Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP hạn CHẾ nợ xấu TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY tại NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.04 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Ngọc Minh Trang
Sinh viên thực hiện: Lê Đức Thắng
Khóa học: 2018-2022
Lớp: 18NH
Ngày giao đề tài: ……………………………….
Ngày hoàn thành: ……………………………….

Giáo viên hướng dẫn


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Bộ mơn: Tài chính – Ngân hàng

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN
SỐ:....../……
Họ và tên sinh viên: Lê Đức Thắng
Ngành học: Tài chính – Ngân hàng


Trình độ đào tạo: Đại học
Khóa học: 2018 – 2021
1. Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Những giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Agribank chi nhánh thành phố Đông Hà.”
2. Các số liệu ban đầu để làm khóa luận:
Báo cáo tài chính hoạt động của Ngân hàng Agribank chi nhánh thành phố
Đông Hà năm 2018, 2019, 2020.
Báo cáo tài chính chính về tình hình chung về nợ xấu tại Ngân hàng Agribank
chi nhánh thành phố Đông Hà
3. Nội dung các phần thuyết minh và thanh toán:
Phân tích tình nợ xấu Ngân hàng Agribank chi nhánh thành phố Đông Hà
trong 3 năm 2018, 2019, 2020.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Agribank
chi nhánh thành phố Đông Hà
4. Các bản vẽ, bảng biểu và đồ thị.
- Bảng biểu
Bảng 2. 1: Tình hình huy động vốn của Agribank Đơng Hà 2018-2020
Bảng 2. 2: Tình hình sử dụng vốn của Agribank Đơng Hà 2018-2020
Bảng 2. 3: Kết quả kinh doanh của Agribank Đơng Hà 2018-2020
Bảng 2. 4 : Tình hình nợ xấu phân theo nhóm của Agribank Đơng Hà 20182020. (nhóm 3,4,5)
Bảng 2. 5: Nợ xấu phân theo TPKT tại Agribank Đông Hà 2018-2020.


Bảng 2. 6: Nợ xấu phân theo sản phẩm cho vay của Agribank Đông Hà
(2018-2020)
Bảng 2. 7: Nợ xấu phân theo thời hạn của Agribank Đông Hà (2018-2020)
Bảng 2. 8: Trích lập DP&XLRR tại Agribank Đơng Hà 2018-2020.
-


Hình vẽ, đồ thị

Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Agribank Đông Hà.
Sơ đồ 2. 2: Quy trình cấp tín dụng tại Agribank
5. Cán bộ hướng dẫn:
Tên cán bộ hướng dẫn chính: ThS. Trần Ngọc Minh Trang – Trường Đại Học
Kiến Trúc Đà Nẵng.
6. Ngày giao nhiệm vụ làm khóa luận tốt nghiệp:
Ngày……tháng……năm……
7. Ngày sinh viên phải hồn thành khóa luận tốt nghiệp:
Chậm nhất ngày…… tháng……năm……
Nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp
Đã được bộ mơn thơng qua ngày….tháng….năm….

Trưởng bộ mơn

Cán bộ hướng dẫn chính


LỜI CẢM ƠN
Qua ba năm được học tập và rèn luyện, dưới sự giảng dạy của các giảng viên
trường Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng là một quãng thời gian ý nghĩa. Được sự giới
thiệu của nhà trường và ban lãnh đạo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam ( Agribank ) Thành phố Đông Hà . Em đã có thời gian được đào tạo
nghiệp vụ, được thực tập tại Ngân hàng và các anh chị cán bộ nhân viên phòng kế
hoạnh kinh doanh Agribank – Thành phố Đơng Hà, đã hướng dẫn tận tình trong
suốt thời gian em thực tập cũng như tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến cô giáo Trần Ngọc Minh Trang cùng các
thầy cô giáo trong trường Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng- những người đã cung cấp cơ
sở kiến thức về kinh tế và xã hội, người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hồn

thành tốt báo cáo này.
Trân trọng!
Sinh viên
Lê Đức Thắng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................1
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................1
1.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại...............1
1.2. TỔNG QUAN VỀ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu.................................................................................6
1.2.2 Phân loại nợ xấu:.......................................................................................6
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại..........................................................................................................8
1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá nợ xấu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại.........................................................................................9
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong hoạt động cho vay tại NHTM.........10
1.3 Khái niệm về hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay..................................12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2018-2020............................13
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ...................................................13
2.1.1 Q trình ra đời và phát triển của Agribank Đơng Hà..............................13
2.1.2. Cơ cấu của Agribank Đông Hà................................................................13

