Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.8 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ GTGT TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1 Quy trình chung về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC thực hiện
tại công ty kiểm toán AVA
Quy trình kiểm toán BCTC được lưu trong hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm
toán AVA, theo đó, quy trình kiểm toán đối với phần hành thuế GTGT là sự cụ thể hóa
của quy trình kiểm toán BCTC và tuân theo các bước công việc sau :
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1 : Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV cần thực hiện đánh
giá và chấp nhận khách hàng mới, hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với đối tác cũ.
Bước công việc này giúp BGĐ công ty nắm được sơ bộ những thông tin về khách hàng
như : lịch sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán
các năm trước,… qua đó đánh giả khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán và đề nghị
mức giá phí phù hợp.
Bước 2 : Hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận hợp đồng, BGĐ sẽ thỏa thuận với khách hàng về phạm vi,
các điều khoản của cuộc kiểm toán, lịch trình công việc, các nguồn lực cần thiết (đặc
biệt là nhân lực thực hiện) cho cuộc kiểm toán dựa trên quy mô, bản chất hoạt động
kinh doanh và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Đối với khoản mục thuế GTGT,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ chỉ định một KTV có kinh nghiệm, am hiểu về luật thuế
cũng như ngành nghề kinh doanh của khách hàng thực hiện.
Bước 3 : Thu thập thông tin về khách hàng
a. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Công ty AVA thực hiện tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng thông qua
bảng câu hỏi kết hợp phỏng vấn và quan sát hoạt động tại đơn vị khách hàng. Đối với
kiểm toán thuế GTGT, KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng, kế toán thuế
GTGT về các thủ tục mà họ thiết lập đối với khoản mục thuế đồng thời quan sát quá
trình thực hiện kế toán từ khâu tiếp nhận hóa đơn, ghi sổ và kê khai. Đồng thời, KTV
mô tả lại các thủ tục kiểm soát của khách hàng trên giấy tờ làm việc (GTLV) và đánh


giá hệ thống KSNB. Nội dung của của việc đánh giá hệ thống KSNB đối với phần hành
thuế GTGT bao gồm :
• Thiết kế quy chế kiếm soát và thiết kế bộ máy KSNB. Từ bảng câu hỏi và
bảng mô tả hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, KTV nhận diện
các quy chế kiếm soát mà khách hàng thiết lập đồng thời đánh giá về tính đầy
đủ của các quy chế kiểm soát cần thiết đối với khoản mục thuế GTGT.
• Đánh giá hiệu quả và tính liên tục của các quy chế kiếm soát. KTV đánh giá
tính hiệu quả của các quy chế đó trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót
trọng yêu và tính liên tục của các thủ tục đó.
b. Thủ tục phân tích soát xét sơ bộ
Thủ tục phân tích soát xét sơ bộ được thực hiện nhằm thu thập hiểu biết về nội
dung BCTC nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng, những biến động lơn về
hoạt động kinh doanh và kế toán thuế GTGT. Căn cứ vào kết quả thu được, KTV xác
định rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT và có định hường cho việc thực hiện kiểm toán
thuế GTGT các công việc tiếp theo.
Đối với khoản mục thuế GTGT, KTV thực hiện so sánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp giữa các kỳ kế toán theo số tuyệt đối và số tương
đối. Tiếp đó, KTV xem xét xu hướng thay đổi của các khoản mục thuế GTGT trong
mối quan hệ với xu hướng thay đổi của các khoản mục liên quan như Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, Chi phí mua hàng, Hàng tồn kho,…
Bước 4 : Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện
làm cơ sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng. Thông qua việc đánh
giá rủi ro kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với
yếu kém đã phát hiện. Tại AVA, công việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thực tế
tình hình cụ thể tại đơn vị kiểm toán mà trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra mức trọng yếu
hợp lý cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu cho các khoản mục trên
BCTC. Nhằm hạn chế tổi đa rủi ro có thể xảy ra đối với bản thân công ty, trong hầu hết
các cuộc kiểm toán, BGĐ luôn ấn định mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức thấp
(thường là mức 5%) nhằm đạt được độ tin cậy cao (khoảng 95%).

