Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NH Nông nghiệp & PTNT VN chi nhánh Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 89 trang )

HUTECH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn : ThS. CHÂU VĂN THƯỞNG
Sinh viên thực hiện : LƯU TIẾN THÀNH
MSSV: 0854030256 Lớp: 08DKT3



TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
HUTECH


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của tôi với sự hỗ trợ của Giảng viên
hướng dẫn Ths. Châu Văn Thưởng. Các phân tích ñều do tôi thực hiện và số liệu trong


ñề tài ñược lấy trực tiếp từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.Ngoài ra ñề tài còn sử
dụng một số lý thuyết lấy từ các giáo trình khác cũng ñã thể hiện trong mục Tài liệu
tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam ñoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2012
Tác giả


Lưu Tiến Thành

HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược khoá luận tốt nghiệp này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp
ñỡ từ thầy giảng viên hướng dẫn, gia ñình, bạn bè và các anh chị ñang công tác tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Châu Văn Thưởng là người trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh ñạo, các anh chị nhân viên hiện ñang
công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Sài Gòn ñã nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp tài liệu, tạo ñiều kiện cho tôi có thể hoàn thành
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ñang giảng dạy và công tác tại khoa Kế
toán – Tài chính – Ngân hàng trường ðại học Kỹ thuật công nghệ Tp. Hồ Chí Minh ñã
ñộng viên và có những chỉ dẫn them ñối với bài khoá luận của tôi.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn cha mẹ, gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên tôi trong
những lúc khó khăn, giúp tôi có thêm ñộng lực ñể hoàn thành Khoá luận này.


HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành i

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG v
DANH SÁCH CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ SỬ DỤNG vi

LỜI MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TÊ THỊ TRƯỜNG 3
1.1 Sự cần thiết và vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường 3
1.1.1 Sự cần thiết của hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế thị trường 3
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị trường . 5
1.2 Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng hiện nay 8
1.2.1 Thể thức thanh toán Séc 8
1.2.2 Thể thức thanh toán Ủy nhiệm chi – chuyển tiền 13
1.2.3 Thể thức thanh toán Ủy nhiệm thu 16
1.2.4 Thể thức thanh toán thẻ 18
1.2.5 Thư tín dụng (L/C) 21
1.2.6 Chuyển tiền ñiện tử và thanh toán bù trừ giấy 27

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 28
1.3.1 Các nhân tố khách quan 28
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ðỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH SÀI GÒN 21
2.1 Giới thiệu tổng quan về NHNo & PTNT VN và Chi nhánh Sài Gòn 21
2.1.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam 32
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành ii

2.1.2 Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam – Chi nhánh Sài gòn 33
2.2 Thực trạng hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT VN –
chi nhánh Sài Gòn 38
2.2.1 Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu – Lệnh thu 41
2.2.2 Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi – Lệnh chi 43
2.2.3 Thanh toán bằng tín dụng thư (L/C) 46
2.2.4 Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền ñiện tử 48
2.2.5 Thanh toán bù trừ giấy thông qua ngân hàng nhà nước 52
2.2.6 Thanh toán thông qua các loại thẻ 54
2.2.7 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác 56
2.3 ðánh giá về hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT VN
– chi nhánh Sài Gòn 57
2.3.1 Những thành công ñã ñạt ñược 57
2.3.2 Những khó khăn còn tồn tại trong hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền
mặt 58
2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn còn tồn tại 60


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SÀI GÒN 64
3.1 ðánh giá tổng quan về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của Agribank – chi nhánh Sài
Gòn 64
3.1.1 ðiểm mạnh 64
3.1.2 ðiểm yếu 65
3.2 ðịnh hướng phát triển hoạt ñộng kinh doanh và hoạt ñộng thanh toán không
dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT – CN Sài Gòn trong năm 2012 65
3.3 Một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền
mặt 69
3.3.1 Tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch 69
3.3.2 Tăng cường hoạt ñộng Marketing Ngân hàng 71
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành iii

3.3.3 Tăng cường tuyên truyền quảng cáo về thanh toán không dùng tiền mặt
trong xã hội 72
3.3.4 Mở rộng, phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, ñặc biệt là dịch vụ thẻ thanh
toán cá nhân trong nước và quốc tế 73
3.3.5 Chi nhánh NHNo & PTNT Sài Gòn cần phải xây dựng tốt chính sách ñào
tạo và tuyển dụng nhân viên 74
3.3.6 Giải pháp về vốn 75
3.3.7 Tăng sự liên kết giữa các ngân hàng 75
3.4 ðề xuất của chi nhánh ñối với Ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam
76
3.4.1 ðề xuất ñối với Ngân hàng nhà nước 76

3.4.2 ðề xuất ñối với NHNo&PTNT Việt Nam 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành iv

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NHNo & PTNT VN – :
CN Sài Gòn
Ngân hàng Nông nghi
ệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn
TK : Tài khoản
UNT : Ủy nhiệm thu
UNC :

Ủy nhiệm chi
TTQT : Thanh toán quốc tế
TTðT : Thanh toán ñiện tử
TTBT : Thanh toán bù trừ
TTKDTM :

