Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.76 KB, 17 trang )

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
3.1.1. Tiềm năng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
TT KDTM sẽ trở thành một tiềm năng phát triển tại Việt Nam trong thời
gian tới. Với tổng dân số trên 84 triệu người, mức tăng trưởng kinh tế hàng năm ở
mức cao, với tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức bình quân 7.5% trong nhiều năm
liên tục. Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO sẽ là cơ hội để nền kinh
tế phát triển sang một giai đoạn mới. Mặc dù ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
thế giới và sự đối mặt với suy thoái kinh tế toàn cầu Việt Nam vẫn đang bước tiếp
những bước đi chắc chắn và vươn xa.
Công nghệ thông tin phát triển và được coi là ngành kinh tế mũi nhọn quan
trọng ở Việt Nam. Năm 2000 chỉ có khoảng 200.000 người dân trong nước truy
cập mạng thông tin toàn cầu, nhưng chưa đầy một thập kỷ sau, tính đến 5/2008 con
số này đã tăng lên 20,2 triệu, chiếm 23,4% dân số. Dự đoán Việt Nam sẽ đạt 31,5
triệu người kết nối mạng vào năm 2011, theo đánh giá của Liên minh Viễn thông
Quốc tế ITU, trong những năm gần đây, Việt Nam đã là một trong những quốc gia
có tốc độ tăng trưởng viễn thông cao nhất thế giới. Tính đến hết tháng 5/2008, mật
độ điện thoại trung bình của cả nước đã đạt 67 máy/100 dân với tổng số thuê bao
điện thoại trên toàn mạng là 58 triệu. Tốc độ phát triển của internet và điện thoại ở
Việt Nam tạo điều kiện để TT KDTM có tiềm năng phát triển hơn.
Hệ thống thương mại bán lẻ của Việt Nam và thương mại điện tử cũng bắt
đầu hình thành và phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng vượt bậc. Các trung tâm
mua sắm, siêu thị bắt đầu được hình thành ở Việt Nam, sự liên minh giữa những
nhà phân phối lớn chuyên nghiệp và NH càng thúc đẩy quá trình thanh toán qua
NH. Đây là những tiềm năng, những điều kiện thuận lợi giúp cho TT KDTM có
thể phát triển trong thời gian tới.
3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
Định hướng phát triển nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về chất và lượng
trong thanh toán không dùng tiền mặt với các mục tiêu sau:
 Đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế với các phương tiện thanh toán


không dùng tiền mặt an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận tiện, có khả năng từng
bước thay thế tiền mặt trong lưu thông; tăng cường năng lực cạnh tranh của
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên thị trường.
 Góp phần thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; nâng cao hiệu quả
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa nền kinh tế, góp
phần tích cực vào công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thúc đẩy đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
 Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu đạt được môi trường
thanh toán hiện đại, an toàn, hiệu quả và vững chắc về cơ sở pháp lý ở Việt
Nam vào năm 2020.
Một số chỉ tiểu về hoạt động thanh toán đến năm 2020:
 Đến cuối năm 2010 đạt mức phát hành 15 triệu thẻ, 70% các trung tâm
thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn v.v… lắp đặt các
thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ. Phấn đấu đến năm 2020 con số này đạt lần
lượt là 30 triệu thẻ và 95%.
 Đến năm 2010 tỷ lệ tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán không quá 18%.
Đến năm 2020 tỷ lệ này phấn đấu khoảng 15%.
 Đạt mức 20 triệu tài khoản cá nhân vào cuối năm 2010; 70% cán bộ hưởng
lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp, tư
nhân thực hiện trả lương qua tài khoản. Đến năm 2020 đưa những con số này
lên lần lượt là 45 triệu tài khoản cá nhân (bình quân mỗi người có 0.5 tài
khoản - ở một số nước phát triển mỗi người hiện có hơn 1 tài khoản); 95%
cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% lao động được trả lương qua tài
khoản.
 Đạt mức 80% các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau thực
hiện qua tài khoản tại Ngân hàng đến cuối năm 2010 và đạt 95% đến năm
2020.
Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đến năm
2020:
a) Phát triển TT KDTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế,