Bước 5 : Thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Căn cứ vào mức trọng
yếu xác định cho khoản mục thuế, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV sẽ xác định
phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng đối với khoản mụ thuế GTGT.
a. Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế được KTV đánh giá là có hiệu quả,
AVA thiết kế các thử nghiệm kiểm soát dựa vào hệ thống kiểm soát của khách hàng.
KTV thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán thuế về quy trình thực hiện phần
hành thuế GTGT, quan sát trình tự thực hiện từ khi tiếp nhận hóa đơn đến khi lập bảng
kê khai và quyết toán thuế GTGT, thu thập biên bản đối chiếu thuế GTGT, chọn mẫu
đối chiếu tờ khai thuế GTGT với sổ sách.
b. Thiết kế thử nghiệm cơ bản
AVA xây dựng mẫu chương trình kiểm toán thuế chung và thủ tục kiểm toán
khoản mục thuế GTGT với khách hàng. Tùy thuộc vào đánh giá về hệ thống KSNB đối
với khoản mục thuế GTGT mà KTV sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với đặc điểm khách
hàng.
KTV sẽ tăng số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết, số lượng mẫu chọn và quy mô
mẫu nếu hệ thống KSNB được đánh giá là kém hiệu quả (hoặc không tồn tại) tương
ứng mức rủi ro kiểm soát ở mức độ cao và ngược lại.
2.1.2 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các trắc nghiệm được thiết kế trong
chương trình kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán thuế GTGT.
a. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV thực hiện các thủ tục được thiết kế nhằm đánh giá các quy chế kiểm soát tại
đơn vị khách hàng có được thiết kế đẩy đủ và thực sự hữu hiệu trong việc ngăn ngừa,
phát hiện, sửa chữa đối với các sai phạm về việc hạch toán, kê khai, quyết toán thuế và
nộp thuế GTGT. Bên cạnh đó, KTV cũng phải thu thập các bằng chứng chứng minh các
quy chế kiểm soát được khách hàng tuân thủ và thực hiện thường xuyên hay không. Từ
đó, KTV đưa ra đánh giá lại về mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT
của khách hàng.

b. Thực hiện thủ tục phân tích
AVA thực hiện thủ tục phân tích để ước lượng số thuế GTGT đầu ra. Việc phân
tích được thực hiện như sau :
Đầu tiên, KTV xây dựng mô hình dự đoán số dư thuế GTGT đầu ra trên hai biến
là doanh thu và thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra = ( Doanh thu từng loại x Thuế suất từng loại) + ( thu
nhập khác x Thuế suất từng loại)
Kế đến, công việc của KTV là xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính
được sử dụng trong mô hình bằng cách xem xét sự phân cách trách nhiệm kế toán thuế
và kế toán bán hàng. Tiếp theo, KTV tiến hành ước tính giá trị thuế GTGT và so sánh
số ước tính với sổ sách kế toán, các tài liệu liên quan.
Cuối cùng, KTV thực hiện phân tích nguyên nhân chênh lệch. Khi có chênh lệch,
KTV sẽ phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng và kế toán thuế để điều tra tính chất và nguyên
nhân, từ đó,đưa ra quyết định có tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết hay không.
c. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong bước này, KTV sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu
trong các CSDL: quyền và nghĩa vụ, tính hiện hữu, đầy đủ, tính chính xác, phân loại và
trình bày, chính xác số học.
Việc xác định quy mô và kích thước mẫu để thực hiện căn cứ vào mức rủi ro kiểm
soát đánh giá lại và kết quả thủ tục phân tích được thực hiện. Nếu rủi ro kiểm soát được
đánh giá thấp và thủ tục phân tích ở trên có chênh lệch đã được giải thích hợp lý thì thủ
tục kiểm tra chi tiết sẽ được xét giảm bớt số lượng và ngược lại.
Nội dung kiểm tra chi tiết bao gồm :
• Lập bảng tổng hợp chi tiết thuế GTGT theo số Dư đầu kì, phát sinh trong kì, số
dư cuối kì TK 133, 3331.
• Thực hiện đối chiếu số dư đầu kì của thuế GTGT đầu vào, số dư cuối kì của
thuế GTGT đầu ra được phán ánh trên BCTC với số dư cuối kì của hai khoản
mục này trên BCTC năm trước.
• Đối chiếu số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục thuế
GTGT trên bảng CĐPS và bảng CĐKT có đồng nhất với số dư trên Sổ Cái.

• Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra với tờ khai thuế.
Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch (nếu có).
• Đối chiếu ngày phát hành hóa đơn và ngày kê khai thuế GTGT để kiểm tra các
hóa đơn đã hết hạn kê khai.
• Tính toán lại thuế GTGT đầu ra và so sánh với số thuế kế khai của doanh
nghiệp, đồng thời tìm hiểu rõ nguyên nhân.
• Tình toán lại số thuế GTGT còn phải nộp ( hoặc số thuế còn được khấu trừ) căn
cứ vào số thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai và đối chiếu với
số còn phải nộp(còn được khấu trừ ) trên tờ khai.
• Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN ( phiếu Chi
tiền mặt, phiếu Thu của Kho bạc, giấy báo Nợ của ngân hàng…)
• Chọn mẫu các tháng có phát sinh hay biến động lớn để kiểm tra chi tiết hóa đơn
về mã số thuế, tên công ty, chữ ký phê chuẩn, con dấu,… và các chứng từ liên
quan.
• KTV cần lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp ( 0% và 5% ) đối
chiếu với danh mục hàng hóa này theo quy định về thuế hiện hành. Nếu hàng
hóa được miễn thuế cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Nếu
hàng hóa xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu), bên cạnh hóa đơn, cần phải có đầy đủ hồ
sơ và chứng từ liên quan như : hợp đồng, tờ khai hải quan, vận đơn…
2.2 Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán tại hai
khách hàng của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
Mặc dù mới thành lập, AVA hiện đang là một trong những công ty kinh doanh
dịch vụ kiểm toán có tiềm năng, biết khai thác thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Năm 2009, với doanh thu đạt trên 21 tỷ VND đã đưa AVA vươn lên đứng trong top 10
Doanh nghiệp Kiểm toán Việt Nam có tốc độ tăng doanh thu cao. Dù mới thành lập
chưa lâu nhưng AVA đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong ngành kiểm
toán của Việt Nam điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động của AVA, sự tín nhiệm
của khách hàng dành cho công ty và doanh số hợp đồng kiểm toán tăng lên hàng năm
được thực hiện bởi công ty. Để hiểu biết về thực tiễn kiểm toán khoản mục thuế GTGT,
trong bài báo cáo chuyên đề thực tập của mình, tôi xin trình bày chi tiết các công việc