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Đông Hà......................................16
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Hà giai đoạn 20182020..................................................................................................................17
2.2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
AGRIBANK ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2018 -2020.............................................23
2.2.1. Một số vấn đề về quy định và quy trình cho vay tại Agribank Đơng Hà. 23


2.2.2. Tình hình nợ xấu phân loại theo nhóm trong hoạt động cho vay của
Agribank Đông Hà giai đoạn 2018 - 2020........................................................26
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK ĐÔNG HÀ.....................................37
2.3.1. Những thành quả đạt được......................................................................37
2.3.2.Nguyên nhân về nợ xấu tại chi nhánh Agribank Đông Hà.......................38
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ ĐÔNG HÀ.....................................................................................................42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG TRONG NĂM TỚI..................................................................................42
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
AGRIBANK ĐÔNG HÀ.......................................................................................42
3.2.1. Cần hạn chế các khoản nợ xấu................................................................42
3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm........................................43
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội, đặc
thù của địa phương và khách hàng....................................................................44
3.2.4. Nâng cao công tác thực thi quy trình cho vay..........................................47
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ phận cấp tín
dụng........................................................................................................................ 51
3.2.6.Hoạt động của bộ phận KT-KSNB cần được chú trọng............................53
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ................................................................54
3.3.1. Đối với NHNN..............................................................................................54

3.3.2. Đối với Agribank Việt Nam.........................................................................55
3.3.3. Đối với địa phương......................................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................59


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1.

Danh mục bảng

Bảng 2. 1: Tình hình huy động vốn của Agribank Đơng Hà 2018-2020..................17
Bảng 2. 2: Tình hình sử dụng vốn của Agribank Đơng Hà 2018-2020...................19
Bảng 2. 3: Kết quả kinh doanh của Agribank Đông Hà 2018-2020.........................21
Bảng 2. 4 : Tình hình nợ xấu phân theo nhóm của Agribank Đơng Hà 2018-2020.
(nhóm 3,4,5)............................................................................................................26
Bảng 2. 5: Nợ xấu phân theo TPKT tại Agribank Đông Hà 2018-2020...................28
Bảng 2. 6: Nợ xấu phân theo sản phẩm cho vay của Agribank Đông Hà (2018-2020)
.................................................................................................................................... 31
Bảng 2. 7: Nợ xấu phân theo thời hạn của Agribank Đông Hà (2018-2020)...........34
Bảng 2. 8: Trích lập DP&XLRR tại Agribank Đơng Hà 2018-2020........................36

2.

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Agribank Đông Hà....................14
Sơ đồ 2. 2: Quy trình cấp tín dụng tại Agribank......................................................24



DANH MỤC VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng.
CTCP: Cơng ty cổ phần.
DN: Doanh nghiệp
DPRR: Dự phòng rủi ro.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
KTTT: Kinh tế thị trường.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TSBĐ: Tài sản bảo đảm.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
XLRR: Xử lý rủi ro.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niêm, đặc điểm và phân loại về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
a) Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thường mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày càng mở rộng, địi hỏi ngân hàng phải có quy trình quản lý chặt chẽ. Mục

tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân hàng trên
cơ sở đảm bảo an tồn. Có thể hiểu ngắn gọn: “Hoạt động cho vay là việc ngân
hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian xác định”. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách
hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm
bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng
thương mại. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn
và hiệu quả.Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận.
Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả
nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH cho
vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hồn trả nợ. Nhờ đó,
NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
b) Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

1


Hoạt động cho vay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau.
 Dựa vào mục đích sử dụng vốn.
- Cho vay phục vụ SXKD: Ngân hàng cho các tổ chức, doanh nghiệp hay các
công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án đầu tư, các phương án
sản xuất.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Ngân hàng cho các cá nhân hay hộ gia đình vay
để đáp
ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận
chuyển…
 Dựa vào thời hạn vay.

- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay được đảm bảo bằng tài
sản
như: nhà, các loại giấy tờ có giá … để cầm cố, thế chấp. Giá trị của khoản vay
dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo. Thường sẽ có giá trị lớn và các thủ tục về thẩm
định, xét duyệt hồ sơ cũng phức tạp hơn.
Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: là hình thức cho vay khơng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự đảm bảo của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
sự uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có
thê cấp tín dụng dựa vào uy tín bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.
c) Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản
mục cơ bản của tài sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hồn thiện
với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Mà
thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài hạn lớn
2


hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt
gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung vốn lưu động tức là
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn ngắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính lỏng
cao hơn, có thể coi như bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Trái lại, cho vay trung và dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền
sản xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian

ngắn. Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại
tín dụng.
Vì vậy, chất lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và
dài hạn mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân
hàng chun doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về
vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì có ưu thế cạnh tranh hơn thị
trường.
Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình
thức hợp vốn, hợp đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa đa
dạng hóa các khoản mục tài sản có của mình. Song đối với các khoản vay với thời
hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn,
ngân hàng cũng phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng
thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc
cân đối nguồn cho nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung và dài hạn
có thể được ưu tiên hơn.
Từ quan hệ uy tín với khách hàng trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo
lập được mối quan hệ với khách hàng trong các lĩnh vực khác như: mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán hộ, bảo lãnh,... Về phía khách hàng sẽ hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân
hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo
mối quan hệ ngày càng bền vững giữa khách hàng và ngân hàng như vậy góp phần
làm cho thị trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thơng qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách

3


dự phòng. Nhà nước ủy quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy
động vốn đầu tư phát triển.

Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất
cho ngân hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động của nó
phải tuân thủ nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng vào
việc hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản
đối với ngân hàng:
+ Sàng lọc: Lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi ngân
hàng phải lọc những người đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những người có triển
vọng xấu, nhờ vậy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
+ Giám sát: Ngân hàng phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro
đạo đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay, đồng
thời giám sát xem người đi vay có tuân thủ theo các quy định, hạn chế đó khơng và
có thể cưỡng chế thi hành nếu người đi vay không tuân thủ.
+ Quan hệ khách hàng thường xuyên và lâu dài: Một khách hàng đi vay có
quan hệ tín dụng với ngân hàng trong khoảng thời gian dài trước đó thì ngân hàng
sẽ nhìn vào các hoạt động quá khứ của khách hàng để nắm bắt được một số lượng
thông tin đáng kể về người này. Điều này sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết
kiệm được chi phí và thời gian thẩm định khách hàng.
+ Tài sản đảm bảo và có số dư bù: Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có tài
sản đảm bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là
nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh của người đi vay không đảm bảo trả được
nợ.
Số dư bù: Một doanh nghiệp khi nhận được một món vay phải giữ một số vốn
tối thiểu bắt buộc trong tài khoản ở ngân hàng cho vay. Như vậy, ngân hàng có thể
giám sát và quản lý người đi vay hiệu quả và dễ dàng. Đồng thời số dư bù tăng khả
năng món vay được hồn trả.
+ Hạn chế tín dụng: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc dù người vay
sẵn lịng thanh tốn lãi suất đã được cơng bố thậm chí với một lãi suất cao hơn.
Việc hạn chế tín dụng có hai dạng:


4


(1) Ngân hàng từ chối cho vay với bất kỳ số lượng nào với người vay;
(2) Ngân hàng cho vay nhưng hạn chế mức vay dưới mức vay mà người đi vay
mong muốn.
+ Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề giữa ngân hàng và khách hàng về: nhu cầu
vay vốn, quy mơ của loại hình cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời điểm
giải ngân…
Trong quản lý tiền cho vay nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời
cao nhất trong phạm vi an tồn đó. Có hai ngun tắc quản lý tiền cho vay đối với
người đi vay như sau:
+ Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích: Khách hàng phải
cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không được
trái với quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Mục đích của việc cho
vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân hàng khơng tài trợ
cho các hoạt động trái phép và viêc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động
của ngân hàng.
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn: Đây là điều
bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân hàng và là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng ln ghi rõ thời hạn hoàn trả
vốn và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó.
1.1.1.2 Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Rủi ro trong hoạt động cho vay là những biến cố phát sinh ngoài ý muốn, sự
hiểu biết và dự tính của chủ thể tổ chức tài chính trong suốt q trình cho vay từ
khâu thẩm định hồ sơ, cho vay và thu hồi nợ, và cuối cùng chúng dẫn đến tổn thất
tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hoạt động cho vay là một hoạt động kinh doanh có tính đa dạng và phức tạp
trên quan hệ cho vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa người cho

vay và người đi vay. Trong mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, người
cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền cho người đi vay, và nhận lại cam kết hoàn
trả vốn và lãi, cũng như một số ràng buộc đi kèm khác đối với người đi vay. Tuy
nhiên, tình trạng vi phạm cam kết trả nợ xảy ra một cách khá phổ biến do nhiều

