): Tài khoản này dừng để
phản ánh số dự phòng bảo hành cơng trình xây dựng đối với các cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành, bàn giao trong kỳ.
 Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp (3523): Tài khoản này phản ánh số dự
phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm
kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động….
 Dự phòng phải trả khác (3524): Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng
phải trả khác theo quy định của pháp luật ngồi các khoản dự phịng đã được phản
ánh nêu trên, như chi phí hồn ngun mơi trường, chi phí thu dọn, khơi phục và
hồn trả mặt bằng, dự phịng trợ cấp thơi việc theo quy định của Luật lao động,
chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ…
1.1.1 Đặc điểm và quy định chung về các khoản dự phòng
1.1.2.1 Nguyên tắc ghi nhận
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau;
a) Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên
đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;

b) Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
c) Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

1.1.2.2 Thời điểm lập và hồn nhập các khoản dự phịng
Thời điểm lập và hồn nhập các khoản dự phịng là thời điểm cuối kỳ kế
toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài Chính chấp thuận áp dụng năm
tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng
năm) thì thời điểm lập và hồn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của
năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn phải lập báo
cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hồn nhập dự phịng ở cả thời điểm
lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
1.1.2.3 Phương pháp lập các khoản dự phòng
 Dự phòng tổn thất tài sản
a) Lập dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh
Cơng thức:
Mức dự
Số lượng chứng
Giá
Giá

phịng giảm
khốn bị giảm
chứng khốn
chứng khoán
giá đầu tư
= giá tại thời điểm x
hạch toán
thực tế
chứng khốn
lập báo cáo
trên sổ
trên thị
tài chính
kế tốn
trường
Doanh nghiệp phải lập dự phịng riêng cho từng loại chứng khốn đầu tư, có
biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng
kê chi tiết dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư, làm căn cứ hạch tốn vào chi
phí tài chính của doanh nghiệp.
b) Lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Mức trích cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo
cơng thức sau:
Mức trích dự
phịng cho
mỗi khoản
đầu tư
tài chính

=


Tổng vốn
đầu tư thực
tế của các
bên tại tổ
chức kinh tế

-

Vốn chủ
Số vốn đầu tư của
sở hữu thực
mỗi bên
có của
x
tổ chức
Tổng vốn đầu tư thực
kinh tế
tế của các bên tại

tổ
chức kinh tế
Doanh nghiệp phải lập dự phịng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có
tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phịng tổn thất đầu tư tài chính.
Bảng kê là căn cứ để hạch tốn vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
c) Lập dự phịng phải thu khó địi

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phịng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó địi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu q hạn thanh tốn, mức trích lập dự phịng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1
năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc
đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất khơng thu hồi được để trích lập
dự phịng.
d) Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Mức trích lập dự phịng tính theo cơng thức sau:
Mức dự
phịng giảm
giá vật tư
hàng hóa

=

Lượng vật tư hàng
Giá gốc

Giá trị thuần
hóa thực tế tồn kho x hàng tồn kho - có thể thực
tại thời điểm lập
theo sổ
hiện được của
báo cáo tài chính

kế tốn

hàng tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại .
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hồn thành sản phẩm và
chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để
hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng bán tiêu thụ
trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
 Dự phịng phải trả
a) Dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, cơng trình xây dựng
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, cơng
trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM


Trang 4


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

phẩm, hàng hóa, cơng trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự
phịng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, cơng trình xây lắp theo quy định đã
cam kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ
đối với các sản phẩm, hàng hóa và khơng q 5% trên tổng giá trị cơng trình đối
với các cơng trình xây lắp.
Sau khi lập dự phịng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, cơng trình xây lắp
doanh nghiệp tổng hợp tồn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi
tiết là căn cứ để hạch tốn:
+ Đối với dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hóa khi trích lập hạch tốn vào
chi phí bán hàng.
+ Đối với dự phịng bảo hành cơng trình xây lắp khi trích lập hạch tốn vào
chi phí sản xuất chung.
b) Dự phịng tới cơ cấu doanh nghiệp
Tới cơ cấu doanh nghiệp : Là một chương trình do ban giám đốc lập kế
hoạch, kiểm sốt và có những thay đổi quan trọng về :
+ Phạm vi hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí
trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thõa mãn cả hai
điều kiện
+ Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;
+ Khơng liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Khoản dự phịng cho việc tái cơ cấu khơng bao gồm các chi phí như :

+ Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên ;
+ Tiếp thị;
+ Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối
Nhưng chi phí này liên quan đến hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp
và không phải là các khoản nợ phải trả cho việc tái cơ cấu tại ngày kết thúc kỳ kế
tốn năm. Các chi phí này phải được ghi nhận theo ngun tắc ghi nhận các chi
phí khơng liên quan tới việc tái cơ cấu.
c) Dự phòng phải trả khác
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phịng trợ cấp mấy việc làm được trích lập và hạch tốn vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
Thời điểm trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ
kế tốn để lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 5


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

tài chính giữa niên độ ( q ) thì có thể điều chỉnh quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm theo quý khi lập báo cáo tài chính.
Mức trích quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền
lương làm cơ sỡ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tùy vào khả năng tài chính
của doanh nghiệp hằng năm.


SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

1.1.2.4 Xử lý các khoản dự phịng
 Dự phịng tổn thất tài sản

Trình bày sơ đồ:
(1)
Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Trích bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(2)
Lập dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, đầu tư vào đơn vị
khác
Trích bổ sung dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, đầu tư vào
đơn vị khác
(3)
Lập dự phòng phải thu khó địi
Trích bổ sung dự phịng phải thu khó địi
(4)
Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
(5)
Hồn nhập dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, đầu tư vào
đơn vị khác
(6)

Hồn nhập dự phịng vào đơn vị khác
(7)
Thực hiện xóa nợ đối với khoản nợ phải thu khó địi được xác định là
khơng thể thu hồi
(8)
Dùng khoản dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, đầu tư vào
đơn vị khác đã lập để bù đắp tổn thất xảy ra
(9)
Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa
bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, khơng cịn giá trị sử dụng
 Dự phòng phải trả

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 7


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

Trình bày sơ đồ:
(1)
(2)
(3)

Lập dự phịng bảo hành cơng trình xây dựng
Lập dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Trích bổ sung dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Lập dự phịng tái cơ cấu DN, trợ cấp thơi việc, hợp đồng có rủi ro lớn,


hồn ngun mơi trường,…
Trích bổ sung dự phịng tái cơ cấu DN, trợ cấp thôi việc, hợp đồng có
rủi ro lớn, hồn ngun mơi trường,…
(4)
Hồn nhập dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(5)
Hồn nhập dự phịng tái cơ cấu DN, trợ cấp thơi việc, hợp đồng có rủi
ro lớn, hồn ngun mơi trường
(6)
Phát sinh các khoản chi phí liên quan đến dự phịng phải trả
(7)
Cơng trình khơng phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo
hành cơng trình xây dựng > chi phí thực tế phát sinh
1.2 KIỂM TỐN CÁC KHOẢN DỰ PHỊNG
1.2.1 Phương pháp kiểm tốn các khoản dự phịng
Kiểm tốn viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết hợp các phương pháp
sau trong q trình kiểm tốn các khoản mục dự phịng:
- Xem xét và kiểm tra q trình lập dự phòng của đơn vị;

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 8


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

- Kiểm tốn viên lập một bảng tính các khoản dự phịng để so sánh với các

khoản dự phòng của đơn vị;
- Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính trước ngày lập
báo cáo kiểm tốn để xác nhận các khoản dự phịng.
1.2.2 Mục tiêu kiểm tốn
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm tốn chung
Bất kỳ một cơng việc nào khi tiến hành thực hiện cũng phải hướng tới cái
đích. Cũng giống như hoạt động có ý thức của con người, hoạt động kiểm toánmột hoạt động chuyên sâu về nghề nghiệp-cũng có mục đích cùng những tiêu
điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích đó gọi là hệ thống
mục tiêu kiểm toán.
Kiểm toán các khoản dự phòng đều hướng tới các mục tiêu chung, mục tiêu
chung lại chia thành hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác:


Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số

tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản
lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ
với việc lựa chọn các mục tiêu khác. Nếu kiểm tốn viên khơng nhận thấy mục
tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu khác.
 Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà
quản lý là mục tiêu hiệu lực, mục tiêu đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu chính
xác, đánh giá và phân bổ, phân loại và trình bày:
- Xác nhận về sự hiện hữu hoặc phát sinh (mục tiêu hiệu lực): là sự cam kết
về tính có thực của các con số trên các Báo cáo tài chính. Xác nhận này nhằm
tránh tình trạng khai khơng đúng hoặc khai khống các khoản tiền khơng có thực
vào Báo cáo tài chính.
- Xác nhận về tính đầy đủ: là sự cam kết đã bao hàm trong các Báo cáo tài
chính tất cả các nghiệp vụ, các số dư cần và có thể được trình bày trong các bảng
tương ứng. Trái với tính hiện hữu phát sinh, tính đầy đủ có quan hệ với các nghiệp
vụ có khả năng bỏ sót trong Báo cáo tài chính.