mà KTV đã thực hiện khi tiến hành khoản mục thuế GTGT trong quá trình kiểm toán
tại 2 đơn vị khách hàng điển hình của AVA. Qua đó, có thể nêu lên những đặc điểm
nổi bật trong quy trình kiểm toán thuế GTGT tại công ty kiểm toán AVA mà khi trình
bày về một khách hàng chúng ta sẽ không thể thấy được.
2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC của công ty
A do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Công ty cổ phẩn A là khách hàng mới của AVA, đây là năm đầu tiên AVA tiến
hành kiểm toán cho A. Vì thế, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò quan trọng
và được thực hiện bởi KTV có kinh nghiệm. Cuộc kiểm toán được tiến hành trên cơ sở
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
a. Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
AVA thực hiện gửi thư chào hàng đến A – một công ty mà AVA dự kiến có khả
năng thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán. Công ty A, sau khi nhận được thư chào
hàng, đã gửi thư mời kiểm toán đến AVA. AVA tiến hành gặp gỡ BGĐ khách hàng để
trao đổi về những thông tin liên quan đến việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
cho A.
Biểu 2.1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng A
STT Nội dung đánh giá Tham
chiếu
Có Không Không
áp dụng
1 Rủi ro kinh doanh và những vấn đề liên
quan đã được xem xét

2 Mục tiêu kiểm toán trọng yếu và những
vấn đề quan trọng trong báo cáo đã được
xem xét

3 Phương pháp kiểm toán hệ thống được áp

dụng cho khách hàng

4 Sự cần thiết của đồng kiểm soát/xem xét
của PGĐ thứ hai

5 Kiểm toán trong môi trường tin học 
6 Sự cần thiết của các chuyên gia 
7 Sự quan tâm đến dịch vụ mà khách hàng
mong đợi

8 Vấn đề quan trọng khác cần được xem xét
(tham khảo)

( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA )
b. Hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho A, AVA tiến hành thỏa thuận
với BGĐ của A về phạm vi, các điều khoản của cuộc kiểm toán cũng như lịch trình
công việc và các nguồn lực cần thiết cho cuộc kiểm toán dựa trên quy mô, bản chất hoạt
động kinh doanh, mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Một số điểm cơ bản trong kế
hoạch sơ bộ như sau :
• Về phạm vi công việc : AVA thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho
kỳ kế toán năm 2009 cho A, không có yêu cầu đặc biệt trong việc cung cấp dịch
vụ kiểm toán.
• Về thời gian tiến hành: Cuộc kiểm toán bắt đầu từ 14/02/2010 đến ngày
22/02/2010.
• Về bố trí nhân sự : A là khách hàng mới với quy mô tương đối lớn nên đoàn
kiểm toán được bố trí gồm 5 người, cụ thể: 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1 trưởng
nhóm kiểm toán, 1KTV chính và 2 trợ lý kiểm toán. Đối với khoản mục thuế
GTGT, chủ nhiệm kiểm toán kiểm toán chỉ định 1 KTV có 4 năm kinh nghiệm,
am hiểu về luật thuế cũng như ngành nghề của doanh nghiệp thực hiện.

c. Thu thập thông tin về khách hàng
Biểu 2.2 : Thu thập thông tin về khách hàng A
Khách hàng : công ty TNHH một thanh viên A Tham chiếu: O
01
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người thực hiện CTA 14/02/2010
Nội dung : Tìm hiểu thông tin khách hàng Người kiểm tra NST 22/02/2010
I. Thông tin chung về khách hàng A
1. Quá trình thành lập
Công ty TNHH một thành viên A (sau đây gọi tắt là công ty A) được thành lập và hoạt động
theo Giấy đăng ký kinh doanh số 4104000071 ngày 24 tháng 09 năm 2003 và đăng ký thay đổi
lần thứ 4 ngày 24 tháng 11 năm 2005 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính : Số 22 Lý Tự Trọng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 143.000.000.000 đồng
(Một trăm bốn mươi ba tỷ đồng chẵn).
Các thành viên của Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc đã tham gia điều hành trong năm và tại
ngày lập Báo cáo tài chính này bao gồm:
Hội đồng thành viên
Ông Đỗ Duy Phi Chủ tịch
Ban Giám đốc
Ông Lê Văn Hùng Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Hữu Thọ Phó Tổng Giám đốc
Ông Hoàng Minh Đức Phó Tổng Giám đốc
2. Tình hình kinh doanh của khách hàng
a. Ngành nghề : Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty theo giấy đăng kí kinh doanh bao
gồm:
- Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị ngành hóa chất. Các hoạt động nghiên cứu thử nghiệm
các dịch vụ khác;
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ô tô – đường thủy;
- Kinh doanh nhà hàng, kinh doanh lữ hành nội địa, khách sạn (chỉ làm văn phòng giao dịch,
không kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh);