Thanh toán không dùng tiền mặt

HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng


SVTH: Lưu Tiến Thành v

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
Agribank Sài Gòn.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng Ủy nhiệm thu tại Agribank Sài Gòn
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán Ủy nhiệm chi tại Agribank Sài Gòn
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán quốc tế bằng L/C tại Agribank Sài Gòn
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán chuyển tiền ñiện tử liên ngân hàng tại Agribank Sài
Gòn
Bảng 2.6: Tình hình thanh toán bù trừ tại Agribank Sài Gòn
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán thẻ tại Agrbank Sài Gòn

HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành vi

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ SỬ DỤNG

Sơ ñồ 1.1: Mô hình thanh toán séc lĩnh tiền mặt
Sơ ñồ 1.2: Mô hình thanh toán séc chuyển khoản
Sơ ñồ 1.3: Mô hình thanh toán séc bảo chi
Sơ ñồ 1.4: Mô hình thanh toán Ủy nhiệm chi
Sơ ñồ 1.5: Mô hình thanh toán Ủy nhiệm thu
Sơ ñồ 1.6: Mô hình thanh toán thư tín dụng
Sơ ñồ 1.7: Mô hình thanh toán liên ngân hàng

Biểu ñồ 2.1: Tình hình tăng trưởng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại

Agribank Sài Gòn
Biểu ñồ 2.2: Tình hình tăng trưởng hoạt ñộng thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu
Biểu ñồ 2.3: Tình hình tăng trưởng hoạt ñộng thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi
Biểu ñồ 2.4: Tình hình tăng trưởng hoạt ñộng thanh toán quốc tế bằng L/C
Biểu ñồ 2.5: Tình hình tăng trưởng hoạt ñộng thanh toán ñiện tử liên ngân hàng
Biều ñồ 2.6: Tình hình tăng trưởng hoạt ñộng thanh toán bù trừ giấy thông qua ngân
hàng nhà nước.
Biểu ñồ 2.7: Tình hình tăng trưởng hoạt ñộng thanh toán bằng thẻ ngân hàng



HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 1

LỜI MỞ ðẦU

Vấn ñề phát triển kinh tế là vấn ñề mang tính chất toàn cầu mà mọi quốc gia ñều
ñặt lên mục tiêu hàng ñầu, ñi ñôi với nó là xu hướng quốc tế hoá các hoạt ñộng kinh tế,
là nguyên nhân khiến các quốc gia phải thực hiện chính sách hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới nói chung. Nhằm thực hiện mục tiêu trên, ðảng và nhà nước ta ñã chủ trương
chuyển ñổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. ðó là tiền ñề khách quan thúc ñẩy các tiềm năng kinh tế phát triển, tăng
cường sản xuất, trao ñổi hàng hoá, từng bước chuyên môn hóa quá trình phân công lao
ñộng cũng như tạo dựng tiền ñề cho hoạt ñộng tài chính tiền tệ, ñặc biệt là hoạt ñộng
ngân hàng.
Hoạt ñộng của Ngân hàng Thương mại gồm nhiều loại hình khác nhau như huy
ñộng vốn, huy ñộng vàng, cấp tín dụng, các dịch vụ khách hàng, ðóng vai trò là
trung gian thanh toán trong các giao dịch thương mại nên hoạt ñộng thanh toán là hoạt

ñộng cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn và góp phần quan trọng quyết ñịnh sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng.
Thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán chi trả hàng hoá, dịch vụ của dân cư ñã
xuất hiện và tồn tại trong cơ chế bao cấp. Mỗi năm phải tốn nhiều tỷ ñồng cho chi phí,
vận chuyển, bảo quản, kiểm ñếm chưa kể thời gian thanh toán rất chậm và ñộ an toàn
không cao. ðây là một lãng phí lớn trong khi hiện nay ta ñang cần vốn ñể ñầu tư và
phát triển. Trước bối cảnh ñó, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua ngân
ra ñời hàng ñã khắc phục ñược tình trạng ñó. Nó không chỉ tiết kiệm cho nền kinh tế xã
hội mà còn là công cụ thiết thực ñể ñiều tiết và thúc ñẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá
và tăng vòng quay của vốn. Bên cạnh ñó thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho
Ngân hàng Thương mại có thêm nguồn vốn tăng cường cho hoạt ñộng tín dụng. ðối
với ngân hàng nhà nước, thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm lượng tiền trong
lưu thông là ñiều kiện quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia chống tiền giả và lạm
phát.
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 2

Sự tồn tại và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường là một yêu cầu cầu tất yếu khách quan, nó ñáp ứng ñược các nhu cầu thanh toán
thường xuyên với giá trị rất lớn của các giao dịch thương mại trong và ngoài nước. Mặt
khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn có vai trò quan trọng góp phần thúc ñẩy sự
phát triển của kinh tế thị trường.
Chính từ thực trạng và tầm quan trọng nêu trên của hoạt ñộng thanh toán
không dùng tiền mặt, em ñã lựa chọn thực hiện Khoá luận tốt nghiệp về ñề tài:
“Các giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt tai
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam – CN Sài Gòn”. Kết cấu Khoá luận tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong

kinh tế.
Chương II: Thực trạng về hoạt ñộngthanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNNo & PTNT – CN Sài Gòn.
Chương III: Giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền
mặt tại NHNNo & PTNT – CN Sài Gòn.


HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 3

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Sự cần thiết và vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị

trường.

1.1.1.Sự cần thiết của hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
thị trường:
Cùng với sự phát triển của số lượng hệ thống các ngân hàng và những ứng dụng
thành tựu công nghệ thông tin, tự ñộng hóa…, có rất nhiều hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt nhanh chóng, tiện lợi, an toàn ñã và ñang ñược sử dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song
thanh toán bằng tiền mặt ñã không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao
dịch thương mại, dịch vụ nữa, ñặc biệt là giao dịch có giá trị lớn.
Ngày nay, các hoạt ñộng giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa diễn ra mọi lúc,
mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách ñịa lý. Xét trên nhiều khía cạnh, khi hoạt

ñộng thanh toán trong xã hội còn thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt, nhất là trong thanh
toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn ñến một số bất lợi và rủi ro như: Chi phí tổ
chức hoạt ñộng thanh toán (như chi phí cho việc in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản,
kiểm ñếm tiền của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán)
là rất tốn kém. Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng lớn dễ
bị các ñối tượng phạm pháp lợi dụng ñể gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ ñối với ngân hàng hoặc các chủ nợ; Vấn ñề an ninh trong thanh
toán, bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; Sử dụng nhiều tiền
mặt trong giao dịch thanh toán sẽ là môi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền
giả, trộm cướp, ñe dọa lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh kinh tế, xã
hội quốc gia.
Các bất lợi và rủi ro trên ñây là vấn ñề xảy ra với bất kỳ quốc gia nào, song với
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 4

các nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn ở mức phổ biến trong xã hội, tình hình sẽ
càng phức tạp và khó kiểm soát hơn.
Bên cạnh ñó, Ngân hàng luôn giữ vai trò trọng tâm của toàn bộ nền kinh tế, phải
ñi trước các ngành kinh tế khác trong công cuộc ñổi mới và phát triển của ñất nước.
Phải có chiến lược ổn ñịnh và mục tiêu phát triển lâu dài. ðảng và nhà nước luôn ñề
cập ñến vai trò nòng cốt của các hoạt ñộng ngân hàng ñối với nền kinh tế
Sau quá trình chuyển mình sang cơ chế kinh tế thị trường, các loại hình hoạt ñộng
kinh doanh ngày càng phong phú ña dạng hơn, số lượng các doanh nghiệp ra ñời ngày
càng nhiều, các hoạt ñộng thanh toán cũng theo ñó mà tăng mạnh về số lượng và giá trị
giao dịch. Trong hoàn cảnh ñó, vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng ñã chứng
minh ñược sự tiện ích của mình khi giúp cho các hoạt ñộng giao dịch tiền tệ trở nên dễ
dàng và nhanh chóng. ðồng thời, ngân hàng còn lưu giữ nguồn vốn của quốc gia, tạo
ñiều kiện tín dụng cho các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn ñầu tư.

Trên diện rộng, Ngân hàng phản ánh tình hình kinh tế của một nước. Nhìn vào
những hoạt ñộng và trình ñộ công nghệ của các nghiệp vụ trong ngân hàng ta có thể
ñánh giá ñược trình ñộ phát triển kinh tế của nước ñó. Hệ thống ngân hàng phát triển
mạnh mẽ sẽ tạo ra ñộng lực cho mọi ngành kinh tế khác phát triển và ngược lại.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, thanh toán bằng tiền mặt
ngày càng bộc lộ nhiều nhược ñiểm bởi các quan hệ kinh tế trở nên ña dạng, phức tạp,
thanh toán không ngừng tăng lên về khối lượng và chất lượng. Như vậy, chính sự phát
triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá cùng với xu hướng quốc tế hóa kinh tế ñã
dẫn ñến sự ra ñời của một phương thức thanh toán mới ưu việt hơn: “Thanh toán không
dùng tiền mặt”
Thật vậy, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra ñời ñã khắc phục những
hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, ñồng thời thúc ñẩy sự phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hoá trong nền kinh tế.Thanh toán không dùng tiền mặt là một bước phát
triển tất yếu của nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế thị trường và chính nó ñã từng
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 5

bước ñáp ứng ñược yêu cầu của nền kinh tế hiện ñại.Vậy ta hiểu thanh toán không
dùng tiền mặt là gì ?
“Thanh toán không dùng tiền mặt phải ñược hiểu là tiền mặt vẫn phải nằm trong
ngân hàng nhưng tổng phương diện thanh toán không thay ñổi.”
Một cách cụ thể, “ Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh toán không có
sự xuất hiện của tiền mặt mà ñược tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi
trả ñể chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù
trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng”.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị trường:
Công tác thanh toán là một trong những chức năng trung tâm của ngân hàng.
Theo ñà phát triển chung của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng, thanh toán không