- Xác nhận về quyền và nghĩa vụ: là sự cam kết trong các Báo cáo tài chính
các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công nợ thuộc
nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

- Xác định về đánh giá và phân bổ: là sự cam kết về sự thích hợp giữa số tiền
phản ánh trên các Báo cáo tài chính với số tiền đơn vị chỉ ra cho tài sản, vốn, cổ
phần, thu nhập, chi phí trên Bảng.
- Xác nhận về sự phân loại và trình bày: là sự cam kết về sự phù hợp giữa
việc phân loại và trình bày các phần hợp thành của Báo cáo tài chính với những
quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình các bộ phận này.
- Mục tiêu chính xác: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các
con số cộng số và chuyển số: các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài
khoản cần nhất trí với các con số ghi trên các sổ phụ tương ứng; số cộng gộp của
các tài khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số
chuyển sổ, sang trang phải thống nhất.
Từ các mục tiêu chung và hiểu được các mục tiêu đó, cơng việc tiếp theo là
cụ thể hóa các mục tiêu chung vào các khoản mục và phần hành cụ thể.
1.2.2.2Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu kiểm toán
chung và đặc điểm của các khoản mục hay phần hành (đối tượng kiểm toán cụ
thể) cùng cách theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội

bộ.

Mục tiêu kiểm tốn
Mục

tiêu

hợp

Mục tiêu kiểm tốn các khoản dự phịng

lý Tất cả các khoản dự phòng đều biểu hiện hợp lý trên

chung
Mục tiêu hiện hữu
Mục tiêu đầy đủ

các sổ phụ và trên Bảng cân đối kế toán.
Đảm bảo các khoản dự phịng ghi trên sổ đều tồn tại
thực tế (có thật) vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Các khoản dự phịng được trích lập và phản ánh một
cách đầy đủ.
Các tài sản được lập dự phòng thuộc quyền sở hữu của

Quyền và nghĩa vụ

doanh nghiệp và các khoản nợ thể hiện đúng nghĩa vụ

Đánh giá và phân bổ


của doanh nghiệp.
Việc trích lập và xử lý các khoản dự phịng phải tuân

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 10


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Mục tiêu chính xác
Phân loại và trình bày

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

thủ theo các quy định chung và phản ánh đúng giá trị.
Số tổng cộng các khoản dự phòng phải thống nhất giữa
sổ phụ và sổ tổng hợp.
Phân loại các khoản dự phòng theo từng đối tượng dự

phòng tổn thất tài sản hoặc dự phòng phải trả.
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản dự phịng
1.2.3 Các rủi ro thường gặp trong kiểm tốn các khoản dự phịng
Trong kiểm tốn, rủi ro kiểm tốn là một điều không thể tránh khỏi. trong
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” rủi
ro kiểm toán được hiểu là “rủi ro do Cơng ty kiểm tốn và kiểm tốn viên đưa
ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn
cịn những sai sót trọng yếu”.
Khi kiểm tốn các khoản dự phịng, rủi ro kiểm toán đối với các khoản này
thường cao.

Các rủi ro thường gặp có thể là:
a) Nhóm dự phịng tổn thất tài sản
 Đối với khoản dự phòng giảm giá chứng khốn kinh doanh: Rủi ro
kiểm tốn là việc khơng phản ánh chính xác giá trị giảm giá chứng khốn kinh
doanh do không được ghi giảm giá theo giá thị trường hoặc do doanh nghiệp cố
tình trích tăng chi phí để giảm lợi nhuận nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước.