hạ tầng kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán. không mang tính hành chính,
áp đặt, gây tác động tiêu cực kìm hãm sự phát triển các hoạt động kinh tế - xã
hội;
b) Phát triển TT KDTM phải có sự cân bằng giữa lợi ích chung của cộng
đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ thanh toán, của các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán; sự hỗ trợ của Nhà nước chỉ là ngắn hạn, nhằm tạo ra bước
đột phá ban đầu cho sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Các giải pháp phát triển TT KDTM sử dụng các biện pháp kinh tế
nhằm huy động các nguồn lực của khu vực tư nhân để đầu tư phát triển TT
KDTM . Nguồn lực của Nhà nước chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn lực
của tư nhân không đủ lớn hoặc cho những dự án mang tính chiến lược lâu dài,
hình thành cơ sở nền tảng để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ các hoạt
động thanh toán của nền kinh tế.
3.1.3. Định hướng phát triển Thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank
Trần Xuân Soạn.
Công nghệ ngân hàng là nhiệm vụ trọng tâm nếu như muốn phát triển được
TT KDTM trong NH. Vì vậy định hướng trong thời gian tới là đầu tư, nâng cấp hệ
thống thanh toán, hiện đại hóa công nghệ thông tin, kế toán và xử lý thông tin của
NH.
Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, hiểu biết để chuyên môn
nghiệp vụ NH, đạo tạo các chuyên gia thanh toán và tin học để đáp ứng được
những công nghệ thông tin mới nhất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH
đạt hiệu quả cao.
Định hướng của phát triển thanh toán qua thẻ là: Phát triển hệ thống kênh
phân phối thẻ rộng khắp trên toàn quốc; tạo nhu cầu lớn sử dụng thẻ đến mọi đối
tượng tổ chức cá nhân, Phấn đấu “Thẻ sẽ là quả đấm thép” .
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN
3.2.1. Nâng cấp và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.
Để thanh toán qua NH thật sự có hiệu quả, đạt được tốc độ thanh toán nhanh

chóng chính xác, an toàn và bảo mật thông tin KH, NH cần phải có một hệ thống
công nghệ hiện đại, với các phần mềm ứng dụng đạt chuẩn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cùng với hệ thống máy móc được trang bị tiên tiến nhất. Việc đầu tư cho công
nghệ là một việc làm khá tốn kém, tuy nhiên lại mang đến sự hiệu quả cao. Không
có sự hỗ trợ của công nghệ, thì việc TT KDTM cũng sẽ không thể phát huy được
ưu điểm của nó, thậm chí gây ra sự không chính xác, chậm trễ, làm giảm tốc độ
trong thanh toán, thời gian xử lý sẽ lâu, sẽ không thể cạnh tranh được với các đối
thủ của mình. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán giúp cho PGD xử lý được khối
lượng lớn các công việc liên quan đến dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, tạo cơ sở cho việc áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại.
3.2.2. Phát triển và hoàn thiện các phương thức thanh toán.
 Mở rộng sử dụng Séc:
Séc là một phương thức thanh toán được sử dùng rộng rãi và rất hiệu quả ở
các nước trên thế giới, là một phương thức được Chính phủ rất quan tâm trong việc
đẩy mạnh phát triển hình thức này. Thực tế là có rất nhiều các văn bản luật quy
định về phát hành và sử dụng Séc. Phòng giao dịch cũng nên tạo mọi điều kiện để
KH có thể sử dụng Séc. Khi phát hành Séc quá số dư có thể bị phạt. Tuy nhiên
nhiều trường hợp đột xuất, KH phát hành quá số dư do tiền chưa kịp về dẫn đến
KH bị thiệt thòi khi phải nộp thêm mức tiền phạt trả chậm.Vì vậy PGD nên cho
phép KH có thể dư nợ hay phát hành séc quá số dư theo lãi suất nợ ngắn hạn, thời
điểm tính lãi kể từ khi PGD thực hiện thanh toán số tiền quá số dư cho bên thụ
hưởng. Đây coi như là hình thức cho KH vay. Với chính sách này sẽ thu hút được
KH mở tài khoản sử dụng Séc.
 Mở rộng dịch vụ UNT:
Trong thực tế, UNT rất ít được sử dụng, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với các phương
tiện khác. Bởi vì UNT có quá nhiều yếu tố, thủ tục thanh toán rườm rà, phải có thỏa thuận hoặc
hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. UNT chỉ có lợi cho người
bán khi tất cả mọi người có tài khoản tại NH. NH chỉ cần xây dựng một quy trình chuyển thu nhập
vào tài khoản cho KH, để khi người mua muốn thanh toán tiền không phải đến NH làm thủ tục nộp
tiền mà vẫn có thể chi trả được cho người bán. Phòng giao dịch cần phải kết nối với các nhà cung