dùng tiền mặt ngày càng trở nên quan trọng bởi những vai trò to lớn của nó ñối với
kinh tế thị trường
* Thứ nhất, nó mang lại lợi ích cho những người sử dụng, cụ thể là:
 Thuận tiện: bởi vì các cá nhân và các tổ chức doanh nghiệp có thể sử dụng séc
hoặc thẻ thanh toán khi họ mua hàng từ món hàng nhỏ nhất cho tới những món hàng có
giá trị lớn mà không cần lúc nào cũng phải mang lượng tiền mặt lớn theo người. Bên
cạnh ñó, việc mang tiền mặt có thể gây nhiều bất tiện, không an toàn bằng séc và có thể
rơi vào tình huống “không mang tiền” hoặc “không mang ñủ tiền” khi ñột xuất có việc
cần chi tiêu.
 An toàn: khi phải vận chuyển một lượng tiền lớn ñể thanh toán ở nơi xa, thì có
rất nhiều rủi ro có thể gặp phải như bị cướp, hoặc các mất mát khác do sơ suất hoặc
thiên tai, tai nạn, v.v ; Vì thế, hiện nay, các ngân hàng luôn sử dụng những xe chuyên
dụng và ñược bảo vệ kĩ càng ñể vận chuyển tiền. Nhưng các doanh nghiệp và cá nhân
thì không phải ai cũng có thể sử dụng những biện pháp bảo vệ an toàn tốn kém ñó. Khi
ấy, các phương thức chuyển tiền hoặc thanh toán qua ngân hàng sẽ là một giải pháp
hợp lý cho doanh nghiệp.
 Khả năng quản lí tài chính: Trên thực tế, khi mở một tài khoản và sử dụng các
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 6

hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, chủ tài khoản có thể yêu cầu
ñược báo số dư, cấp sổ phụ hoặc in sao kê các giao dịch ñối với tài khoản của họ. Từ
ñó, họ có thể biết ñược tình hình tài chính của chính mình mà không cần mất nhiều thời
gian kiểm ñếm như ñối với tiền mặt.
* Thứ hai, ñối với nền kinh tế, nó giúp tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt trong lưu chuyển hàng hoá tiền tệ góp phần làm giảm lượng tiền lưu thông trên thị
trường, tiết kiệm ñược chi phí trong việc in tiền, huỷ tiền, hư hỏng, bảo quản, kiểm
ñếm

Khối lượng tiền cần thiết ñể thanh toán trong giao dịch có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nếu thanh toán không dùng tiền mặt tăng sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt
cần thiết. Vì vậy khối lượng tiền mặt trong lưu thông giảm xuống, sẽ giảm ñược chi phí
lưu thông mà chủ yếu là chi phí phát hành, bảo quản, kiểm ñếm, cất giữ v.v Giảm
ñược chi phí này sẽ tạo ñiều kiện tốt ñể ñiều hoà lưu thông tiền tệ vì quá trình thanh
toán này chịu giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của ngân hàng nhà nước.
Thêm vào ñó, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Trong nền kinh tế, bất kỳ một chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá nào
ñều hướng ñến khâu tiêu thụ và thanh toán. Do vậy, phải tổ chức thanh toán nhanh gọn,
chính xác vừa ñảm bảo an toàn, vừa rút ngắn ñược chu kỳ sản xuất, tăng tốc ñộ luân
chuyển vốn. ðứng ở tầm vĩ mô, khâu thanh toán ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử
dụng vốn, việc thanh toán nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp có nền tảng ñể tái sản
xuất cho một giao dịch hàng hóa mới hoặc sản xuất hàng lưu trữ tại kho.
ðể có thể tiến hành thanh toán qua ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác,
khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ñăng ký và gửi một
khoản tiền tối thiểu nhất ñịnh vào ngân hàng. Tính chất của tài khoản này là dư có, ñó
là nguồn vốn huy ñộng tạm thời tồn ñọng trên các tài khoản tiền gửi thanh toán nhưng
chưa sử dụng ñến. Xuất phát từ tính chất không liên tục của việc nộp tiền bán hàng
hoá, dịch vụ vào tài khoản và việc chi trả từ tài khoản, do không phải lúc nào các lệnh
chi trả cũng ñược tiến hành cùng một lúc với giá trị như nhau, nên trên tài khoản luôn
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 7

lưu ký một số dư nhất ñịnh. ðây là nguồn vốn tín dụng khá lớn và có chi phí thấp (vì
trả lãi thấp), mà ngân hàng ñược phép sử dụng ñể mở rộng ñầu tư và tín dụng cho nền
kinh tế (sau khi duy trì số dư trên tài khoản theo tỷ lệ nhất ñịnh).
Trong vai trò thứ hai, ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn từ tài khoản
tiền gửi thanh toán ñể cho vay, mở rộng việc cấp tín dụng cho cho các doanh nghiệp

