Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kiểm toán khoản mục thuế và các khoản phải nộp nhà nước tại chi nhánh công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thành phố hồ chí minh AISC tại đà nẵng thực hiện đối với khách hàng ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ VÀ
CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TỐN MẪU DO HỘI KTV HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH. 1
1.1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại về Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1
1.1.1.1.Khái niệm chung về thuế: 1
1.1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế: 1
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 7
1.1.2.1. Mục tiêu tổng quát: 7
1.1.2.2. Mục tiêu chung: 7
1.1.2.3. Mục tiêu đặc thù: 7
1.1.3. Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 8
1.1.4. Sai sót thường gặp đối với khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: 8
1.2.1. BCTC, sổ sách và chứng từ kế tốn 9
1.2.1.1. Báo cáo tài chính: 9
1.2.1.2. Sổ sách kế toán: 10
1.2.1.3. Chứng từ kế toán: 10
1.2.3 Hồ sơ kiểm tốn trước 11

1.3. NỘI DUNG KIỂM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MẪU 11
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn: 11
1.3.2. Thực hiện kiểm toán 15
1.3.2.1.Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc 15
1.3.2.2. Quy trình thực hiện kiểm tốn khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước


17
1.3.3. Kết thúc giai đoạn kiểm tốn 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIẾM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ DỊCH VỤ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠI ĐÀ NẴNG (AISC) ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG ABC. 23
2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học
AISC 23
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và dịch
vụ tin học AISC 23
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 23
2.1.1.2 Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động: 24
2.1.1.3 Các dịch vụ do Công ty AISC cung cấp: 25
2.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty AISC tại Đà Nẵng: 25
Giới thiệu về Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh tại Đà
Nẵng: 25
2.1.2. Tổ chức cơng tác kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh
chi nhánh tại Đà Nẵng 27
2.1.2.1. Cơ cấu kiểm tốn các phịng trong khối kiểm tốn tài chính: 27
2.1.2.2. Đội ngũ nhân viên: 28
2.1.2.3. Tổ chức nhân sự trong một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính: 28


2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
của Công ty AISC đối với khách hàng ABC 29
2.2.1. Hồ sơ kiểm tốn 29
2.2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 30
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán: 30
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán: 35
2.2.2.3. Kết thúc kiểm toán: 51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT ĐỂ HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN ĐỐI VỚI
CÔNG TY KHÁCH HÀNG ABC. 54
3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC TRONG BCTC: 54
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

3.1.1 Nhận xét, đánh giá chung về công ty 54
3.1.1.2. Nhược điểm: 55
3.1.2. Một số ý kiến về cơng tác kiểm tốn khoản mục Thuế và các khoản nộp nhà nước của công
ty 56
3.1.2.1 Ưu điểm 56
3.1.2.2. Hạn chế: 57


3.2. MỘT SỐ Ý KIẾM NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
BCTC NĨI CHUNG VÀ KHOẢN MỤC MỤC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC TẠI ĐÀ NẴNG. 59
3.2.1. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn BCTC tại Công ty AISC 59
3.2.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tốn khoản mục Thuế và các khoản nộp nhà nước
của Công ty AISC 60

3.2.2.1. Đối với thử nghiệm kiểm soát 60
3.2.2.2 Đối với thử nghiệm chi tiết: 63
3.2.2.4. Giảm bớt áp lực các cuộc kiểm toán cuối năm 65
DANH LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
LỜI MỞ ĐẦU

Xu hướng của thế giới trong giai đoạn này là khu vực hóa nền kinh tế. Liên
minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu hướng này, các nước châu Âu đã xây
dựng cho mình một thị trường chung với một đồng tiền thống nhất. Nhận thấy tính
đúng đắn của xu hướng này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN) từ hơn 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu dịch do
ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp với những điều kiện và đặc trưng của
khu vực Đơng Nam Á.
Như vây, một địi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải
công khai hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm để

tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong q trình hội nhập. Kiểm tốn
đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để đáp ứng đòi
hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lượng khách hàng lớn
với nhiều điều kiện khác nhau nên Kiểm tốn Việt Nam khơng ngừng học hỏi và
hồn thiện mình. Cũng ra đời trong điều kiện đó, Cơng ty TNHH Kiểm toán và dịch
vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) được thành lập bởi những người có kinh
nghiệm kiểm tốn và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hướng đi đúng đắn nhằm đáp ứng
những điều kiện thực tế. Được thành lập vào năm 1994 và cơng ty đã tạo được
nhiều dấu ấn trong lịng khách hàng. Với những việc đã làm được, kết hợp với
đường lối phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, AISC nhất định sẽ tạo dựng
được thương hiệu của mình trong thị trường kiểm tốn Việt Nam.
Một trong những vấn đề được chú trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính là
kiểm tốn Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Ở bất kỳ thời điểm nào, Thuế
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Và
Thuế không chỉ là một khoản thu chủ yếu của Nhà nước, thể hiện nghĩa vụ của các
doanh nghiệp đối với Nhà nước mà còn là yếu tố quan trọng thể hiện sự vững mạnh
của nền tài chính quốc gia thơng qua sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng này trong thời gian thực tập tại công ty AISC em đã chọn
đề tài: “Kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tại Chi
nhánh Công ty Kiểm tốn và dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh AISC tại

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Đà Nẵng thực hiện đối với khách hàng ABC” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của
mình.