Đối với khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Việc không

phản ánh đúng giá trị tổn thất đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
một cách nhầm lẫn hoặc cố ý.
 Đối với khoản dự phịng phải thu khó địi: Các khoản phải thu có thể
bị ghi tăng bằng cách tạo ra khoản dự phịng khơng thích hợp cho các khoản nợ
phải thu khó địi hoặc phản ánh khơng chính xác, khơng hợp lý các khoản phải thu
khó địi.
 Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Rủi ro do khơng phản ánh
chính xác giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được làm cho việc trích lập
dự phịng giảm giá hàng tồn kho khơng được phản ánh đúng.
b) Nhóm dự phịng phải trả
- Các khoản dự phịng phải trả không được phân loại hợp lý, đúng bản chất.
- Khơng trích lập dự phịng hoặc trích lập dự phịng phải trả khơng đúng mức
quy định.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 11



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

1.2.4 Quy trình kiểm tốn các khoản dự phịng
Kiểm tốn các khoản dự phịng thực chất là thực hiện kiểm tốn các khoản
mục trong kiểm tốn báo cáo tài chính. Do đó khi thực hiện kiểm toán các khoản
này, kiểm toán cũng tuân theo quy trình kiểm tốn chung gồm các bước: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1.2.4.1Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việc Nam số 300 quy định: “Kế hoạch kiểm
toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó mơ tả phạm vi dự kiến
và cách thức tiến hành công việc kiểm toán”. Việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm
toán giúp bao quát được các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện
gian lận và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm tốn hồn thành đúng
thời hạn quy định.
Việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai theo các bước chi tiết
sau:
a) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bước cơng việc đầu tiên có vị trí quan trọng trong tồn
cuộc kiểm tốn bởi mục đích chủ yếu của việc chuẩn bị kiểm toán là lập kế hoạch
kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm tốn phù hợp.
Chuẩn bị kiểm toán được bắt đầu bằng việc đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm tốn. Cơng việc này nhằm xem xét liệu chấp nhận kiểm toán cho một khách
hàng mới hay tiếp tục kiểm tốn cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro kiểm
toán hay làm hại đến uy tín cho Cơng ty kiểm tốn hay khơng.
Để đạt được điều đó kiểm tốn viên sẽ phải tiến hành các bước:
 Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng, xem xét tính độc lập của

kiểm tốn viên, khả năng phục vụ khách hàng tốt của Cơng ty kiểm tốn.
 Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc cơng ty khách hàng.
 Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Trong trường hợp khách hàng
chưa được Cơng ty kiểm tốn nào kiểm tốn thì có thể thu thập thơng tin qua sách
báo, tạp chí chuyên ngành, hoặc thẩm tra các bên có liên quan….
 Tiếp theo, kiểm tốn viên phải nhận diện lý do kiểm tốn của cơng ty
khách hàng: Bản chất của việc này là xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và
mục đích sử dụng của họ. Hai yếu tố này giữ vai trò chủ yếu trong việc thu thập
bằng chứng kiểm toán và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm tốn viên đưa

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

ra trong Báo cáo kiểm toán. Khi một trong hai yếu tố này thay đổi thì Kiểm tốn
viên (KTV) cũng phải thay đổi quy mơ, chất lượng, số lượng bằng chứng kiểm
tốn.
 Từ việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm
tốn Cơng ty kiểm tốn tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm tốn:
cơng việc này rất quan trọng bởi lẽ nó khơng chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc
kiểm tốn mà cịn tn thủ các Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhân rộng
rãi. Chính vì vậy cơng việc lựa chọn thường do Ban Giám Đốc của Cơng ty kiểm
tốn chỉ đạo và cơng việc kiểm tốn xần được giao cho các nhân viên có trình độ
chun mơn và năng lực tốt.
Sau khi chuẩn bị các điều kiện để có thể tiến hành cuộc kiểm toán, kiểm toán

viên bắt đầu vào việc thu thập thông tin cơ sở.
b) Thu thập thông tin cơ sở
Cơng việc này bao gồm:
 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế 310 về tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị
cũng như chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam có quy định: “Để thực hiện cơng
tác kiểm tốn Báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình
kinh doanh để xác định và hiểu các sự kiện, nghiệp vụ thông lệ của đơn vị…”.
KTV có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng cách thông lệ nhất là
trao đổi với các kiểm toán viên tiền nhiệm, hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên,
với Ban Giám đốc công ty, khách hàng.
 Xem xét lại kết quả kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung:
qua đây kiểm toán viên sẽ thấy được thơng tin hữu ích về cơng việc kinh doanh
của khách hàng.
 Tham quan nhà xưởng: tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt
động kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt
thấy tai nge về quy trình sản xuất của khách hàng, đồng thời cho phép kiểm toán
viên gặp những nhân vật chủ chốt, tạo điều kiện để phát hiện những vấn đề quan
tâm.