khác.
Mỗi ngân hàng ñều có một chỉ tiêu tín dụng riêng và phụ thuộc vào khả năng huy
ñộng vốn của ngân hàng. ðối với một ngân hàng có hệ thống thanh toán hoạt ñộng
mạnh, việc giải phóng nguồn vốn sẽ diễn ra nhanh, han chế ñến mức tối thiểu việc
chôn vốn, từ ñó nâng cao khả năng huy ñộng nguồn tiền nhàn rồi sau thanh toán. Chính
nguồn tiền này là sự bổ sung mạnh mẽ cho hoạt ñộng tín dụng của các ngân hàng.
Xu hướng trong thời gian tới khối lượng thanh toán sẽ tiếp tục tăng nhanh, do vậy
nguồn vốn tiền gửi thanh toán sẽ chiếm một tỷ trọng ñáng kể trong toàn bộ cơ cấu
nguồn vốn của ngân hàng.
Với ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng ñã và ñang trở thành công cụ cạnh
tranh có hiệu quả của các ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. ðiều này thể hiện trên
hai khía cạnh sau:
+ Về dịch vụ ngân hàng:
Ngày nay, mục ñích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ ñề hưởng
lãi mà còn ñể mua các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ dần sẽ trở thành mục ñích chính
của khách hàng. Vì vậy,một ngân hàng có hệ thống dịch vụ hoàn hảo hơn, ñặc biệt là
dịch vụ thanh toán thì khả năng cạnh tranh cũng sẽ cao hơn.
+ Về chi phí ngân hàng:
ðối với các tài khoản tiền gửi thanh toán, lãi suất ngân hàng phải trả cho số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán là rất thấp, không ñáng kể. Vì vậy ngân hàng có thể
lợi dụng việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt như một giải pháp hữu hiệu ñể
thay ñổi cơ cấu nguồn vốn theo xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp,
giảm tỷ trọng nguồn vốn có chi phí cao theo những biến ñộng thực tế.
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 8

Thêm vào ñó, từ việc quản lý biến ñộng về số dư trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát hoạt ñộng, khả năng tài chính của các

doanh nghiệp. ðây là cơ sở rất hữu hiệu ñể ngân hàng có thể xem xét khả năng cấp tín
dụng cho chính các khách hàng của mình với rủi ro thấp hơn hẳn.
* Thứ ba, nó có vai trò quản lí vĩ mô của nhà nước. Việc thanh toán không dùng
tiền mặt qua ngân hàng ñòi hỏi hoạt ñộng thanh toán của khách hàng phải qua ngân
hàng hoặc phải mở tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy, thông qua hoạt ñộng thanh toán
không dùng tiền mặt, nhà nước có thể kiểm soát ñược lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường ñể có biện pháp quản lý lạm phát, quản lý sự biến ñộng của thị trường, thiết lập
các chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Bên cạnh ñó việc thanh toán qua ngân hàng
sẽ kiểm soát ñược tình trạng thu chi của các doanh nghiệp hạn chế nạn tham ô, mua
bán hóa ñơn, chi tiêu bất hợp lý, trốn thuế, rửa tiền,…
Tóm lại, thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường có vai trò
ñặc biệt quan trọng ñối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, các ñối
tượng cơ quan quản lý cấp nhà nước. ðối với ngành ngân hàng, nó phản ánh khá trung
thực bộ mặt hay trang thiết bị, cơ sở vật chất của một ngân hàng. Ở phạm vi lớn hơn,
thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh trình ñộ phát triển kinh tế và dân trí của một
nước. Thành tựu về khoa học và công nghệ cũng góp phần tích cưc vào việc phát triển
hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống thanh toán tại các ngân hàng nói riêng.
1.2. Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chính tại các ngân hàng
hiện nay:
Hiện nay tại các ngân hàng có những thể thức thanh toán chủ yếu sau:
1.2.1. Thể thức thanh toán séc:
Khái niệm Séc: Séc là giấy tờ có giá ( hay tờ lệnh trả tiền) của chủ tài khoản
(người phát hành séc) ñược lập trên mẫu in sẵn ñặc biệt do Ngân hàng Nhà nước qui
ñịnh, yêu cầu ñơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình ñể trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm tờ séc.
Theo quy ñịnh, thời hạn hiệu lực thanh toán của séc là 30 ngày kể từ ngày kí phát
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 9


ñến ngày nộp vào ngân hàng. Việc qui ñịnh thời hạn hiệu lực của séc là nhằm ñảm bảo
an toàn trong quá trình thanh toán và ñể các ñơn vị thanh toán (ngân hàng) có thể kiểm
soát chặt chẽ. Séc sử dụng trong thanh toán là mẫu séc do ngân hàng in theo mẫu
chung, và chỉ có một mẫu séc duy nhất dùng ñể thực hiện: lĩnh tiền mặt, thanh toán
chuyển khoản, bảo chi cho mọi thành phần kinh tế có mở tài khoản tại ngân hàng.
Việt Nam hiện nay chỉ sử dụng séc kí danh, và ñược phép chuyển nhượng hai lần
trong thời hạn hiệu lực và phạm vi thanh toán của tờ séc. Séc về bản chất là giấy tờ có
giá vì thế phải ñược qui ñịnh chặt chẽ, kể cả séc trắng, tránh bị lợi dụng gây rủi ro cho
khách hàng và ngân hàng. Hiện nay ngân hàng chỉ bán séc cho chủ tài khoản tối ña mỗi
lần 10 tờ.
Theo qui ñịnh thì séc có thể chia thành các loại là séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc ñịnh mức. Mỗi loại có qui ñịnh về phạm vi thanh toán khác
nhau ñể ñảm bảo an toàn. Hiện nay, tại các ngân hàng chủ yếu sử dụng là séc chuyển
khoản và séc bảo chi.
1.2.1.1 Séc lĩnh tiền mặt:
Là tờ séc thông thường, nếu chính chủ tài khoản là người lĩnh tiền thì ghi tên
mình vào dòng “yêu cầu trả cho” ở mặt trước tờ séc, nếu người khác lĩnh (theo ủy
quyền hoặc trả cho người thụ hưởng) thì phải ghi vào mặt sau của tờ séc phần “phần
qui ñịnh dùng cho lĩnh tiền mặt”.
ðể ñảm bảo an toàn séc lĩnh tiền mặt chỉ ñược lĩnh tại Ngân hàng nơi người phát
hành séc mở tài khoản tiền gửi.
Sơ ñồ 1.1: Mô hình thanh toán séc lĩnh tiền mặt:
(3) (2)