cấp dịch vụ như nhà vận hành hệ thống điện thoại di động, điện thoại cố định, truyền hình,
Internet, điện nước, bảo hiểm…để thực hiện các hợp đồng thu hộ, vì các dịch vụ này có tính chất
phát sinh thanh toán định kỳ hàng tháng, vì vậy việc NH thu hộ các nhà cung cấp sẽ thấy tiện ích
rất nhiều, hàng tháng họ không phải đến thu tiền của người sử dụng dịch vụ mà họ cung cấp vì NH
đã thực hiện hộ. Bên cạnh đó PGD cần phải có một quy trình thủ tục thanh toán UNT đơn giản
hơn, nhanh chóng hơn thì UNT mới có thể phát huy hiệu quả.
 Hoàn thiện dịch vụ UNC:
UNC luôn là phương thức thanh toán chiếm doanh số cũng như tỷ trọng lớn nhất trong các
phương thức TTKDTM. Để nó luôn đi đầu về số lượng tương đối và con số tuyệt đối, thì cần phải
hoàn thiện hơn nữa về chất lượng dịch vụ UNC. PGD cần đưa ra một quy trình thủ tục nhanh
chóng, đơn giản, phải bảo vệ được quyền lợi của các bên tham gia thanh toán. Khi có sự cố tranh
chấp xảy ra, NH phải nhanh chóng giải quyết để bảo vệ lợi ích của KH.
 Đẩy mạnh phát hành Thẻ :
Chỉ thị của Chính phủ đã quy định việc trả lương qua tài khoản thẻ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho NH phát hành thẻ có thêm được thị trường. Nhưng việc KH sẽ lựa chọn NH nào để mở tài
khoản cho mình điều đó phụ thuộc NH có đáp ứng được nhu cầu hay không, vì vậy PGD phải có
chiến lược tiếp cận với mọi đối tượng KH, từ những KH có thu nhập cao trong các doanh nghiệp
quy mô lớn đến các cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định, các công nhân làm trong khu
công nghiệp, sinh viên các trường đại học cao đẳng trên địa bàn. Nhằm thu hút mọi khách hàng
đến với ngân hàng mở tài khoản thẻ, cần có chương trình phát hành thẻ miễn phí dành cho khách
hàng.
 Nghiên cứu, triển khai dịch vụ thanh toán điện tử:
Với số lượng người dân sử dụng Internet ở mức cao và số lượng thuê bao
điện thoại di động và số thuê bao máy bàn ngày càng gia tăng và trở nên phổ biến,
thì xu hướng KH sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán công nghệ hiện đại tiện ích như
Internet- banking, Mobile banking, Phone- banking, Home- banking. Vì vậy để đẩy
mạnh thanh toán qua các hình thức này, NH cần triển khai thí điểm đến các đối
tượng trước mắt là các KH đặc biệt, KH có trình độ hiểu biết và thu nhập cao.
3.2.3. Tăng cường công tác Marketing, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ
thanh toán hiện đại qua Ngân hàng.

Hoạt động quảng cáo, Marketing sản phẩm dịch vụ là một giải pháp quan
trọng trong việc thu hút KH biết đến thanh toán qua NH. Sản phẩm dịch vụ mà NH
cung cấp mang tính vô hình, khó có thể xác định. KH không thể nhận thức được
những ưu điểm nổi bật của sản phẩm, không thể tin tưởng sử dụng dịch vụ thanh
toán hiện đại của NH. Vì vậy, công tác quảng cáo sẽ tạo ra cho KH sự hiểu biết
hơn về sản phẩm, cùng với thương hiệu đã được khẳng định, họ sẽ an tâm hơn. NH
cần có chính sách quảng bá rộng rãi như tích cực tổ chức các hoạt động quan hệ

×