- Sản xuất, mua bán vật tư, sản phẩm ngành hóa chất phân bón (trừ hóa chất có tính độc hại
mạnh, không sản xuất hóa chất tại TP. Hồ Chí Minh);
- Gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị chuyên dùng, đường ống công nghệ và đường ống dùng
trong ngành cấp thải nước công nghiệp (không chịu áp lực – trừ tái phế thải kim loại, xi mạ
điện, luyện kim đúc);
- Khai thác và chế biến khoáng sản (không chế biến tại trụ sở);
- Mua bán nguyên liệu cao su thiên nhiên.
b. Đặc điểm môi trường kinh doanh
Năm 2009 là năm khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng,
do đó sản lượng tiêu thụ bị giảm đi.Thị trường trong và ngoài nước có những diễn biến phức
tạp theo xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay, ngày càng có nhiều công ty nước
ngoài hoạt động trong cũng lĩnh vực tham gia vào thị trường nên cũng gây ra một sức ép khá
lớn cho công ty trong việc kinh doanh sản xuất hàng hóa và cung câp dịch vụ. Công ty đã có
nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý và sản xuất kinh doanh, dó đó vẫn duy trì
mức doanh thu và lợi nhuận sau thuế tương đối khả quan.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh và các chính sách kế toán chủ yếu
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2009
Trong năm tài chính 2009, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trên BCTC trước kiểm
toán như sau :
Doanh thu thuần : 596.522.348.750 VNĐ
Lãi sau thuế : 22.353.086.761 VNĐ
2. Chính sách thuế
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn mua tại cơ quan thuế.
Tài khoản sử dụng :
- TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT : thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ là
5% và 10%.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp : chi phí thuế thu nhập hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm hiện hành 25%.

Kết luận : KTV đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng.
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
d. Đánh giá hệ thống KSNB
KTV thực hiện phỏng vấn BGĐ, kế toán thuế và thiết kế bảng câu hỏi chi tiết để
tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT.
Biểu 2.3.a : Bảng câu hỏi chi tiết tìm hiểu hệ thống KSNB khoản mục
thuế GTGT của KHA
Các vấn đề chung Kết quả
1. Đơn vị có lưu trữ các biên bản quyết toán thuế hiện có của
các năm trước không?

2. Thuế được theo dõi và phân loại trong các tài khoản nào?
Có phù hợp không?
Tài khoản 1331, 3331
3. Khi tiếp nhận hóa đơn, kế toán có hạch toán và ghi sổ ngay
không?
Không – Hóa đơn được
kê theo từng đợt 2 hoặc 3
ngày
4. Kế toán có biện pháp gì để tách biệt giữa hóa đơn đã ghi sổ
với hóa đơn chưa ghi sổ?
Không
5. Trước khi ghi sổ, kế toán có thực hiện kiểm tra lại việc tính
toán số tiền trên hóa đơn, mã số thuế, nội dung và bảo đảm
hóa đơn hợp lý mới ghi sổ không?
Không ( Kế toán cho rằng
hóa đơn đã hoàn toán
phán ánh đúng nội dung)
Thuế GTGT
1. Mức thuế suất đối với thuế GTGT đầu ra của đơn vị là bao

nhiêu?
- Sản phẩm phân bón,
thuốc thực vật ...thuế suất
là 5%
2. Đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế nào? Phương pháp khấu trừ
3. Đơn vị đang sử dụng loại hóa đơn do BTC phát hành hay
hóa đơn tự in
Sử dụng hóa đơn do BTC
phát hành
4. Đơn vị có ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ phí, phí
tính ngoài giá, thuế suất thuế GTGT và tổng giá thanh toán
trên hóa đơn GTGT không ( đối với đơn vị áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế)

5. Đơn vị có sử dụng hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ/ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm
lệnh điều động nội bộ( do BTC phát hành hoặc cho phép
phát hành) cho hàng hóa vận chuyển từ công ty đến các cửa
hàng đại lý với nhau.
Hàng điều chuyển nội
bộ : Hóa đơn, phiếu xuất
kho kiểm vận chuyển nội
bộ ( kèm lênh điều
chuyển nội bộ)
6. Đơn vị có sản phẩm dùng để xuất khẩu không? Đơn vị có
tính thuế GTGT trên phần giá có thuế xuất khẩu không?
Không
7. Đối với các sản phẩm dùng tiêu thụ nội bộ, khuyến mãi, Có phát hành hóa đơn
quảng cáo phục vụ sản xuất kinh doanh thì :
a. Đơn vị có phát hành hóa đơn không?

