Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty TNHH MTV điện lực đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
1.1.1 Khái niệm..........................................................................................................................6
1.1.2 Phân loại vốn.....................................................................................................................8
1.1.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng...........................................................9
1.1.4 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.............................................................................10
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................12
1.2.1 Chỉ tiêu về vốn cố định...................................................................................................12
1.2.2 Chỉ tiêu về vốn lưu động.................................................................................................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.............................................................15
1.3.1 Các nhân tố khách quan..................................................................................................15
1.3.2 Các nhân tố chủ quan......................................................................................................16
1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...............................................................17
1.4.1 Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.............................................................................................................................17
1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...........................................................18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty.................................................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty.................................................................19
Được thành lập sau ngày miền Nam giải phóng trên cơ sở tiếp quản các nhà máy Diezel và hệ
thống lưới điện của Công ty SIPEA và CVĐ để lại với tên gọi đầu tiên là Sở Quản lý và Phân
phối điện Quảng Nam - Đà Nẵng. Đến tháng 5-1981, đổi thành Sở Điện lực Quảng Nam - Đà
Nẵng. Sau đó vào năm 1996 khi ngành Điện chuyển sang hạch toán kinh doanh, bàn giao
chức năng quản lý Nhà nước về điện cho các Sở Công nghiệp, Sở Điện lực được đổi tên thành
Điện lực Quảng Nam - Đà Nẵng. Ngày 01-4-1997, sau khi Quảng Nam - Đà Nẵng được chia
tách thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương, Điện lực Quảng
Nam - Đà Nẵng chia tách thành Điện lực Quảng Nam và Điện lực Đà Nẵng. Ngày 16-6-2006,
để đáp ứng yêu cầu phát triển, Điện lực Đà Nẵng được Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết
định chuyển thành Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng...................................................19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.............................................................................20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.............................................................................20
...................................................................................................................................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.......................................21


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.......................................21
2.1.4. Chính sách chất lượng của Cơng ty................................................................................22
2.1.4. Chính sách chất lượng của Cơng ty................................................................................22
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty.....................................................................22
2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty....................................................................22
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp.............................................................................................................................29
2.3.1 Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh................................29
2.3.1 Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh................................29
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:.......................................................................................31
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:.......................................................................................31
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:.....................................................................................34
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:.....................................................................................34
2.4 Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại cơng ty.......................................................................38
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới........................................................42
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng....44
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................................44
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................................50
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................................................................55
...................................................................................................................................................55
Đà nẵng, ngày...tháng...năm 2017............................................................................................55


Đơn vị thực tập........................................................................................................................55
(ký tên, đóng dấu)....................................................................................................................55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá

trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của cơng
ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề
để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai
và trong tương lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trị quan trọng và khơng thể thiếu trong mọi
quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang
tiến lên thành một nước cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì năng lượng điện lại càng có
vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay khơng
có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng" làm chuyên đề thực tập của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp này.
3. Mục tiêu nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.



Xác định và đánh giá thực trạng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn



Đề ra giải pháp để giải quyết các tồn tại của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn


4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Thực trạng về việc sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV điện lực Đà
Nẵng ?
Câu 2: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH MTV điện lực Đà Nẵng ?


Câu 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV điện lực Đà Nẵng ?
5. Giả thuyết nghiên cứu


Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản có khả năng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn được hay khơng?



Nhận định sơ bộ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
MTV Điện lực Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Phương pháp định tính.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Duy vật lịch sử, thống kê mô tả, phân tích chỉ số
và DuPont.
7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đó là sự vật, hiện tượng cần được xem xét và làm rõ để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Không gian: Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng
Thời gian: giai đoạn 2014-2016

8. Tổng quan nghiên cứu
Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được
các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu khơng có vốn
thì khơng thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm chỗ
đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử dụng vốn đang là
một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết được Nhà nước tài
trợ qua việc cấp phát, số còn lại được Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Do được
bao cấp về vốn đã gay nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nước của các doanh nghiệp
trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển được vốn.


Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với
các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo tồn và phát triển
vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, đã phát huy được tính chủ
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ
rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khơng ít các doanh
nghiệp cịn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không
thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực
tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do cơng tác sử dụng vốn của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh cơng
tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự
sống cịn của mỗi doanh nghiệp.
9. Kết cấu đề tài



Phần mở đầu



Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn



Chương 2: Thực trạng về việc sử dụng vốn của Cơng ty TNHH MTV điện lực Đà
Nẵng



Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH MTV điện lực Đà Nẵng


CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường ngày nay
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện
thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Một nguồn lực quan trọng mà
mọi dự án đầu tư đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K Marx, vốn là tư bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Theo đó
vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Quan
điểm này có tính khái qt cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày nay tuy nhiên nó
hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực sản xuất mới

tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau đã
đưa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến quan điểm về vốn
của P. Samuelson và của D. Begg. Theo P. Samuelson vốn là những hàng hoá được sản
xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Như vậy vốn ở
đây được xem xét dưới hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác
với Samuelson, trong cuốn "Kinh tế học " của David Begg, tác giả đưa ra hai định
nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã
sản xuất ra để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có
giá khác của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được xem xét dưới góc độ là một yếu
tố đầu vào của khơng chỉ một q trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá trình sản
xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, thậm
chí ngay cả khi doanh nghiệp khơng cịn tồn tại thì vốn của nó lại được chuyển vào các
quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn được biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị
vật tư, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông thường
khác. Tiền sẽ được coi là vốn khi chúng được bỏ vào sản xuất kinh doanh, ngược lại


nó khơng được coi là vốn khi chỉ được dùng để mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trước về vốn. Quan điểm này chỉ rõ vốn là
giá trị được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tức là
mang lại giá trị thặng dư. Vốn có hình thái biểu hiện là các yếu tố đầu vào của sản xuất
kinh doanh như nhà xưởng máy móc thiết bị, vật tư cũng như các loại hàng hoá dự trữ,
các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ)...Đồng thời vốn tồn tại dưới dạng hiện vật hoặc
hình thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài sản của

doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai trị rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp phải có nhận
thức đúng đắn về vốn cũng như những đặc trưng cơ bản của vốn. Đó là tiền đề cho
việc quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể
thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:


Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình
hoặc vơ hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, ngun vật
liệu...hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh...



Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích luỹ đến một mức
độ nhất định.



Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hơm nay có giá
trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính tốn lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn



Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có đồng vốn vơ chủ.
Nếu khơng xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu
quả. Đặc trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.
Vốn là một loại hàng hố đặc biệt. Trước hết nói vốn là một loại hàng hố bởi nó


có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử
dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể được đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng
trên thị trường (thị trường vốn).


1.1.2 Phân loại vốn
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác nhau
như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và
sử dụng vốn...Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường
phân loại vốn theo phương thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn
cố định và vốn lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét
vốn dưới nhiều góc độ hơn.
1.1.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định. Nói cách khác
vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp theo để đầu tư vào tài
sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào sản xuất, tài sản cố định khơng bị thay đổi hình thái vật chất
ban đầu nhưng tính năng và cơng suất bị giảm dần, sự suy giảm giá trị đó được gọi là
hao mịn hữu hình. Đồng thời giá trị thuần tuý của chúng giảm dần do có những tài sản
cố định cùng loại rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Bộ phận giá trị hao mòn này chuyển dần
dần vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết định đến hình thái biểu hiện của vốn cố
định trên hai góc độ: Vốn dưới hình thái hiện vật và vốn tiền tệ.
Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn được chuyển dần dần vào giá
trị của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một yếu tố chi
phí sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm dịch vụ. Hình thái tiền tệ của
phần giá trị này được gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Tiền khấu hao tài sản cố
định được tích luỹ lại qua nhiều quá trình sản xuất kinh doanh và được gọi là vốn tiền
tệ của doanh nghiệp. Bộ phận này dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực
sản xuất của donh nghiệp. Qua các chu kỳ sản xuất phần vốn tiền tệ này tăng dần.