Nội dung khóa luận, em xin trình bày thành 3 phần như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước theo chương trình kiểm tốn mẫu do hội KTV hành nghề Việt Nam
ban hành.
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng đối với khách hàng
ABC.
Chương III: Một số kiến nghị, giải pháp, đề xuất để hồn thiện cơng tác
kiểm tốn khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tại Chi nhánh Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC

KTV

Kiểm tốn viên

BCTC

Báo cáo tài chính

CTKiT


Chương trình kiểm toán

KSNB

Kiểm soát nội bộ

CĐSPS

Cân đối số phát sinh

BGĐ

Ban giám đốc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


NK

Nhập khẩu

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ VÀ
CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TỐN MẪU DO HỘI KTV HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
NỘP NHÀ NƯỚC VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại về Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.1.1.1.Khái niệm chung về thuế:

Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Mỗi
Nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại
và thực hiện chức năng của mình. Nguồn vật chất đó được hình thành từ nhiều hoạt
động khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là hoạt động thu thuế. Việc thu thuế
tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho Nhà nước, qua đó Nhà nước có thể tồn tại và
thực hiện chức năng của mình. Do vậy, thuế là một hiện tượng tất yếu, xuất hiện và
tồn tại cùng với các hiện tượng kinh tế xã hội khác.
Trong từ điển Luật học của viện Khoa học pháp lý- Bộ tư pháp xuất bản
2006 có khái niệm về thuế như sau:“Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy
định của pháp luật của các cá nhân và pháp nhân đối với Nhà nước khơng mang
tính đối giá và hồn trả trực tiếp”.
Như vậy có thể thấy, thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực
hiện phải nộp cho Nhà nước theo quy định pháp luật thuế. Thuế là nghĩa vụ của
người nộp thuế. Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị
nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ.
1.1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế:
Thứ nhất thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
Đây là vai trò quan trọng nhất của thuế đối với nền kinh tế- xã hội của một
quốc gia. Việc nộp thuế theo quy định của pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân, góp
phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước giữ vững trật tự xã
hội và làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế vĩ mơ, thuế có vai trị đặc biệt quan trọng. Thông qua pháp
lệnh về thuế, Nhà nước chủ động tác động đến cung- cầu của nền kinh tế góp phần
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh

Trang 1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế tình hình lạm phát.
Thứ ba, thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật về thuế đã được áp dụng thống nhất cho các ngành nghề,
các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và cơng
bằng xã hội góp phần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo thông qua việc điều tiết thu
nhập. Nguồn thuế thu được, một phần được sử dụng cho các đối tượng chính sách,
khó khăn trong xã hội, phục vụ vì lợi ích chung góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.3 Các loại Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
a) Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu thụ, do người tiêu thụ phải trả khi mua hàng hóa,
sản phẩm hay thụ hưởng các dịch vụ. Thuế GTGT là khoản thuế gián thu được tính
trên khoản tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế và khơng chịu thuế (Căn cứ Thơng tư 219/2013/TTBTC có hiệu lực từ 1/1/2014 thay thế thông tư 06/2012 TT-BTC ngày 17/5/2013,
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 về sửa đổi bổ sung một số điều của
TT219/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu thuế).
• Thuế suất thuế GTGT
Có các mức thuế suất đối với hàng hóa, dịch vụ như: 0%, 5%, 10%. Việc quy
định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều tiết thu nhập và
hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ.
Phương pháp tính thuế GTGT:
-

Phương pháp trực tiếp:

Áp dụng với các đối tượng là cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt

Nam, tổ chức cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp cấn
trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp= GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế X Thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
GTGT của hàng hóa, dịch vụ= Doanh số mua hàng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra - Giá vốn hàng hóa, dịch vụ bán ra.
-

Phương pháp khấu trừ:
Áp dụng với các đối tượng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp

thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ
các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp đã nói trên.
Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra- Thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra
X Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ; số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng xuất nhập khẩu (hoặc nộp thay
cho thuế nhà nước) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ % quy định.
b)Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
Đối tượng chịu thuế là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập trừ các đối tượng sau: hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác
xã sản xuất nơng nghiệp có thu nhập sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản không thuộc diện chịu thuế TNDN trừ các hộ gia đình và cá nhân nơng dân sản
xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao theo quy định (có giá trị sản lượng hàng hóa trên
90 triệu đồng/ năm, và thu nhập trên 36 triệu đồng/năm).