b. Giá ghi tên hóa đơn có phải giá vốn của hàng hóa dịch
vụ đó không?
c. Đơn vị có tính thuế GTGT trên hóa đơn không? Có ghi
rõ mục đích xuất dùng không
8. Đơn vị có xuất sản phẩm, hàng hóa, thành phẩm để tiêu
dùng không phục vụ SXKD hoặc cho SXKD hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hay không?
Không
9. Đơn vị có hàng hóa thuộc diện được miễn giảm thuế GTGT
hay không?
Không có hàng hóa miễn
thuế
10. Công ty có kê khai thuế GTGT đầu vào muộn hơn 6 tháng
sau ngày hóa đơn được phát hành không?
Không
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, KTV mô tả lại lại quy trình KSNB được thiết lập tại
đơn vị khách hàng đối với khoản mục thuế GTGT tại đơn vị.
Biểu 2.3.b: Mô tả hệ thống KSNB khách hàng A
Khách hàng : công ty cổ phần A
Tham chiếu: O
02
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người thực hiện CTA 14/02/2010
Nội dung : Tìm hiểu hệ thống KSNB khách
hàng
Người kiểm tra NST 22/02/2010
VAT đầu vào: VAT hàng nội địa
VAT đầu ra : VAT doanh thu hàng nội địa thuế suất 5 – 10%
Quy trình kế toán VAT:
Hóa đơn đầu vào mỗi khi về đều được kế toán sắp xếp theo trình tự thời gian và được lưu trữ trên

một file riêng. Hóa đơn không được cập nhật vào sổ sách và tờ khai ngay mà được dồn lại sau 2 - 3
ngày mới cập nhật vào sổ theo trình tự thời gian.
Kiểm tra đối chiếu:
Công ty không có hình thức kiểm soát (như ký nháy) vào các hóa đơn đã được ghi sổ và các hóa
đơn chưa ghi sổ. Kế toán thuế do một nhân viên có 1 năm kinh nghiệm thực hiện. Cuối mỗi tháng,
nhân viên này chuẩn bị tờ khai thuế, tuy nhiên, không đối chiếu giữa tờ khai thuế với sổ cái GTGT
được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp. Sau đó, tờ khai được kiểm tra một lần trước khi trình cơ
quan thuế xem xét.
Phê chuẩn tờ khai:
- Sau khi được chuẩn bị bởi kế toán trưởng, tờ khai thuế sẽ được đưa cho Tổng Giám đốc xem xét
và thông qua.
Kết luận: Hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT được thiết kết
chưa đầy đủ và đánh giá là kém hiệu quả.
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Qua bảng câu hỏi và GTLV mô tả hệ thống KSNB của khách hàng A, KTV nhận
thấy hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế nhưng chưa đầy đủ và kém hiệu quả,
thêm vào đó, việc kê khai và nộp thuế chưa có chính sách phê duyệt chặt chẽ. Vì vậy,
mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở mức cao. Theo
đó, KTV không tiếp tục thực hiện thử nghiệm kiểm soát do thiếu sự tin tưởng vào hệ
thống KSNB tại đơn vị khách hàng.
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Đánh giá tính trọng yếu là một khâu quan trọng của mỗi cuộc kiểm toán. Để đánh
giá được tính trọng yếu cho các khoản mục, KTV sẽ căn cứ vào mức trọng yếu, là
ngưỡng mà KTV tin rằng các sai phạm không ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC của
khách hàng, nói cách khác, mức trọng yếu là mức mà ở đó các sai phạm có thể chấp
nhận được.
Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu xác định mức trọng yếu Tỷ lệ xác định mức trọng yếu
1. Tổng tài sản 0.05% – 1%
2. Tổng doanh thu 0.5% - 1%

3. Tổng lợi nhuận trước thuế 5% - 10%
Tùy theo sự đánh giá của KTV, mà chỉ tiêu nào sẽ được sử dụng để đánh giá mức
trọng yếu. Sau khi xác định mức sai phạm tối đa có thể chấp nhận cho toàn bộ BCTC,
KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục được kiểm toán. Trong
quá trình kiểm toán, mức trọng yếu này có thể được điều chỉnh nếu như có sự thay đổi
đáng kể so với khâu lập kế hoạch. Tại AVA, trong quá trình kiểm toán, việc xác định
mức trọng yếu cho khoản mục thuế GTGT thường được làm theo kinh nghiệm và khả
năng xét đoán của KTV.
Do công ty cổ phần A là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của AVA, sự hiểu
biết và kinh nghiệm của KTV đối với gian lận, sai sót của khoản mục thuế GTGT là
không nhiểu nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở mức
cao. Mặt khác, rủi ro kiểm soát do hệ thống KSNB đối với thuế GTGT cũng được đánh
giá ở mức độ cao nên để mức rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được thỉ KTV
phải hạ thấp rủi ro phát hiện bằng cách thực hiện quy trình kiểm toán một cách phù hợp,
tăng cường số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và thận trọng khi đưa ra kết
luận đối với khoản mục thuế GTGT.
f. Thiết kế chương trình kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán thuế GTGT là khâu cuối cùng trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soạn thảo chương trình kiểm
toán và giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm. Chương trình kiểm toán được
lập dựa trên đặc điểm tình hình hoạt động và quy mô đối tác khách hàng. Trên thực tế,
AVA đã xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu cho các khoản mục, vì thể trưởng
nhóm kiểm toán sẽ điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Các thủ tục
kiểm toán cho giai đoạn thực hiện kiểm toán cũng được thiết kế, những thủ tục này
mang tính chất bắt buộc. Đối với những thông tin thu thập được, KTV thực hiện ghi
trên giấy tờ làm việc về kết quả đánh giá, thời gian thực hiện và đánh tham chiếu lên
chương trình kiểm toán ứng với mỗi thủ tục đó.
Sau đây là chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được thiết kế tại công
ty kiểm toán AVA
Biểu 2.5 : Chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại AVA