Phần giá trị còn lại của tài sản cố định được "cố định" lại trong hình thái hiện vật
của tài sản cố định. Phần giá trị này giảm dần qua các chu kỳ cùng với sự tăng lên của
phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng cũng là lúc phần vốn hiện
vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định.
Vốn cố định đã hoàn thành một vịng ln chuyển.
Thơng thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng số vốn của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật


riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng ra về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục. Vốn lưu động
ln được chuyển hố qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang
hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá và quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Q
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục do đó vốn lưu động cũng tuần hồn khơng
ngừng theo chu kỳ. Đó là sự chu chuyển của vốn lưu động.
Căn cứ vào công dụng của vốn lưu động, người ta phân chia vốn lưu động thành
ba loại là:


Vốn lưu động nằm trong q trình dự trữ: đó là giá trị ngun vật liệu, nhiên liệu,
phụ tùng...phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.



Vốn lưu động nằm trong q trình sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ...




Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng: là giá trị thành phẩm, hàng hố mua
ngồi...
Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay đổi chỗ cho nhau, vận động

không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách
thường xuyên liên tục. Doanh nghiệp phải nắm rõ các bộ phận cấu thành của vốn lưu
động để từ đó có biện pháp huy động và sử dụng vốn lưu động một cách phù hợp, dảm
bảo nhu cầu vốn lưu động, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cũng như tránh ứ đọng
vốn
1.1.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng
Theo phương pháp này vốn được chia thành hai loại là:
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp có thể dùng
nó để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tối thiểu thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản lưu động
được đầu tư bởi vốn thường xuyên được gọi là tài sản lưu động ròng.


Tài sản lưu
động
Tài sản cố định

Nợ ngắn hạn

Vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu


Vốn thường xuyên

• Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một
cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thường được sử dụng. Ngồi ra cịn
có các cách phân loại vốn khác tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và mục tiêu quản
lý vốn. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
1.1.4 Vai trị của vốn đối với doanh nghiệp
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản phẩm của
doanh nghiệp có thể là hàng hố dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái vật chất hay phi vật
chất nhưng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động
vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy
có thể nói vốn (tư liệu lao động và đối tượng lao động) là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hố cơng


nghệ ... tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì địi hỏi doanh nghiệp phải có một

lượng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp dược thời
cơ và có lợi thế trong cạnh tranh.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp được bảo tồn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó tăng khối
lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.Trong cơ chế bao cấp
trước đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát
của ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Hơn
nữa các doanh nghiệp đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vốn không được coi
là vấn đề cấp bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của doanh
nghiệp trong việc sử dụng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước với nhiều thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song tồn tại với
các thành phần kinh tế khác. Để duy trì hoạt động của mình, tất yếu các doanh nghiệp
phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cải tiến
quy trình cơng nghệ, đa dạng hố sản phẩm của mình. Điều đó địi hỏi các doanh
nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối
với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống cịn cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu
quả vẫn đang cịn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hết sức
quan tâm. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.


1.2


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

1.2.1 Chỉ tiêu về vốn cố định
Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần
phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:

Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

Doanh thu thuần

=
=

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong một năm.

Suất hao phí
tài sản cố định

Ngun giá bình qn TSCĐ

=
=

Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.