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Căn cứ tính thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích
lập quỹ KH&CN(nếu có)) X Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu và chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế được quy định chi tiết

tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính về việc hướng
dẫn chi tiết về thi hành luật thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
-

Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức
cá nhân nước ngồi kinh doanh ở Việt Nam khơng theo Luật đầu tư nước ngồi
tại Việt Nam nếu có doanh thu năm trước liền kề (hoặc doanh nghiệp hoạt động
chưa tới 12 tháng) dưới 20 tỷ thì thuế TNDN phải nộp là 20%, cịn trên 20 tỷ thì

-

thuế TNDN phải nộp là 22%.
Thuế suất TNDN đối với các hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại
Việt Nam từ 32% đến 50%. Thuế suất TNDN đối với các hoạt động tìm kiếm,
thăm dị, khai thác tài ngun q hiếm (như vàng, bạc, kim cương, …) áp dụng

-

thuế suất 50%.
Thuế suất thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mức thuế suất quy định tại Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.

c) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào thu nhập chính đáng của cá nhân.
Đây là loại thuế trực thu, thu vào cá nhân có thu nhập cao trên khởi điểm tính thuế
thu nhập.
Đối tượng nộp thuế bao gồm các đối tượng được quy định cụ thể ở Điều 1
của Thông tư 111/2013/TT-BCTC về thuế Thu nhập cá nhân do Bộ tài chính ban

hành ngày 15/8/2013.
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt
do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất
ra hàng hố đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào
giá bán.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Mục đích của thuế TTĐB là đây là nguồn thu quan trọng của nhà nước, nó có
tác dụng điều tiết thu nhập, điều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh, tiêu dùng một số
mặt hàng có tính chất xa xỉ, có hại cho sức khỏe.
Các đối tượng chịu thuế TTĐB ở Việt Nam: thuốc lá, rượu, bia, xe ôtô, tàu
bay, du thuyền, xăng các loại, điều hịa nhiệt độ có cơng suất dưới 90.000 BTU, bài
lá, các dịch vụ như: massage, casino, chơi goft, kinh doanh xổ số,…
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT/ ( 1+ Thuế
suất thuế TTĐB)
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB có
trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ, đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của sự kê khai.
e) Thuế xuất nhập khẩu (XNK):
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế quan là tên gọi chung để gọi hai loại thuế
trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế

nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, cịn thuế xuất khẩu là thuế đánh
vào hàng hóa xuất khẩu.
Mục đích của thuế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ hàng nội
địa và sản xuất trong nước, tạo điều kiện để sản phẩm sản xuất trong nước có thể
xuất khẩu với giá đủ cạnh tranh.
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế được quy định cụ thể tại Điều 2 và
Điều 3 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ban hành ngày
14/6/2005.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu (giá FOB),
không bao gồm phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá mua tại cửa khẩu (giá CIF), gồm chi
phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập.
Thuế suất của mặt hàng được quy định cụ thể tại các biểu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Xác định số thuế xuất nhập khẩu:
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan X Mức thuế quy định trên một đơn vị
hàng hóa
f) Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có

hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của người khai thác.
Đối tượng chịu thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên.
g) Thuế nhà đất, tiền thuế đất:
Thuế nhà đất là loại thuế thu hằng năm đối với các đối tượng có quyền sử
dụng đất để ở hoặc để xây dựng cơng trình mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử
dụng đất cho mục đích phi sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ tính thuế của thuế nhà đất là giá tính thuế và thuế suất được quy định
cụ thể tại Điều 6, Điều 7 Luật thuế sử dụng đất 48/2010/QH12.
h) Các loại thuế khác:
Các loại thuế khác phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các loại
thuế khác không ghi vào các tài khoản trên, như: Thuế môn bài, Thuế nộp thay cho
các tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam,…
i) Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác:
Ngoài các khoản thu về Thuế, ngân sách Nhà nước cịn những khoản thu về
phí và lệ phí. Trong đó:
Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng
không thuần túy theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà các tổ chức, cá
nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ cơng cộng đó.
Lệ phí là khoản gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính
pháp lý của Nhà nước cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ cho cơng việc
quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