Nhận diện các bên hữu quan: các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa

các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn tới nhận định của người sử dụng Báo cáo tài

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 13



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

chính. Cơng việc này có thể thực hiện thơng qua phỏng vấn Ban Giám đốc, xem
sổ theo dõi đốc công, theo dõi khách hàng…
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin cơ sở đã cho phép KTV hiểu được các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Tuy nhiên, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý cịn giúp
kiểm tốn viên nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng tới các
mặt hoạt động kinh doanh này.
Các thông tin này gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm tốn, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trước.
- Biên bản họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng…
d) Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành phân tích đối với các thơng tin đã thu thập
để hổ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục
kiểm toán sẽ được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc phân tích các
số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng trên báo cáo tài chính năm trước như:
doanh thu, chi phí năm nay so với năm trước, so với các đơn vị khác có cùng quy
mơ, hay so với tổng tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận trên báo cáo tài chính sẽ cho
biết tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp có những biến động gì: phân
tích mức tăng giảm tài sản cố định, vốn lưu động có tăng giảm bất thường hay
khơng, chi phí khấu hao có hợp lý khơng… cũng sẽ giúp kiểm tốn viên có được
cái nhìn tổng qt về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

e) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bước trên kiểm toán viên mới chỉ thu thập được các thơng tin
mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm tốn viên sẽ căn cứ vào
các thông đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm
toán phù hợp.
 Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm quan trọng của các sai phạm của các thơng
tin tài chính. Mức độ trọng yếu có thể ảnh hưởng lớn đến việc lập kế hoạch kiểm
toán, thiết kế phương pháp kiểm toán, đặc biệt là phát hành Báo cáo kiểm tốn. Vì
vậy trách nhiệm của kiểm tốn viên đối với việc đánh giá mức độ trọng yếu là rất

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

lớn. Tại đây kiểm tốn viên cần đánh giá trọng yếu cho tồn bộ Báo cáo tài chính
và phân bổ mức đánh giá trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: là lượng tối đa mà kiểm toán viên
tin rằng ở mức đó các Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh
hưởng đến các quyết định của người sử dụng thơng tin tài chính. Đây là một việc
làm mang tính xét đốn nghề nghiệp của kiểm tốn viên.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên lập kế
hoạch thu thập bằng chứng thích hợp. Cụ thể, nếu các kiểm tốn viên ước lượng
mức độ trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các thơng tin càng cao, thì
số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại.

- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Các
khoản dự phòng sẽ được phân phối ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Việc
phân bố được thực hiện theo cả hai chiều hướng là tình trạng khai khống và khai
thiếu.
Tính trọng yếu khơng chỉ được xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán mà được thực hiện trong suốt q trình kiểm tốn.
 Đánh giá rủi ro:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn (AR). Mức rủi ro này phụ thuộc vào mức độ mà theo đó
người sử dụng tin tưởng vào Báo cáo tài chính và khả năng khách hàng sẽ gặp khó
khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm tốn được cơng bố. Rủi ro kiểm tốn được
chia thành ba mức:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục cho dù có hay khơng có hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ
thống kiểm sốt nội bộ hoạt động khơng có hiệu quả, khơng phát hiện hoặc không
ngăn chặn được các sai phạm này.
- Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu mà
kiểm tốn viên đã khơng phát hiện được.
Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, được thể hiện
qua công thức:
AR=IR*CR*DR