Mục tiêu :
- Thuế GTGT được khấu trừ được hạch toán đúng trong các tài khoản
(tính đầy đủ, tính hiện hữu, sở hữu, cách trình bày).
- Các khoản thuế được hoàn lại, được khấu trừ được tính toán một cách
chính xác.
- Đảm bảo rằng các bản kê khai được lập chính xác.
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Ngày
thực
hiện
Người
thực
hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
- Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Báo cáo tài chính năm
nay (nếu có) với số liệu trên Báo cáo tài chính năm
trước (đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ
quan có thẩm quyền), với biên bản quyết toán thuế.
Lưu ý: Nếu có chênh lệch phải kiểm tra các bút toán
điều chỉnh trong kỳ ở phần kiểm tra chi tiết
- Đối chiếu số dư cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán
(nếu có) với báo cáo kết quả kinh doanh, sổ cái tài
khoản, sổ chi tiết và các báo cáo thuế
- So sánh số dư các tài khoản giữa kỳ này với kỳ
trước, giải thích những biến động bất thường (nếu
CTA
có)
- Thu thập, xem xét các biên bản quyết toán thuế, đối

chiếu các chỉ tiêu do cơ quan thuế xác nhận với sổ
kế toán và Báo cáo tài chính trong kỳ.
- Thu thập các tờ khai thuế, xác nhận của cơ quan
thuế, đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán
và báo cáo kế toán.
+ Đối chiếu số thuế năm trước mang sang với tờ
khai thuế của tháng 1
+ Đối chiếu số thuế đầu vào phát sinh trong kỳ trên
báo cáo kế toán với sổ kế toán, trên sổ kế toán với
tổng hợp các tờ khai thuế
Nếu có chênh lệch cần đối chiếu chi tiết từng tháng
để tìm ra nguyên nhân chênh lệch và đề xuất ý kiến
xử lý.
- Xem xét các bảng kê khai thuế: đảm bảo rằng các
bản kê khai thuế đã lập đầy đủ và nộp cho cơ quan
thuế theo đúng quy định: từ ngày 01 đến 10 tháng
tiếp theo, tối đa cho phép đến ngày 14
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm: đối
chiếu với các phần hành kiểm toán khác, để nhận
dạng quan hệ đối ứng bất thường làm cơ sở để xác
định mẫu chọn
2.2. Kiểm tra số phát sinh Nợ
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra trên, chọn mẫu để kiểm
tra
Lưu ý:
- Khi chọn mẫu yêu cầu kiểm tra kỹ việc kê khai
thuế của tháng 1 và tháng 12 để tránh việc lẩn thuế
sang năm sau, nếu có thể kết hợp với việc kiểm tra
việc hạch toán thuế đầu vào trong tháng tiếp theo

của năm sau
- Kiểm tra tờ khai nhập khấu đói với các khoản thuế
GTGT hàng nhập khẩu
- Kiểm tra việc tính toán và hạch toán các loại thuế
VAT đầu vào trong kỳ: Cần kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác và đúng thời hạn của các khoản thuế đầu
14/02/10
vào được kê khai về: tỷ lệ thuế suất được áp dụng,
cơ sở tính thuế (giá tính thuế), các mặt hàng được
khấu trừ thuế
Lưu ý:
Theo quy định hiện hành các khoản thuế GTGT đầu
vào chỉ được khấu trừ trong phạm vi 6 tháng kể từ
ngày phát hành hoá đơn
2.3. Kiểm tra số phát sinh Có
- Đối chiếu số thuế đã được khấu trừ trong kỳ trên sổ
kế toán với Phần III của Báo cáo kết quả kinh
doanh, đối chiếu với Biên bản quyết toán và xác
nhận thuế của cơ quan thuế trong kỳ (nêú có)
- Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan
đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế
- Đối với các khoản thuế không được khấu trừ, không
được miễn giảm, kiểm tra việc tính toán, cơ sở tính
toán và hạch toán trên sổ kế toán
Lưu ý :
Đối chiếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
với :
+ tỷ lệ loại hình doanh thu không chịu thuế trên
tổng doanh thu phát sinh
+ thuế GTGT đầu vào của các khoản chi do nguồn