Sức sinh lời của
tài sản cố định

=
=

Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu
quả. Bên cạnh đó, người ta cịn sử dụng hai chỉ tiêu: hệ số đổi mới tài sản cố định và
hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất
của tài sản cố định.
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới

=


tài sản cố định

=

Hệ số loại bỏ
Tài sản cố định


Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ

=
=

Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ

Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định mà
còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuât, tình hình đổi mới trang thiết bị của
doanh nghiệp.
Để trực tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta sử dụng hai chỉ
tiêu sau:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

=
=

Vốn cố định bình qn trong
kỳ

Trong cơng thức trên vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá trị còn lại
của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh một
đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng

hoá trong kỳ.Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng trong kỳ
và lượng vốn cố định bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định

=
=

Vốn cố định bình quân trong
kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
1.2.2 Chỉ tiêu về vốn lưu động
-Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động. Nó được đo bằng tỷ lệ giưa vốn lưu động bình quân
trong kỳ và tổng doanh thu thuần.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ

số

đảm

=


nhiệm vốn lưu động

Doanh thu thuần

-Sức sinh lợi của vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của

=

vốn lưu động

VLĐ bình quân trong
kỳ

Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động khơng ngừng qua
các hình thái khác nhau. Vì vậy ngồi các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng các chỉ
tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng
trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Đó là:
- Số vịng quay của vốn lưu động: còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động,
cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của
vốn lưu động

=

VLĐ bình qn trong
kỳ


- Thời gian của một vịng luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động
quay được một vòng. Số vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn


lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay được nhiều vòng hơn.
Thời gian của một kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày

Thời gian của một
vòng luân chuyển
1.3

Thời gian của một kỳ phân tích
=
Số vịng quay VLĐ trong kỳ

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó khơng

thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của riêng nó. Vì
vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của các yếu tố đó một
cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Mơi trường tự nhiên
Bao gồm tồn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh nghiệp, như thời tiết,
mơi trường...Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ thuộc của con người vào tự
nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng ít
hơn, trừ các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ hoặc các doanh nghiệp khai
thác...

1.3.1.2 Môi trường kinh tế
Là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ
giá, tình trạng cạnh tranh...Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Môi trường pháp lý
Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách...liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Vai trị của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu và
cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiên thơng qua các chính sách
kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp. ảnh hưởng của môi trường pháp lý thể hiện ở chỗ nó đưa ra các


quy tắc buộc doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ những lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp. Nếu mơi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho các
doanh nghiệp.
1.3.1.4 Mơi trường chính trị văn hóa xã hội
Khách hàng của doanh nghiệp ln tồn tại trong một mơi trường văn hố xã hội
nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay khơng phụ thuộc
rất lớn vào đặc điểm văn hố xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản
phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào
để đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này
1.3.1.5 Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế chuyển giao công nghệ đặt
ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các yếu tố này.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Lực lượng lao động
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai

yếu tố là số lượng và chất lượng lao động, của hai bộ phận lao động là lao động trực
tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm
tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng
hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu
các yếu tố sản xuất, giảm chi phí khơng cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển...do đó hiệu quả sử dụng
vốn được nâng cao.
1.3.2.2 Đặc điểm của sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ
sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường... khác
nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược
lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi
phải trả cho các khoản vay. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công


nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá... thì sẽ có vịng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra
những sản phẩm này có giá trị khơng q lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi
mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vịng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây
truyền cơng nghệ có giá trị lớn như ơtơ, xe máy... việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
1.4

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

1.4.1 Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng
loạt các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
• Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở bất cứ quy mô, lĩnh
vực nào đều cần thiết có một lượng vốn nhất định.
• Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh địi hỏi phải có vốn đầu tư lớn,
đầy đủ và kịp thời. Do đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên
quan trọng đối với mỗi doan nghiệp.
• Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho các doanh nghiệp có thể
chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
• Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp giúp
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay
lớn.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nhà nước
đều được bao cấp qua nguồn vốn cấp của ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng
ưu đãi của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn thì có thể xin cấp phát
thêm hoặc vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Có thể nói vốn của doanh nghiệp được tài
trợ tồn bộ, vì thế vai trị khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu
cấp bách có tính sống cịn đối với doanh nghiệp. Hoạt động huy động các nguồn vốn
của doanh nghiệp trở nên rất thụ động


Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng song song
tồn tại với các thành phần kinh tế khác, việc cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước hạn
chế hơn, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn kể cả trong điều kiện trượt giá và phải đầu tư
để mở rộng và phát triển quy mô sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn ngày càng lớn
trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động tìm
kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng yêu cầu vốn, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy
trình cơng nghệ...nhằm đa dạng hố sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và

phát triển được. Vì vậy vốn trở thành dộng lực cho sự phát triển của doanh nghiệp và
việc huy động, quản lý sử dụng hiệu quả vốn đã trở thành một yêu cầu bức bách.
1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an tồn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh
toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín
sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động ... Vì khi hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày
càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó
cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN
LỰC ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty


Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng (viết tắt là DNPC) là doanh nghiệp do
Tổng Công ty Điện lực miền Trung nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy
định của Pháp luật và hoạt động theo luật Doanh nghiệp; đảm bảo cung cấp điện cho
các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của thành phố Đà Nẵng và bảo
tồn, phát triển vốn của Tổng Công ty Điện lực miền Trung giao, sử dụng hợp lý các
nguồn lực để tối đa hố lợi nhuận, tích luỹ đầu tư phát triển Cơng ty.
• Trụ sở chính tại: 35 Phan Đình Phùng, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
• Số điện thoại: 84-236-220.501- Fax: 84-236-220.521
• E-mail: ;
Được thành lập sau ngày miền Nam giải phóng trên cơ sở tiếp quản các nhà máy
Diezel và hệ thống lưới điện của Công ty SIPEA và CVĐ để lại với tên gọi đầu tiên là
Sở Quản lý và Phân phối điện Quảng Nam - Đà Nẵng. Đến tháng 5-1981, đổi thành Sở
Điện lực Quảng Nam - Đà Nẵng. Sau đó vào năm 1996 khi ngành Điện chuyển sang
hạch toán kinh doanh, bàn giao chức năng quản lý Nhà nước về điện cho các Sở Công
nghiệp, Sở Điện lực được đổi tên thành Điện lực Quảng Nam - Đà Nẵng. Ngày 01-41997, sau khi Quảng Nam - Đà Nẵng được chia tách thành tỉnh Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương, Điện lực Quảng Nam - Đà Nẵng chia tách thành
Điện lực Quảng Nam và Điện lực Đà Nẵng. Ngày 16-6-2006, để đáp ứng yêu cầu phát
triển, Điện lực Đà Nẵng được Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định chuyển thành
Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, kinh doanh điện năng;
- Xây dựng, cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 110kV;
- Sửa chữa, đại tu thiết bị điện đến cấp điện áp 110kV;
- Tư vấn đầu tư xây dựng lưới điện đến cấp điện áp 110kV, bao gồm: lập dự án đầu tư,
quản lý dự án đầu tư, khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi cơng;
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện đến cấp điện áp 110kV;

- Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị lưới điện, thiết bị viễn thông Điện lực và
công nghệ thông tin;
- Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng;
- Tư vấn thiết kế, giám sát và xây lắp mạng viễn thông điện lực nội hạt và mạng máy
tính;
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án công nghệ thông tin;
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện và thiết
bị viễn thông;
- Đầu tư các cơng trình nguồn điện, lưới điện;
- Kinh doanh các dịch vụ: Viễn thông công cộng, Internet, quảng cáo; Kinh doanh bất
động sản, cho thuê văn phòng; Đại lý bảo hiểm; Kinh doanh vật tư, thiết bị điện.
Nằm trên địa bàn quận Hải Châu nên Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng có
một vị trí rất quan trọng trong việc cung ứng điện. Công ty phải thường xuyên ảo đảm
cung cấp điện an toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, hội nghị, hội thảo của nhà
nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận.
Điện năng là một hàng hố đặc biệt khơng thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế,
khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các cơ quan, nhà máy xí
nghiệp và cả người dân… Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộn và Chính
phủ quyết định giá cả. Ngồi ra cịn phải kể đến tính nguy hiểm cao trong cung ứng và
sử dụng điện.
Điện năng là hàng hố đặc biệt trong q trình sản xuất và cung cấp cho khách
hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó khơng có hàng hố tồn kho, để điện năng đến
được tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống lưới điện truyền tải đi. Nó cũng là
mặt hàng có thể gây nguy hiểm khi sản xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại không thể thiếu
trong mọi quá trình kinh tế.