1.1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Theo chuẩn mực VSA 200 có hiệu lực từ ngày 1-1-2014 “Mục tiêu tổng thế
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán
BCTC là đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương
diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với
khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh
trọng yếu hay khơng và lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính trao đổi thơng
tin theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, phù hợp với phát hiện của
kiểm toán viên”.
1.1.2.2. Mục tiêu chung:
Mục đích của việc kiểm tốn viên khi thực hiện kiểm toán thuế là đưa ra ý
kiến nhận định về việc tính tốn cũng như chấp hành đầy đủ các nghiệp vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước. Bên cạnh đó, kiểm tốn viên cũng thực hiện chức
năng tư vấn cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trong việc thực hiện
đầy đủ, kịp thời trong hạch toán thuế theo các quy đinh của Nhà nước.
1.1.2.3. Mục tiêu đặc thù:
Mục tiêu kiểm toán đối với kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán
BCTC:
Sự hiện hữu: các khoản thuế, các nghiệp vụ liên quan đến thuế được phản
ánh trên sổ sách kế tốn là có thật; các khoản thuế được khấu trừ, miễn giảm, hoàn
lại, đã nộp, phải nộp là thực sự tồn tại.
Sự đầy đủ: các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế đều được phản ánh
trên sổ sách kế toán đầy đủ; các chứng từ mua bán liên quan đến thuế đều được vào
sổ và kê khai đầy đủ trên các tờ khai thuế của đơn vị.
Tính đánh giá: các khoản thuế phải nộp phải nộp đều được tính tốn, kê khai,

nộp và phản ánh trên sổ sách theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; các
chứng từ có liên quan đều hợp lệ theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Tính chính xác: việc tính tốn các khoản thuế đều đúng về phương pháp tính,
căn cứ tính thuế, các chính sách miễn giảm, hồn thuế và chính xác về mặt số học.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Tính đúng kì: các nghiệp vụ về thuế phải được ghi nhận, kê khai và nộp đúng
thời gian và kì kế tốn do Nhà nước quy định.
Trình bày và cơng bố: các nghiệp vụ về thuế phát sinh đều được hạch toán,
ghi chép đúng loại, đúng tài khoản kế toán và kê khai đúng yêu cầu kê khai của cơ
quan thuế.
1.1.3. Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
Khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước là một khoản mục kế toán
quan trọng, cần được theo dõi như một phần hành độc lập. Tại các cơng ty, u cầu
đặt ra cho việc kiểm sốt đối với khoản mục thuế là tính tuân thủ. Tính tuân thủ đây
là tuân thủ với các quy định của Nhà nước và tuân thủ đối với bản thân các quy định
của doanh nghiệp. Do đó, các nghiệp vụ và thuế khơng những phải chính xác về số
học, tính tốn mà đặt biệt địi hỏi tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ có liên quan.
Chính vì tính thích hợp của kế tốn thuế, địi hỏi kế tốn viên thực hiện kế
tốn thuế phải là người có trình độ chun mơn cao, thường xun được cập nhập
các chính sách mới về các loại thuế, nắm bắt rõ các chính sách về thuế của Nhà

nước.
Kế tốn thuế có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các phần hành kế tốn khác,
do đó địi hỏi có sự đối chiếu thường xuyên giữa các bộ phận kế toán khác với kế
toán thuế.
1.1.4. Sai sót thường gặp đối với khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước:
Trong q trình kiểm tốn khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
KTV cần chú ý một số sai sót thường hay xảy ra với khoản mục này như:
-

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước thường bị ghi giảm trên báo cáo tài
chính nhưng lại bị ghi tăng trong q trình hạch tốn vào giá thành sản phẩm

-

hoặc chi phí lưu thơng.
Một số khoản thuế thường bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch.
Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vơ tình hoặc cố

-

ý.
Khơng nắm rõ các quy định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động
nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt do nộp chậm.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng qn
hoặc khơng biết cách hạch tốn và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc

-

chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
Hạch tốn sai các loại thuế do khơng nắm Luật thuế và chế độ kế toán tài khoản

thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
1.2 NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC:
1.2.1. BCTC, sổ sách và chứng từ kế tốn
1.2.1.1. Báo cáo tài chính:
Đối tượng kiểm tốn BCTC là các báo cáo tài chính của khách hàng.
Trong cơng tác kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
KTV cần đưa ra ý kiến về tình trang thực và hợp lý những thông tin, số liệu liên
quan đến Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được trình bày trên các loại báo
cáo tài chính riêng lẻ như sau:
-

Bảng cân đối kế toán
Khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước có mã số [314] trong

bảng cân đối kế tốn. Từ đây, KTV có được số liệu về số dư cuối kỳ cũng như đầu
kỳ của các khoản mục này, hỗ trợ cho công tác kiểm toán.

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, KTV có

được số liệu năm nay và năm trước của chỉ tiêu lợi nhuận kế tốn trước thuế có mã
số [50] trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là cơ sở để tính Chi phí
Thuế TNDN hiện hành có mã số [51] trên bảng này. Ngồi ra, KTV cần phải tính
tốn và kiểm tra lại chỉ tiêu Chi phí TNDN hỗn lại mã số [52] trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để đánh giá được tính trung thực, hợp lý của số liệu này khi
tiến hành kiểm toán khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
KTV cần thu thập các thơng tin, số liệu trên thuyết minh báo cáo tài chính

như sau:
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí Thuế TNDN hiện hành, chi phí
Thuế TNDN hỗn lại.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân


Thuế TNDN hiện hành: được tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất áp
dụng trong kỳ tính thuế.
Qua đây, KTV có thể đánh giá được doanh nghiệp có áp dụng đúng chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành đối với khoản mục Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước hay khơng. Đồng thời, KTV có thể biết được những thay đổi về chính
sách kế tốn áp dụng đối với hạch toán kế toán hàng tồn kho năm nay so với năm
trước.
1.2.1.2. Sổ sách kế toán:
Hệ thống sổ sách được các KTV thu thập để làm bằng chứng kiểm toán và
làm cơ sở cho các kết luận kiểm tốn về tính trung thực và hợp lý của khoản mục
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được trình bày trên báo cáo tài chính. Bao
gồm:





Sổ cái tài khoản Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Sổ chi tiết các tài khoản Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Các sổ, thẻ kế tốn.
Sổ tổng hợp.

1.2.1.3. Chứng từ kế tốn:
• Biên bảng quyết tốn/ thanh tra thuế trong năm.
• Tờ khai quyết tốn thuế theo mẫu của cơ quan thuế.
• Các chứng từ liên quan: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế,

• Các văn bản khác áp dụng riêng đối với từng đơn vị: quyết định về miễn giảm
thuế…
1.2.2. Các quy định quản lý của Nhà nước về Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước
Nhà nước ta quản lý các loại thuế thông qua hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, Kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán khoản mục thuế sẽ căn cứ vào
các văn bản pháp luật sau:
• Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)
được Bộ tài chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005
và thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết chuẩn mực
này.
• Luật thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp số48/2010/QH12 ban hành ngày
17/6/2010.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp








GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Thơng tư 111/2013/TT-BCTC về Thuế TNCN.
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014.
Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ban hành ngày 22/11/2102.
Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 sửa đổi vào ngày 19/6/2013.

Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT, quản lý thuế, hóa đơn....
Luật quản lý thuế số 71/2014/QH13 ban của Quốc hội bổ sung và sửa đổi một
số điều của các luật về thuế, ban hành ngày 26/11/2014.

1.2.3 Hồ sơ kiểm tốn trước
Để giảm bớt cơng việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của cơng
việc lập kế hoạch kiểm tốn, KTV sễ sử dụng hồ sơ kiểm toán năm nước như là một
thông tin phong phú cho việc lập kế hoạch kiểm toán và cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ
thể là:
-

Cho biết thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào thời gian

-

thực tế của kỳ trước.
Cung cấp một cái nhìn thấu dáo về hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị.
Một số tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật bổ sung là có thể sử dụng được cho
kỳ sau.
Hồ sơ kiểm toán trước là tài liệu quan trọng cho kỳ kiểm toán sau giúp cho

KTV làm cơ sở để đưa ra ý kiến trung thực và hợp lý của số dư đầu kỳ tài khoản
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Có thế sử dụng các giấy tờ làm việc có liên
quan E330 trong hồ sơ kiểm toán trước và BCTC đã được kiểm tốn năm trước.
Ngồi ra, hồ sơ kiểm tốn năm trước cịn cung cấp thơng tin liên quan tới
doanh nghiệp như: địa chỉ, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, mục tiêu, chiến lược
kinh doanh.
Tuy nhiên, sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý các vấn
đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và

khả năng nâng cao hiệu quả của cơng việc kiểm tốn.
1.3. NỘI DUNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
NỘP NHÀ NƯỚC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MẪU
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán:
Giai đoạn lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên phải thực hiện trong bất kỳ cuộc
kiểm toán nào, đây là giai đoạn có ý nghĩa định hướng cho các bước công việc tiếp
theo và chuẩn bị điều kiện cho cuộc kiểm toán được tiến hành. Lập kế hoạch kiểm
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

tốn đúng đắn sẽ là cơ sở để kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm tốn có giá
trị để đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm
tốn, góp phần nâng cao vị thế giữ vững niềm tin của cơng ty kiểm tốn đối với
khách hàng. Trình tự lập kế hoạch kiểm tốn như sau:
• Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Khi nhận được lời mời kiểm tốn của khách hàng, cơng ty kiểm tốn phải thực
hiện nghiên cứu, xem xét nhiều mặt trước khi chấp nhận khách hàng. Việc chấp
nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm tốn cho khách hàng cũ có liên quan
đến vấn đề rủi ro cho hoạt động của KTV hay uy tín của cơng ty kiểm tốn. Một
khách hàng chỉ thực hiện một trong hai mẫu: A110- Chấp nhận khách hàng mới và
mẫu A120- Chấp nhận và giữ khách hàng cũ.
• Lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là một thỏa hiệp giữa cơng ty kiểm tốn và khách hàng về
điều hành cuộc kiểm tốn và các dịch vụ khác có liên quan trong đó xác định mục