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

f) Ngiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm sốt
Trong kiểm tốn cơng việc này hết sức quan trọng . Vấn đề này được đề cập
trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và cũng được quy định ở điều thứ 2 trong 10 Chuẩn mực Kiểm tốn được thừa
nhận rộng rãi: “kiểm tốn viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời
gian, phạm vi của các cuộc khảo sát được thực hiện ” .
→ Với tất cả các thơng tin trên, kiểm tốn viên xây dựng kế hoạch kiểm toán
tổng quát. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán,
những vấn đề chủ yếu kiểm tốn viên phải trình bày trong kế hoạch kiểm toán bao
gồm: hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; hiểu biết về
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; rủi ro và mức độ trọng yếu; nội
dung, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán; phối hợp, chỉ đạo,
giám sát và kiểm tra và các vấn đề khác.
Từ kế hoạch tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán và
soạn thảo chương trình kiểm tốn.
1.2.4.2 Thực hiện kiểm tốn
Thực hiện kiểm tốn là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
tốn thích ứng với đối tượng kiểm tốn cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm
tốn. Đó là q trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình đã ấn định nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực
của thơng tin tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Tại bước này kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán từng khoản mục theo
các thủ tục kiểm toán đã thiết kế. Đối với các khoản dự phịng, mỗi khoản dự
phịng có cách tiếp cận khác nhau, cụ thể:
 Nhóm dự phịng tổn thất tài sản

A. Kiểm tốn dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh
a) Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản dự phịng giảm giá chứng khoán kinh
doanh:
Để hiểu biết về HTKSNB đối với dự phịng giảm giá chứng khốn kinh
doanh, KTV cần tìm hiểu và xem xét các thủ tục, quá trình lập các khoản dự

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 16


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

phịng, đồng thời tìm hiểu hệ thống kế tốn của đơn vị khách hàng trong việc lập
dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh.
Các vấn đề cần tìm hiểu đối với dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh
mà KTV có thể tiến hành qua các câu hỏi như:
 Hạch tốn dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh có được theo
dõi chi tiết theo từng loại chứng khốn khơng?
 Có mở sổ phụ theo dõi khơng, có khớp với sổ cái khơng?
 Các khoản dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh có thực sự tồn
tại ngày 31/12 khơng?
 Việc trích lập có tn thủ theo quy định hiện hành khơng?
 Giá trị thị trường của từng loại chứng khốn có được theo dõi để đảm
bảo việc đưa ra các quyết định về chúng một cách kịp thời khơng?
 Có phản ánh đúng giá gốc của các chứng khốn khơng?
 Có đầy đủ các thủ tục phê duyệt không?
……

Bằng việc đưa ra các câu hỏi này, KTV có thể xác định được HTKSNB đối
với việc trích lập dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh hoạt động có hiệu
quả khơng.
Ngồi ra KTV có thể xem các quyết định chung được xác định trong điều lệ
của Công ty khách hàng hoặc phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc về phương thức
trích lập và xử lý dự phịng của Cơng ty.
b) Sau khi đạt được sự hiểu biết sơ bộ về HTKS của khách hàng đối với dự
phịng chứng khốn kinh doanh, KTV đưa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với
cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính (BCTC) . Để khẳng định với đánh giá ban
đầu này, KTV sẽ thu thập bằng chứng bằng cách thiết kế các thử nghiệm kiểm
soát để bổ sung về sự hữu hiệu của HTKSNB.
Các thử nghiệm kiểm sốt bổ sung có thể là:
 Để kiểm tra tính hiện hữu phát sinh: KTV điều tra và quan sát việc sử
dụng tài liệu, kiểm tra các chữ ký phê duyệt, kiểm tra, đối chiếu số liệu với các
chứng từ liên quan để đảm bảo khoản dự phịng chứng khốn kinh doanh đều tồn
tại thực tế vào ngày lập bảng kế tốn.
 Tính đầy đủ: kiểm tra dấu hiệu của HTKSNB đối với việc trích lập dự
phịng nhằm kiểm sốt tất cả các chứng khốn có giá trị thị trường thấp hơn giá
gốc đều được ghi sổ, không bị trùng lặp.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ


Quyền và nghĩa vụ: kiểm tra các chứng khốn bị giảm giá có thực sự

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không, kiểm tra xem khách hàng có trích
lập dự phịng khi chứng khốn bị giảm giá khơng.
 Tính giá và đo lường: kiểm tra dấu hiệu của KSNB nhằm phát hiện
những sai sót trong việc ghi chép số lượng, giá cả của chứng khoán bị giảm giá,
phát hiện trong việc cộng dồn, ghi sổ kế tốn.
 Trình bày và khai báo: kiểm tra dấu vết của KSNB.
Các thử nghiệm kiểm soát trên được thực hiện sẽ giúp KTV có được những
bằng chứng về điểm mạnh, điểm yếu của HTKSNB đối với việc trích lập dự
phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh. Dựa vào thông tin này, KTV đánh giá
lại rủi ro kiểm sốt đối với số liệu trên. Những đánh giá đó sẽ là căn cứ để KTV
điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản nếu cần thiết cho phù hợp với mức rủi ro kiểm
soát.
c) Các thử nghiệm cơ bản đối với kiểm tốn dự phịng giảm giá chứng khốn
kinh doanh.
 Thủ tục phân tích:
Khi kiểm tốn dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, KTV sử dụng
thủ tục phân tích.
Mục đích của thủ tục này là nhằm: thu thập bằng chứng tin cậy nói chung
đối với phương pháp lập dự phịng giảm giá chứng khoán của đơn vị, hoặc xem
xét sự cần thiết phải điều chỉnh phương pháp lập dự phòng.
 Tiến hành kiểm tra chi tiết khoản dự phòng giảm giá chứng
khốn kinh doanh:
Kiểm tra chi tiết là q trình quan trọng nhất trong q trính kiểm tốn
khoản dự phịng giảm giá chứng khoán kinh doanh. Mục tiêu của việc kiểm tra chi
tiết là thu thập thêm bằng chứng cần thiết để xác định số dư của các khoản mục.
Đối với các khoản đầu tư này bị giảm giá trị so với giá gốc mà đã được
khách hàng trích lập dự phịng thì cơng việc đầu tiên để kiểm tra chi tiết khoản dự
phòng này là:

 Kiểm tra các số liệu và xem xét các cơ sở trích lập dự phịng.
Kiểm tốn viên cần đánh giá chính xác, đầy đủ và thích hợp của các dữ
liệu dùng làm cơ sở trích lập dự phịng. Khi sử dụng số liệu kế tốn để lập dự
phịng kế tốn, KTV kiểm tra tính nhất quán của các số liệu đó với số liệu trong sổ
sách kế toán.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 18


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS.ThS. HỒ TUẤN VŨ

Kiểm tốn viên đánh giá tính thích hợp của các giả định mà đơn vị đã sử
dụng để lập dự phòng. Trong một số trường hợp, các giả định được căn cứ vào số
liệu thống kê của Ngành hay Nhà nước hay tỷ lệ lạm phát, lãi suất, mức độ tăng
trưởng… Khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập dự phòng, KTV xem xét các giả
định đó có:
- Phù hợp với quy định hiện hành khơng?
- Có phù hợp so với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước hay khơng?
- Có nhất qn với các giả định mà đơn vị đã sử dụng để lập dự phịng
khơng?
- Có nhất quán với kế hoạch đơn vị lập ra không?
Khi kiểm tra các dữ liệu, KTV phải sử dụng sự hiểu biết của mình về kết
quả tài chính của đơn vị trong các kỳ kế toán trước; các phương pháp được đơn vị
khác trong ngành áp dụng và những kế hoạch dự tính trong tương lai mà đơn vị đã
trình bày với KTV.
 Kiểm tra các tính tốn liên quan đến trích lập và xử lý dự phịng:

kiểm tra phương pháp tính tốn mà đơn vị sử dụng.
- Đảm bảo rằng đối với từng chứng khốn thì giá gốc phải nhỏ hơn giá trị
thị trường vào thời điểm kết thúc niên độ.
- Kiểm tra giá thị trường của các chứng khoán kinh doanh
- Kiểm tra giá thành của các khoản đầu tư chứng khoán bằng cách:
 Đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ như chứng khoán cổ phiếu.
 Đối chiếu với hồ sơ thanh toán tiền.
B. Kiểm toán dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác:
Các vấn đề cần tìm hiểu đối với dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
mà KTV có thể tiến hành qua các câu hỏi như:
 Có mở sổ phụ theo dõi khơng, có khớp với sổ cái khơng?
 Các khoản dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác có thực sự tồn tại
ngày 31/12 khơng?
 Việc trích lập có tn thủ theo quy định hiện hành khơng?
 Có đầy đủ các thủ tục phê duyệt không?
……
Bằng việc đưa ra các câu hỏi này, KTV có thể xác định được HTKSNB đối
với việc trích lập dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác hoạt động có hiệu quả
khơng.

SVTH: HUỲNH THỊ THÙY TRÂM

Trang 19


×