Một đặc điểm nữa đó là điện năng được khách hàng sử dụng trước sau đó cơng ty mới
đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó mà nhiều khách hàng
thành tốn chậm, khiến các khoản phải thu của cơng ty có thể tăng lên, gây ứ đọng

vốn. Ở Việt Nam điện lực là mặt hàng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả, do
đó những chính sách của nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của
các công ty điện.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng


2.1.4. Chính sách chất lượng của Cơng ty
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện năng và các dịch vụ khác, với phương châm xây
dựng hình ảnh người thợ điện Đà Nẵng "Trách nhiệm - Sáng tạo - Lịch sự - Nghĩa
tình", ban lãnh đạo và tồn thể cán bộ cơng nhân viên Công ty TNHH MTV Điện
lực Đà Nẵng cam kết:
• Đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng theo cam kết
và các quy định hiện hành.
• Nỗ lực đáp ứng yêu cầu khách hàng kịp thời, chính xác, hiệu quả và tin cậy.
• Phát huy, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khơng ngừng nâng cao năng lực,
nhận thức của cán bộ công nhân viên; xây dựng môi trường làm việc văn minh,
hiện đại.
• Cải tiến có hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001:2008 đáp ứng yêu cầu quản lý và sự thay đổi của môi trường kinh
doanh.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty
2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong thời gian qua nhờ sự năng động sáng tạo, chủ động tìm kiếm thị trường,
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tổng tài sản của cơng ty tăng liên tục qua các năm: Các năm 2015, 2016 tổng tài sản
tăng tương ứng là 6.619 và 21.793 triệu đồng, với tỷ lệ là 5,1 % và 20,9%. Trong đó tài
sản cố định tăng mạnh năm 2016 với mức tăng là 2.417 triệu đồng hay 21,7 %, năm
2015 tài sản cố định của công ty tăng 883 triệu đồng, tương đương với 6,5 %. Ngược
lại, tài sản lưu động tăng ít vào năm 2015 nhưng năm 2016 tăng 20.910 triệu đồng, tức
tăng 34,4 %.



Bảng 1- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm.
Đơn vị : triệu đồng
Stt

Chỉ tiêu

Năm

Tỷ lệ (%)

2014

2015

2016

15/14

16/15

1

Doanh thu

88.462

98.327


105.364

111,15

107,16

2

Doanh thu thuần

85.519

96.774

102.879

113,16

106,30

3

Lợi nhuận trước thuế 1.602
Tỷ
suất
LN/
1,873
DTTx100 (đ)
Tổng quỹ lương
9.673

TNBQ 1người/ 1
760
tháng(1000đ)

1.950

1.153

121,72

59,10

2,015

1,121

-

-

11.472

9.916

118,60

86,43

785


846

103,29

103,86

4
5
6

Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng giai đoạn 20142016
Kết cấu tài sản thay đổi không đáng kể, tài sản lưu động luôn chiếm trên 80 %
tổng tài sản của đơn vị. Tổng doanh thu tăng kéo theo sự gia tăng của doanh thu thuần,
năm 2016 doanh thu thuần đạt 102.879 triệu đồng, tăng 6.105 triệu đồng, tốc độ tăng
nhỏ hơn so với năm 2015 (tăng 6,3 % so với tốc độ tăng 13,16 % năm 2015). Đời sống
công nhân viên được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 2005 bằng 86,43% so với năm
2015, nhưng thu nhập bình quân đầu người tăng lên 3,86% so với năm 2015 tức là đạt
846 nghìn đồng.


Nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty vẫn ln có lãi. So với
năm 2014, năm 2015 lợi nhuận trước thuế tăng 348 triệu đồng, đạt 1.950 triệu đồng,
năm 2016 lợi nhuận trước thuế giảm xuống còn 1.153 triệu đồng, mức giảm là 797
triệu đồng hay hơn 40%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức 2,015 (năm 2015) và
1,121 (năm 2016). Tức là cứ 100 đồng doanh thu được 2,015 đồng lợi nhuận (năm
2015) và 1,121 đồng là số lợi nhuận thu được từ 100 đồng doanh thu của năm 2016. Vì
vậy, năm 2016 tỷ suất lợi nhuận giảm. Nguyên nhân là do chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu : năm 2016 mặc dù doanh
thu thuần tăng hơn năm 2015, lợi nhuận gộp đạt 5.558 triệu đồng song chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng (4.405 triệu đồng so với 3.004 triệu đồng của

năm 2015) làm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm. Hơn nữa năm 2016 tốc
độ tăng của hoạt động xây dựng lắp đặt (có doanh thu lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận
nhỏ) lớn hơn nhiều so với tốc độ của hoạt động kinh doanh thương mại cả về doanh
thu lẫn lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt khiến tình hình tài chính của
cơng ty được cải thiện hơn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở
trong bảng 2. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các
năm, năm 2015 tổng tài sản tăng 5,1% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 29,3% so
với năm 2015. Giá trị tổng tài sản tăng từ 70.743 triệu đồng lên 96.155 triệu đồng gấp
hơn 1,3 lần, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động
vốn, tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
những phân tích cụ thể sự hợp lý của việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty
sẽ được đề cập trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có
một cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về tỷ suất tài trợ, năm 2014 chỉ tiêu này là 17,4% đến năm 2015 giảm xuống còn
16,8% và năm 2016 chỉ còn 13,0%. Sở dĩ như vậy là vì tổng nguồn vốn tăng trong khi
vốn chủ sở hữu tăng chậm (2,0 % năm 2015 và 3,6 % năm 2016), sự biến động như
vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp là
khơng cao.
Về tỷ suất đầu tư, cơng ty duy trì ở mức dưới 20%: năm 2015 tỷ suất này là
15,7% tức là tài sản cố định chiếm tới 15,7% và tỷ trọng này tăng trong năm 2015 (đạt
18,2 %) sau đó năm 2016 giảm xuống cịn 15%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như


vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản
cố định lớn.
Bảng 2 - Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Tổng tài sản
Tài sản lưu

động
Vốn bằng tiền
Tài sản cố
định
Tổng nguồn
vốn
Nợ phải trả

Tr đ

70.743

74.362

96.155

Chênh lệch
15/14
Số
%
tiền
3.619 5,1

-

59.610

60.812

81.722


1.202

2,0

20.910

34,4

-

55.215

58.650

76.939

3.435

6,2

18.289

31,2

-

11.133

13.550


14.433

2.417

21,7

883

6,5

-

70.743

74.362

96.155

3.619

5,1

21.793

29,3

-

60.942


63.643

85.052

2.701

4,5

21.409

33,6

Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở
hữu
Tỷ suất tài
trợ:
(8)/(5)%
Tỷ suất đầu
tư:
(4)/(1)%
Tỷ lệ (6)/(1)
Tỷ suất TT
NH:
(2)/(7)
Tỷ suất TT
tức thời (3)/
(7)
Tỷ suất tự tài

trợ TSCĐ (8)/
(4)

-

58.515

62.119

83.054

3.604 6,2

20.935

33,7

-

10.510

10.719

11.103

209

2,0

384


3,6

%

17,4

16,8

13,0

-

-

-

-

-

15,7

18,2

15,0

-

-


-

-

-

86,1

85,6

88,5

-

-

-

-

-

101,9

97,9

98,4

-


-

-

-

-

94,4

94,4

92,6

-

-

-

-

-

94,4

79,1

77,0


-

-

-

-

Stt Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Đơn
vị

Năm
2014


2015

2016

Chênh
16/15

lệch

Số tiền

%

21.793

29,3


×