(1)

(1) Người phát hành ký phát séc hợp lệ cho người thụ hưởng
(2) Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng phát hành ñể lĩnh tiền mặt
Người thụ hưởng

Người phát hành
Ngân hàng
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 10

(3) Ngân hàng ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của người phát hành
1.2.1.2. Séc chuyển khoản:
Là séc do chủ tài khoản phát hành ñể chuyển tiền cho người ñược thụ hưởng vào
tài khoản tiền gửi của họ tại ngân hàng. Séc chuyển khoản ñược lập như tờ séc thông
thường có hai ñường gạch chéo song song ở góc bên trái hoặc có chữ “chuyển khoản”
thể hiện là chỉ ñược trả vào tài khoản (không ñược lĩnh tiền mặt). Do an toàn hơn nên
séc chuyển khoản có phạm vi thanh toán rộng hơn, có thể dùng ñể thanh toán giữa các
khách hàng mở tài khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các ngân
hàng trên cùng ñịa bàn tỉnh, thành phố có tham gia thanh toán bù trừ.
ðặc ñiểm của séc chuyển khoản là khả năng thanh toán phụ thuộc vào số dư trên
tài khoản tiền gửi của người phát hành, vì thế trong thương mại, séc chuyển khoản
thường chỉ ñược sử dụng khi bên bán tín nhiệm bên mua về thanh toán.
Trong một số trường hợp, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và trả lại tờ Séc
cho người thụ hưởng nếu tờ séc ñó không ñủ ñiều kiện thanh toán nghĩa là tờ séc ñó
không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán, chữ ký và con dấu của chủ tài khoản
(nếu có) không trùng với mẫu ñăng ký hoặc số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ
tài khoản không ñủ ñể thực hiện việc thanh toán. Trường hợp thường xảy ra nhất là
việc chủ tài khoản phát hành séc quá số dư, nếu ñể xảy ra tình trạng này, chủ tài khoản
sẽ bị phạt và mức phạt theo quy ñịnh hiện nay là 30% giá trị của tờ séc ñã vi phạm
ñược phát hành.
ðối với các ngân hàng nguyên tắc hạch toán séc chuyển khoản là ghi Nợ tài
khoản tiền gửi người ký phát ñầu tiên, ghi Có tài khoản người thụ hưởng cuối cùng
(cùng hệ thống ngân hàng) hoặc tài khoản bù trừ (khác hệ thống ngân hàng có bù trừ).





HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 11

Sơ ñồ 1.2: Mô hình thanh toán séc chuyển khoản:
(4)


(5) (2) (3)

(1)

+ Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng cùng ngân hàng:

(1) Người phát hành ký phát séc hợp lệ cho người thụ hưởng
(2) Người thụ hưởng nộp séc cho ngân hàng, ngân hàng ghi Có vào TK tiền gửi
người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng ghi Nợ vào TK tiền gửi và báo cho người phát hành biết
+ Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng khác ngân hàng có bù trừ:

(1) Người phát hành ký phát séc hợp lệ cho người thụ hưởng
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình, ngân hàng kiểm tra tờ
séc. Nếu hợp lệ sẽ ghi Có vào TK tiền gửi của người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng người thụ hưởng tiến hành thanh toán bù trừ với ngân hàng người
phát hành

(5) Ngân hàng người phát hành ghi Nợ vào TK tiền gửi và báo cho người phát hành
biết.
1.2.1.3. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là một loại Séc chuyển khoản nhưng ñược ngân hàng ñảm bảo chi trả
cho từng tờ Séc trên cơ sở tiền mà người ký phát ký gửi vào tài khoản phát hành séc.
Séc ñã lưu ký, vì vậy người chịu trách nhiệm thanh toán tờ Séc là ngân hàng bảo chi
Séc.
ðể phát hành séc bảo chi người phát hành séc phải lưu kí trước số tiền ghi trên tờ
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Người phát hành Người thụ hưởng
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 12