khác đài thọ (công đoàn, quỹ khen thưởng phúc
lợi...)
2.4. Đối chiếu với các phần hành có liên quan như tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng, chi phí mua hàng và
thanh toán công nợ với khách hàng, công nợ khác...
để kiểm tra các nghiệp vụ có thể phát sinh thuế
GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc
đang treo nợ thuế đầu vào
3. Kết luận
3.1 Thảo luận với đơn vị, đưa ra các bút toán điều
chỉnh và những vấn đề nêu trong Thư quản lý (nếu
có)
3.2 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh
của kiểm toán
14/02/10
CTA
3.3 Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực
hiện
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch kiểm toán hoàn tất, trưởng nhóm kiểm toán đưa ra trọng tâm
công việc và đặc thù kiểm toán cho từng phần hành. Thực tế, trong quá trình kiểm toán,
thực hiện kiểm toán là giai đoạn chủ đạo, chiếm phần lớn thời gian cuộc kiểm toán và
có vai trò quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Vì vậy, KTV cần phải bảo đảm
tuân thủ theo đúng những bước công việc đã đề ra trong chương trình kiểm toán.
 Thực hiện thủ tục phân tích
Trong quá trình kiểm toán các khoản mục phát sinh tại đơn vị trong kì kế toán,
KTV cần luôn xem xét, đối chiếu sự biến động của các phần hành trong cũng một chu
trình kế toán. Trên cơ sở các tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên bảng CĐKT và báo
cáo KQKD, KTV có thể đánh giá mức độ hợp lý trong cấu trúc tài chính và hiệu quả

hoạt động các bộ phận của doanh nghiệp.
Trong khi thuế GTGT đầu vào có mối liên hệ với hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua
vào - các khoản mục này sau đó được kết chuyển vào chi phí SXKD hay vào giá trị
HTK, TSCĐ tăng trong kì - thì thuế GTGT đầu ra lại được xác định trên cơ sở doanh
thu bán hàng, doanh thu nội bộ và thu nhập từ các hoạt động cho thuê TSCĐ, ... Vì thế,
bên cạnh so sánh chỉ tiểu thuế GTGT qua các năm, việc phân tích chỉ tiêu thuế GTGT
trong mối quan hệ với các các chi tiêu như doanh thu, chi phí, TSCĐ, HTK ... sẽ giúp
KTV có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh cũng như khoản mục thuế GTGT
của khách hàng A.
a. Thủ tục phân tích đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Biểu 2.6.a : Phân tích khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của KHA
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Số chưa kiểm toán
Năm 2009
Số đã kiểm toán
Năm 2008
Chênh lệch năm 2009 so
với năm 2008
+/-
%
1. Hàng hóa,
dịch vụ mua
vào
455.947.459.444 365.757.967.555 + 92.189.491.889 124,65
2. VAT đầu
vào được
khấu trừ
41.035.271.350 35.072.881.496 + 5.962.389.854 117,00
3. Tỷ lệ % (2)

so với (1)
9.00 9.59 - 0.59 93,85
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Nhận xét :
Lượng hàng hóa và dịch vụ công ty mua vào năm 2009 tăng so với năm 2008 hơn
về số tuyệt đối là 92.189.491.889 VNĐ (đạt 124,65%). Sự gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào là do công ty mua sắm thêm một số TSCĐ để tăng năng lực sản xuất, bên
cạnh đó, số NVL nhập vào tăng do công ty cần nhiều hàng hóa để
mở rộng sản xuất, thực hiện các chiến dịch tăng cường tiêu dùng và khuyến mãi.
Do lượng hàng hóa dịch vụ mua vào tăng so với năm trước dẫn đến thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ tăng về số tuyệt đối 5.962.389.854 VNĐ, tương đương mức tuyệt đối
117,00%, điều này giải thích là do khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào tăng so với
năm trước. Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ so với năm trước giảm đạt 93,85%,
nhìn chung tỷ lệ này trong năm 2009 vẫn ở mức phù hợp ( 9%).
Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của A năm 2009 so với năm 2008 tăng
với tỷ lệ 17,00% được đánh giá là hợp lý.
b. Thủ tục phân tích thuế GTGT đầu ra của khách hàng A
Biểu 2.6.b : phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHA
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Số chưa kiểm toán
Năm 2009
Số đã kiểm toán
Năm 2008
Chênh lệch năm 2009 so
với năm 2008
+/- %
1. Doanh thu
thuần
596.522.348.750 531.517.730.330 + 65.004.618.420 112,23