tiêu, phạm vi kiểm tốn, thời gian thực hiện và phí kiểm tốn. Sau khi xem xét và
quyết định chấp nhận khách hàng công ty kiểm toán sẽ lập hợp đồng kiểm toán và
gửi khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán phải được BGĐ hoặc người được uỷ quyền theo quy định
của pháp luật của công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm toán ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu đơn vị theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng kiểm tốn có nhiều mẫu, áp dụng cho các trường hợp khác nhau:
- A210 - Hợp đồng kiểm tốn (Trường hợp thơng thường)
- A211 - Hợp đồng kiểm tốn (Trường hợp 2 cơng ty cùng thực hiện một
cuộc kiểm toán)
- A212 - Thư hẹn kiểm toán.
Sau khi hồn thành cơng việc kiểm tốn theo thoả thuận, các bên giao kết
phải làm thủ tục thanh lý hợp đồng và lập “Biên bản thanh lý hợp đồng kiểm tốn”
theo mẫu A213.
• Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động
Trước khi bước vào thực hiện kiểm toán, trong giai đoạn lập kế hoạch này các
KTV phải tiến hành thu thập những hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

động để xác định và hiểu được các sự kiện, giao dịch và thơng lệ kinh doanh của
KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Cơng việc này được thực hiện do trưởng nhóm kiểm tốn hoặc người phê duyệt

kiểm toán thực hiện và lập theo mẫu A310- Tìm hiểu khách hàng và mơi trường
hoạt động.
• Tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình kinh doanh
KTV phải hiểu về chính sách kế tốn đơn vị áp dụng, tìm hiểu các chu trình kinh
doanh quan trọng của đơn vị cụ thể là xác định và hiểu được các giao dịch, sự kiện
liên quan tới chu trình này, đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục
kiểm sốt hay khơng, và nếu có thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản có phù hợp hay
khơng. Cơng việc này được thực hiện qua các mẫu giấy tờ như:
A410- Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền
A420- Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền
A430- Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn
A440 - Tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động
A450- Tìm hiểu chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản
• Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính bao gồm phân tích bảng cân đối kế tốn và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích hệ số, phân tích các
số dư lớn, nhỏ và bất thường. Kết quả trên bảng phân tích này giúp KTV nhìn nhận
doanh nghiệp một cách tồn diện, KTV có thể chuẩn đốn khu vực có thể sai sót
làm trung tâm cho cuộc kiểm tốn, từ đó có thể xác định nội dung thời gian và
phạm vi sử dụng các phương pháp kiểm tốn. Cơng việc này được trưởng nhóm
kiểm tốn thực hiện và hồn thành vào mẫu A510.
• Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro, gian lận
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thực hiện trong mọi cuộc
kiểm tốn. Mục tiêu của cơng việc tìm hiểu trong giai đoạn này là cung cấp cho
KTV và cơng ty kiểm tốn cái nhìn tổng qt về quá trình vận hành và hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, để từ đó có thể đánh giá sơ bộ
về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Đây cũng là cơ sở để lựa chọn
phương pháp tiến hành cuộc kiểm tốn. Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

trong giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện theo mẫu A610- Đánh giá HTKSNB ở
cấp độ doanh nghiệp.
• Xác định mức trọng yếu (kế hoạch- thực tế):
Giai đoạn này được KTV trình bày vào mẫu A710 và thực hiện qua các bước
sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu.
Bước 2: Lấy giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ơ tương ứng.
Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu.
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí * tỷ lệ %
Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng 50%-70% so với
mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc này tùy thuộc xét đốn chun mơn
của KTV.
Bước 6: Xác định ngưỡng sai sót khơng đáng kể/sai sót có thể bỏ qua:
Mức tối đa quy định là 4% mức trọng yếu thực hiện. Đây là ngưỡng để tập hợp các
chênh lệch do KTV phát hiện, các chênh lệch nhỏ hơn không cần tập hợp.
Bước 7: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán: KTV cần
phải so sánh mức trọng yếu năm nay với năm trước để cân nhắc mức trọng yếu năm
nay có phù hợp so với tình hình kinh doanh năm nay của đơn vị khơng.
Bước 8: Đánh giá lại mức trọng yếu.
Kết thúc quá trình kiểm tốn, nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng
yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định lại mức trọng yếu.

• Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu:
KTV trình bày phần thực hiện vào mẫu A810.
Công việc này yêu cầu KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa
chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa mãn mục
tiêu thử nghiệm kiểm toánđối với từng khoản mục lớn trên BCTC thông qua một
trong 3 phương pháp:
- Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%)
- Lựa chọn các phần tử đặc biệt
- Lấy mẫu kiểm tốn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Các bước lấy mẫu trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(1) Xác định mục tiêu thử nghiệm (mục tiêu kiểm tốn).
(2) Xác định tổng thể một cách chính xác.
(3) Xác định kích cỡ mẫu.
(4) Xác định phương pháp chọn mẫu.
(5) Thực hiện lấy mẫu.
(6) Phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm -> tổng sai sót mẫu
dự kiến.
(7) Ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu.
Trong q trình thực hiện kiểm tốn, nếu có sự thay đổi về cỡ mẫu đã xác
định, KTV phải phản ánh sự thay đổi đó và trình bày rõ ngun nhân.
• Tổng hợp kế hoạch kiểm tốn