séc vào một tài khoản riêng và nộp vào ngân hàng xin bảo chi, ngân hàng tiến hành
ñóng dấu kí tên xác nhận bảo chi.
Do ngân hàng ñã lưu kí số tiền thanh toán cho tờ séc trên tài khoản séc bảo chi
nên tờ séc bảo chi ñược ñảm bảo thanh toán một cách chắc chắn. Vì vậy về nguyên tắc
hạch toán, séc bảo chi ñược hạch toán Có tài khoản người thụ hưởng trước, ghi Nợ tài
khoản bảo chi tại ngân hàng phát hành sau. Vì ñược “bảo chi” nên séc bảo chi có phạm
vi thanh toán rộng hơn, ngoài phạm vi thanh toán như séc chuyển khoản (trên một ñịa
bàn) thì còn có thể thanh toán sang ngân hàng cùng hệ thống ở tỉnh, thành phố khác.
Khi tiến bảo chi séc, ngân hàng sẽ ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của người phát
hành và ghi Có vào tài khoản tiền ký gửi bảo ñảm thanh toán séc.
Khi thanh toán séc, tùy theo ngân hàng người thụ hưởng nộp tờ séc sẽ có ñịnh
khoản phù hợp:
• Nếu người ký phát và người thụ hưởng cùng ngân hàng thì khi thanh toán séc,

Ngân hàng sẽ ghi Nợ vào tài khoản tiền ký gửi bảo ñảm thanh toán séc và ghi Có vào
tài khoản của người thụ hưởng.
• Nếu người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình (người thụ hưởng và
người ký phát khác ngân hàng) thì Ngân hàng nhận séc sẽ ghi Nợ vào tài khoản chuyển
tiền ñi và ghi Có cho tài khoản của người thụ hưởng. Sau ñó, ngân hàng nguời thụ
hưởng gửi yêu cầu thanh toán cho ngân hàng bảo chi, ngân hàng bảo chi sẽ ghi Nợ vào
tài khoản tiền ký gửi và ghi Có vào tài khoản chuyển tiền ñến hoặc tài khoản bù trừ
(nếu có ñăng ký bù trừ).
• Nếu người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng phục vụ người ký phát thì ngân
hàng sẽ xem xét tờ séc, ngân hàng ñồng ý chí trả sẽ ghi Nợ tài khoản tiền ký gửi và ghi
Có vào tài khoản chuyển tiền ñi hoặc tài khoản bù trừ (nếu có ñăng ký bù trừ) ñể gửi
cho ngân hàng của người thụ hưởng trả vào tài khoản của người thụ hưởng.

Sơ ñồ 1.3: Mô hình thanh toán séc bảo chi:
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 13


(5)

(1) (6) (3) (4)

(2)

(1) Người phát hành yêu cầu ngân hàng tiến hành bảo chi séc
+ Trường hợp người thụ hưởng và người ký phát cùng ngân hàng

(2) Người phát hành séc ký phát séc bảo chi cho người thụ hưởng

(3) Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng, ngân hàng sẽ kiểm tra séc và thanh toán
séc cho người thụ hưởng theo yêu cầu.
(6) Ngân hàng báo Nợ vào TK bảo chi của người phát hành séc.
+ Trường hợp người thụ hưởng nộp séc bảo chi vào ngân hàng phục vụ mình

(2) Người phát hành ký phát séc bảo chi cho người thụ hưởng
(4) Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình, ngân hàng kiểm tra tờ
séc. Nếu hợp lệ sẽ ghi Có vào TK tiền gửi của người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng người thụ hưởng tiến hành thanh toán bù trừ (hoặc bằng song biên,
citad,…)với ngân hàng người phát hành.
(6) Ngân hàng người phát hành báo Nợ vào TK bảo chi séc của người phát hành.
1.2.2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền:
1.2.2.1 Ủy nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản (người chi trả) yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình trích một số tiền nhất ñịnh trên tài khoản tiền gửi của mình ñể trả cho
người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi có tính an toàn có thể nói là cao nhất vì nó là lệnh của chủ tài khoản
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Người phát hành Người thụ hưởng
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 14

chi tiền trên tài khoản của họ, chỉ khi trên tài khoản có ñủ số dư thì mới có thể chi tiền.
Vì thế phạm vi thanh toán của uỷ nhiệm chi là mọi trường hợp thanh toán cùng lãnh
thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, uỷ nhiệm chi rất ñơn giản và thuận tiện trong phát hành và sử dụng,

nó không lệ thuộc hợp ñồng kinh tế và có thể dùng ñể thanh toán phi công nợ. Người
mua có thể viết uỷ nhiệm chi ñể trả tiền hàng trước cho người bán theo thoả thuận của
hai bên. Do những ưu ñiểm này mà uỷ nhiệm chi là thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt có tỷ trọng thanh toán cao tại Việt Nam hiện nay.
Khi ngân hàng nhận ñược Ủy nhiệm chi của khách hàng gửi ñến, ngân hàng tiến
hành kiểm tra thủ tục lập Ủy nhiệm chi và số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng. Nếu Ủy nhiệm chi ñủ ñiều kiện thanh toán, thì trong vòng một ngày làm
việc, ngân hàng phải chi trả cho người thụ hưởng bằng cách chuyển khoản hoặc chi trả
tiền mặt (tùy từng trường hợp). Ngược lại, nếu Ủy nhiệm chi ñó không hơp lệ hoặc
còn sai sót, ngân hàng có quyền từ chối chi tiền theo lệnh trên Ủy nhiệm chi bằng cách
gửi trả Ủy nhiệm chi ñó cho khách hàng.
Khi chi trả Ủy nhiệm chi, trường hợp chi trả giữa các khách hàng mở tài khoản
trong cùng ngân hàng, ngân hàng ghi Nợ vào tài khoản của người phát hành và ghi có
vào tài khoản của người thụ hưởng.
Trường hợp thanh toán khác ngân hàng:
• Thanh toán khác ngân hàng cùng hệ thống thì chuyển tiền ñiện tử.
• Thanh toán khác hệ thống cùng ñịa bàn thì chuyển qua thanh toán bù trừ (hoặc
bằng phương pháp song biên, citad,…)
• Thanh toán khác hệ thống, khác ñịa bàn thì chuyển tiền ñiện tử sau ñó bù trừ tại
ngân hàng nhà nước nơi có ngân hàng của người thụ hưởng ñặt trụ sở.