2. VAT đầu
ra
54.576.910.900 48.755.503.752 + 5.821.407.148 111,94
3. Tỷ lệ % (2)
so với (1)
9.15 9.17 - 0.02 99,78
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Nhận xét :
Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 về số tuyệt đối 65.004.618.420
VNĐ, tức tăng 12,23%. Trong khi đó, thuế GTGT đầu ra tăng 11,94%, tương ứng mức
tăng về số tuyệt đối là 5.821.407.148 VNĐ. Tỷ lệ giữa thuế GTGT đầu ra năm 2009 so
với năm 2008 giữ ở mức phù hợp và không có sự thay đổi nhiều, tuy nhiên, mức tăng
của thuế GTGT đầu ra so với mức tăng doanh thu thuần có thể không hợp lý, hơn nữa,
thuế VAT đầu ra còn phát sinh từ nguồn thu nhập khác. Do đó, KTV nghi ngờ doanh
nghiệp đã kê khai thiếu thuế GTGT đầu ra hoặc ghi nhận thừa doanh thu.
Kết luận : Qua phân tích, KTV nhận thấy hai chỉ tiêu doanh thu thuần và thuế GTGT
đầu ra có biến động cùng chiều và có xu hướng tăng trong năm 2009
 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
a. Kiểm toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thủ tục 1 : Lập bảng tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT được khấu trừ
KTV yêu cầu khách hàng cung cấp sổ Cái, sổ chi tiết TK 1331 cùng bảng cân đối
số phát sinh năm 2009, BCTC chưa kiểm toán năm 2009, BCKT năm 2008.
Trên cơ sở đó, KTV lập bảng tổng hợp số dư khoản mục kiểm toán bao gồm số dư
đầu kì, số phát sinh trong kì, số dư cuối kì của TK 133 và tiến hành đối chiếu với
BCKT 2008, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 133 năm 2009.
Mục tiêu của việc lập bảng tổng hợp nhằm :
- Đảm bảo sổ dư đầu kì thuế GTGT năm nay khớp đúng với số liệu đã được kiểm
toán năm trước.
- Đảm bảo số dư cuối kì của thuế GTGT năm nay khớp với số liệu trên Sổ cái, Sổ
chi tiết thuế GTGT đầu vào.

- Đảm bảo việc cộng sổ, chuyển sổ trên Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng cân đói số phát
sinh với BCTC được thể hiện đúng đắn.
Việc tập hợp được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV như sau :
Biểu 2.7 : Bảng tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT được khấu trừ KHA
Mục tiêu :
Đảm bảo các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được ghi chép đầy đủ, cộng sổ và
chuyển sổ đúng
Công việc :
- Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Thực hiện thủ tục đối chiếu : đối chiếu số dư đầu kì tại 31/12/2008, số phát sinh
trong kì, số dư cuối kì tại 31/12/2009 của khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ trên Sổ cái TK 133 với Sổ chi tiết TK 133, Bảng CĐKT và bảng CĐPS 2009.
Chỉ tiêu `Số kế toán Ghi chú
Số dư đầu kì 0 Ly
Phát sinh Nợ 41.035.271.350 
Phát sinh Có 41.035.271.350 
Số dư cuối kì 0 Ag
Ly : khớp với bảng CĐKT ngày 31/12/2008, khớp BCKT năm 2008
 : khớp bảng CĐPS năm 2009
Ag : khớp bảng CĐKT ngày 31/12/2009
Kết luận:
Khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được ghi chép đầy đủ, cộng sổ và chuyển sổ
đúng.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 2 : Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo từng tháng và đối chiếu
với tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
KTV tiến hành kiểm tra việc kê khai thuế hàng tháng bắng cách kiểm tra, đối
chiếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từng tháng trên tờ khai thuế với sổ sách kế
toán. Trong trường hợp có chênh lệch, KTV cần tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch
đó. Bước công việc này được thực hiện nhằm kiểm tra chi tiết việc kê khai thuế GTGT

đầu vào hàng tháng để đảm bảo việc kê khai thuế là phù hợp và tuân theo Luật thuế
GTGT hiện hành.
Biểu 2.8 : Tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tháng của KHA
Mục tiêu : Đảm bảo việc kê khai thuế đầu vào là phù hợp và tuân thủ theo luật thuế hiện hành.
Công việc : - Tập hợp thuế GTGT đầu vào từng tháng theo tờ khai và theo sổ kế toán
- Đối chiếu số liệu trên tờ khai thuế với Sổ cái và sổ chi tiết TK 133
- Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có).
Tháng
Số trên tờ khai thuế
Số trên sổ kế
toán
Chênh
lệch
Tham
chiếu
Hàng nội địa Hàng nhập
khẩu
Tổng
1 1.989.374.496 0 1.989.374.496 1.989.374.496 -
2 1.666.706.955 0 1.666.706.955 1.666.706.955 -
3 2.387.841.619 0 2.387.841.619 2.387.841.619 -
4 2.429.084.265 0 2.429.084.265 2.429.084.265 -
5 2.761.671.841 0 2.761.671.841 2.763.456.403 1.784.562
6 2.075.209.865 0 2.075.209.865 2.073.425.303 (1.784.562)
7 6.012.167.569 0 6.012.167.569 6.012.167.569 -
8 1.671.953.815 0 1.671.953.815 1.671.953.815 -
9 2.554.237.492 0 2.554.237.492 2.255.566.950 1.329.458
10 3.311.118.696 0 3.311.118.696 3.309.789.238 (1.329.458)
11 5.701.309.968 0 5.701.309.968 5.701.309.968 -
12 8.774294765 0 8.774294765 8.774294765 -

Tổng 41.035.271.350 0 41.035.271.350 41.035.271.350 -
Phát hiện :
Có sự chênh lệch giữa Sổ cái và tờ khai thuế GTGT trong tháng 3 là 1.784.562 VNĐ và tháng tư là
(1.781.562) VNĐ do khoản thuế đầu vào phát sinh trong tháng 3 nhưng đến tháng 4 mới ghi nhận trên

×