Cuối giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm tốn tiến hành tổng
hợp nội dung chính của các phần trong giai đoạn lập kế hoạch vào mẫu A910. Đây
là bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán bao gồm tất cả các kết quả KTV có được trong
giai đoạn này. Đó là tổng hợp các thơng tin về tình hình kinh doanh của đơn vị,
những rủi ro kinh doanh của đơn vị KH thường gặp, đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm
sốt nội bộ, hệ thống kiểm sốt, chính sách kế toán của khách hàng, những thay đổi
pháp luật ảnh hưởng đến BCTC, khả năng hoạt động của khách hàng. Và các nội
dung khác như nhân viên kiểm toán và các chuyên gia thực hiện hợp đồng này, nội
dung thời gian phạm vi của các thủ tục cần thực hiện đối với các khoản mục hay bộ
phận được kiểm toán, thời gian hồn thành, phân cơng lao động giữa các kiểm tốn
viên, các tài liệu khác có liên quan cần sử dụng tới.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
Đây là q trình triển khai kế hoạch kiểm tốn tổng qt và chương trình kiểm
toán mẫu nhằm đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý và hợp pháp của BCTC
trên cơ sở các bằng chứng có hiệu lực đầy đủ.
1.3.2.1.Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc
Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên cũng như các doanh
nghiệp kiểm tốn thường áp dụng chương trình kiểm tốn mẫu do hiệp hội kiểm
toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành năm 2013. Theo CTKiT mẫu, chỉ
mục hồ sơ kiểm toán giai đoạn thực hiện gồm các giấy tờ như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân


Bảng số liệu tổng hợp-Leadsheet:
Được thực hiện theo mẫu E310- Bảng số liệu tổng hợp các khoản Thuế và

các khoản phải nộp Nhà nước.
Tùy theo số lượng và tài khoản thực tế mà khách hàng sử dụng và độ lớn/
trọng yếu của số dư các tài khoản, KTV có thể loại bỏ hoặc bổ sung các tài khoản
cấp 1 hoặc cấp 2 trong Bảng tổng hợp nếu cần.
KTV có thể chuyển cột biến động năm này so với năm trước sang phần hành
giấy tờ làm việc chi tiết khác khi thực hiện thủ tục phân tích các tài khoản có biến
động lớn.
Việc phân tích biến động của khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước trước khi kiểm toán là bắt buộc để đảm bảo KTV có hiểu biết tổng quan khoản
mục được kiểm toán trong kỳ, đánh giá hợp lý của sự biến động để có thể xác định
được những rủi ro có thể xảy ra và áp dụng các thủ thuật kiểm tốn phù hợp.
• Giấy tờ làm việc phục vụ cho thuyết minh BCTC:
Giấy tờ làm việc này được thực hiện trên mẫu E320- Thông tin thuyết minh
cho BCTC.
Hồ sơ kiểm tốn mẫu khơng cung cấp biểu mẫu chuẩn mà biểu mẫu này sẽ
do cơng ty kiểm tốn tự thiết kế trên cơ sở yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành đối với từng tài khoản liên quan, tùy theo yêu cầu lập Thuyết minh BCTC
đối với các chỉ tiêu chủ yếu của từng khách hàng cụ thể.
Các số liệu phục vụ thuyết minh BCTC cần được đánh tham chiếu đến các
giấy tờ làm việc chi tiết liên quan.
• Chương trình kiểm tốn :
Chương trình kiểm tốn được trưởng nhóm/ chủ nhiệm cuộc kiểm tốn lập và
trình bày theo mẫu E330- Chương trình kiểm toán thuế và các khoản phải nộp Ngân
sách Nhà nước (C).
Trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTV cần xem xét tác động
đến phạm vi, nội dung và lịch trình của các thủ tục kiểm tra cơ bản ở các mức độ
tương ứng cao, trung bình, thấp trên cơ sở áp dụng các thủ tục kiểm tra cơ bản theo

mẫu hoặc có lượt bỏ hay bổ sung các thủ tục khác.
(C): Giấy tờ làm việc được lập theo mẫu chuẩn của CTKiT mẫu.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

1.3.2.2. Quy trình thực hiện kiểm tốn khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
a) Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
KTV sử dụng các thủ tục sau để kiểm tra xem các thủ tục kiểm sốt chính có
thực sự hoạt động hiệu quả trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian
lân, sai sót đối với từng chu trình kinh doanh chính:
• Phỏng vấn các cá nhân liên quan;
• Kiểm tra các tài liệu liên quan;
• Quan sát các hoạt động của các chu trình chính và các nghiệp vụ chính;
Thực hiện lại các thủ tục kiểm sốt xem chúng có hoạt động hoặc hoạt động có
hiệu quả khơng.
Thơng thường nếu không tin tưởng vào hệ thống KSNB và KTV sẽ phải thực
hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ cao. Nếu tin tưởng vào hệ thống KSNB thì thủ tục
kiểm tra cơ bản chỉ thực hiện ở mức trung bình hoặc thấp. Mối quan hệ đó được thể
hiện qua bảng sau:

Mức độ Loại bằng chứng Nguồn
bằng chứng
thử


Thời điểm thu thập Phạm vi bằng
bằng chứng

chứng

Gần thời điểm xảy ra

Kiểm tra nhiều

do KTV thu nghiệp vụ hoặc đánh

các khoản mục

• Kiểm tra chứng

thập.

giá.

quan trọng.

từ
• Quan sát
• Tính tốn lại

Gián tiếp

Kiểm tra hoặc quan


Cỡ mẫu lớn

do các

sát bất ngờ.

hơn.

nghiệm
cơ bản
CAO

Các thủ tục kiểm Trực tiếp
tra gồm:

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
• Gửi thư xác

nguồn bên

Tính đúng kỳ.

Thu thập các

ngồi độc


xác nhận cả

lập cung

bằng lời và bằng

Phân tích sốt

cấp.
Gián tiếp

Gần thời điểm cuối

văn bản.
Phân tích mang

xét.

thu thập từ

năm.

nhiều tính

Thời điểm giữa kỳ.

thuyết phục.

nhận


THẤP

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

Đọc lướt chi tiết. các nguồn
Phỏng vấn

bên trong.

Thu thập đối
chứng từ nhiều
nguồn.
Cỡ mẫu nhỏ
hơn.
Kiểm tra ít
khoản mục quan
trọng

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống KSNB
b) Thử nghiệm cơ bản: ( Mẫu giấy làm việc E330)
 Thủ tục chung:
Bắt đầu giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành các thủ tục chung nhằm
nắm một cách khái quát về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Những thủ
tục đó là:
-

Kiểm tra chính sách kế tốn áp dụng nhất qn với năm trước và phù hợp với

-


khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các
số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐSPS, Sổ cái, Sổ chi tiết, …và

giấy tờ làm việc của kiểm tốn năm trước ( nếu có).
 Thủ tục phân tích:
Trong quy trình kiểm tốn nói chung và quy trình kiểm tốn khoản mục Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước nói riêng, các KTV thường hay quan tâm đến việc
thực hiện các thủ tục phân tích, bởi đây là cơng cụ để các KTV có thể phát hiện các
sai phạm một cách nhanh nhất thông qua tính hợp lý chung của các con số. Các thủ
tục phân tích thường sử dụng khi kiểm tốn khoản mục Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước là:
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân

So sánh các TK Thuế năm nay với năm trước để phân tích, đánh giá tính hợp lý

của những biến động.
- Kiểm tra, xem xét các biên bản, quyết toán thuế và đối chiếu số dư.
 Kiểm tra chi tiết:
-


Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết
Mục tiêu: đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu tổng hợp và chi tiết các TK

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Công việc cần thực hiện:
+ Đọc lướt Sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên
nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng.
+ Xem xét Biên bảng quyết tốn/ thanh tra thuế trong năm/ kỳ (nếu có).
• Đối chiếu số dư các khoản Thuế phải nộp theo Biên bản với số liệu sổ kế tốn.
Tìm hiểu ngun nhân chênh lệch (nếu có).
• Xác định các loại Thuế bị tính sai, tính thiếu đã được khắc phục trong năm/ kỳ
-

này hay chưa.
Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ:
Mục tiêu: đảm bảo tính chính xác của số dư đầu kỳ khoản mục Thế và các

khoản phải nộp Nhà nước.
Công việc cần thực hiện:
+ Xem xét tờ khai quyết toán thuế, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế phải nộp năm/ kỳ trước để xác nhận số dư đầu năm/ kỳ.
+ Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính/ kỳ kế
tốn để chứng minh do số dư đầu năm/ kỳ.
- Thuế TNDN hiện hành và hoãn lại
+ Thu thập Tờ khai quyết tốn hoặc Bảng tính thuế TNDN hiện hành:
• Đối chiếu lợi nhuận kế tốn và số thuế TNDN phải nộp trên Tờ khai với số liệu
sổ kế tốn, BCTC.
• Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của việc xác định các khoản thu nhập và chi phí
chịu thuế/ khơng chịu thuế, được/ khơng được khấu trừ hoặc được hưởng ưu
đãi, miễn giảm hoặc chịu mức thuế suất khác nhay trên cơ sở kết quả kiểm toán

các phần hành doanh thu/ chi phí liên quan.
• Đánh giá cách phân loại các khoản chênh lệch về thuế mang tính tạm thời hay
vĩnh viễn để xác định thuế TNDN hiện hành hay thuế TNDN hoãn lại phù hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Trang 19


×