Sơ ñồ 1.4: Mô hình thanh toán Ủy nhiệm chi:
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 15


(4)


(1) (2) (3) (5)



+ Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản cùng ngân hàng
:
(1) Người phát hành ký ủy nhiệm chi ra lệnh chi tiền cho ngân hàng.
(2) Ngân hàng sau khi nhận ñược UNC sẽ tiến hành kiểm tra UNC. Nếu UNC hợp
lệ sẽ trích TK tiền gửi của chủ TK và báo Nợ cho chủ TK. Nếu UNC không hợp lệ sẽ
trả lại UNC cho khách hàng.
(3) Ngân hàng ghi Có vào TK của người thụ hưởng
+ Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng khác hệ thống ngân hàng
:
(1) Người phát hành ký phát ủy nhiệm chi ra lệnh chi tiền cho ngân hàng
(2) Ngân hàng sau khi nhận ñược UNC sẽ tiến hành kiểm tra UNC. Nếu UNC hợp
lệ sẽ trích TK tiền gửi của chủ TK và báo Nợ cho chủ TK. Nếu UNC không hợp lệ sẽ
trả lại UNC cho khách hàng.
(4) Ngân hàng nhận UNC tiến hành thanh toán liên hàng với ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng ñể chuyển tiền theo lệnh của UNC.
(5) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK tiền gửi của người thụ
hưởng ñồng thời thông báo cho người thụ hưởng biết.
1.2.2.2 Séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền là một hình thức ñặc biệt áp dụng uỷ nhiệm chi. Khách hàng
muốn chuyển tiền theo hình thức này phải lập uỷ nhiệm chi nộp vào ngân hàng yêu cầu
trích tài khoản tiền gửi hay tiền vay chuyển vào tài khoản tiền gửi séc chuyển tiền. Sau
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Ngân hàng phát hành
Người phát hành Người thụ hưởng

HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

SVTH: Lưu Tiến Thành 16

khi xem xét ñủ các ñiều kiện ngân hàng làm thủ tục phát hành séc chuyển tiền, ghi ñầy
ñủ nội dung, kí hiệu mật, yêu cầu người chuyển tiền kí vào mặt sau tờ séc trước khi
giao nhận. Với hình thức này khách hàng tham gia trực tiếp vào việc luân chuyển
chứng từ giữa hai ngân hàng.Phạm vi thanh toán của séc chuyển tiền là giữa các ngân
hàng cùng hệ thống, thời hạn hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát
hành séc.
Trước ñây, séc chuyển tiền là hình thức thanh toán thuận tiện và an toàn, ñược sử
dụng rộng rãi khi khách hàng ñi mua hàng ở xa. Tuy nhiên hiện nay hình thức này ñã bị
thu hẹp dần vì ñã có hình thức thanh toán liên hàng ñiện tử (citad, vcb…).
1.2.3. Thể thức thanh toán uỷ nhiệm thu:
Là hình thức thanh toán mà tổ chức kinh tế uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền
hàng hoá ñã giao hoặc dịch vụ ñã cung ứng.
Hình thức này áp dụng với các khách hàng có tài khoản trong cùng một chi nhánh
ngân hàng hoặc tại các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc tại các ngân
hàng khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
ðể thực hiện thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hai bên mua bán phải thống nhất với
nhau về việc dùng uỷ nhiệm thu trong thanh toán ñồng thời thông báo bằng văn bản
cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết ñể làm căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu.
ðặc ñiểm của uỷ nhiệm thu là quyền chủ ñộng ñòi tiền thuộc về bên bán hoặc
cung cấp dịch vụ, và khả năng ñòi ñược tiền là phụ thuộc năng lực chi trả của người
mua chứ không phải thiện chí. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu cũng khá phức tạp, phụ
thuộc vào hợp ñồng kinh tế và cũng chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên tin tưởng lẫn
nhau vì thế hình thức này ít ñược sử dụng trong thương mại mà chủ yếu dùng ñể thanh
toán các khoản cố ñịnh như tiền thuê nhà, tiền ñiện, nước, ñiện thoại, v.v
Khi thực hiện giao dịch bằng ủy nhiệm thu, người bán sẽ nộp ủy nhiệm thu cho

ngân hàng cùng với các chứng từ hóa ñơn chứng minh cho việc giao dịch thương mại.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của Ủy nhiệm thu và chấp nhận thanh toán, ngân hàng sẽ
ghi Nợ vào tài khoản của người mua và ghi có vào tài khoản của người bán khi người

×