5


nguyên nhân. khách hàng không sử dụng nguồn vốn theo đúng yêu cầu cam kết dẫn
đến nguồn vốn đi sai hướng và gây thuất thốt dịng tiền. Mặt khác ngồi sự đi sau
dòng vốn vấn đề rất nghiệm trọng mà phía khách hàng và ngân hàng khơng thể
lường trước được là thiên tai và dịch bệnh, làm cho khách hàng ảnh hưởng đến
nguồn vốn và khơng có khả năng chi trả ảnh hưởng đến rất nhiều cho ngân hàng
thương mại. Đó cũng và vấn đề nhức nhối cho ngân hàng thương mại.
1.2. TỔNG QUAN VỀ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu.
Yếu tố rủi ro trong kinh doanh là yếu tố ngẫu nhiên khó đốn biết trước, mơi
trường sản xuất kinh doanh tự nó phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố ngẫu
nhiên như thiên tai, chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế….ảnh
hưởng đến thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ngân hàng là một ngành kinh
doanh nhiều rủi ro.
Như vậy, Nợ xấu là khoản nợ mà quá thời hạn thanh toán một số ngày nhất
định (nợ nhóm 3, 4, 5) mà người đi vay khơng có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ
trả nợ của mình đối với ngân hàng cho vay. Trong đó , nợ nhóm 3 là nhóm nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ và nợ nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng
mất vốn.
1.2.2 Phân loại nợ xấu:
Nợ xấu phân theo nhóm nợ.
Theo quyết định 02/2013/TT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phịng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng ở nước ngoài, nợ xấu được phân thành 3 nhóm với khả năng thu
hồi giảm dần.
● Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ gia hạn nợ lần đầu.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
● Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

6


- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
● Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cà chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế.
- Nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân.
- Nợ xấu trong cho vay khách hàng tổ chức: tổ chức bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, CTCP, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi và các loại hình tổ chức khác.
Nợ xấu phân theo mục đích sử dụng vốn
- Nợ xấu trong cho vay phục vụ hoạt động SXKD: là các khoản nợ mà ngân
hàng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
hợp pháp ngoài nhu cầu vốn phục vụ đời sống, bao gồm nhu cầu vốn của pháp
nhân, cá nhân và nhu cầu vôn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân
vay vốn là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng cá nhân: là các khoản nợ mà ngân hàng cho
vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh tốn các khoản chi phí cho mục đích
tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân, gia đình của cá nhân đó.
Nợ xấu phân theo thời hạn.
- Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn: Là nợ xấu trong cho vay có thời hạn dưới 12
tháng.
- Nợ xấu trong cho vay trung hạn: Là nợ xấu trong cho vay có thời hạn từ 12
tháng đến 5 năm.

7


- Nợ xấu trong cho vay dài hạn: Là nợ xấu trong cho vay có thời hạn trên 5
năm và có thể lên đến 20, 30 năm tùy chính sách mỗi ngân hàng.
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại.
a. Nguyên nhân chủ quan trong ngân hàng.
• NHTM, quản lý quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở để cán bộ ngân
hàng và khách hàng lợi dụng. Ở một số TCTD trong NHTM năng lực quản lý rủi ro
còn hạn chế. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa tốt, tính tuân thủ các quy chế
chưa cao, các chuẩn mực đạo đức đối với cán bộ tín dụng ngân hàng chưa được
quan tâm, cho nên dẫn đến những rủi ro trong việc cho vay.
• Chính sách theo dõi thơng tin khách hàng và xếp loại khách hàng không đảm

bảo chất lượng và hiệu quả. Ngân hàng thiếu những chuẩn mực để đánh giá do đó
thơng tin khơng kịp thời, chưa có phân loại khách hàng, thiếu hệ thống phân tích,
đánh giá khách hàng một cách đầy đủ, khách quan, đúng đắn.
• Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng, một bộ phận cán bộ ngân hàng lợi
dụng chức vụ quyền hạn, cấu kết với khách hàng để cố ý làm trái các quy định và đe
dọa đến hoạt động và tính lành mạnh, an tồn của hệ thống ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan ngoài ngân hàng
+ Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng:
• Do nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân chủ yếu là dựa vào lương vì vậy khi
có những rủi ro như bị mất việc, ốm đau, chết… thì thu nhập của họ không đảm bảo
để trả nợ. Hơn nữa, do Ngân hàng chỉ dựa chủ yếu trên thông tin mà khách hàng
khai để tính tốn nên để vay được khách hàng có thể cung cấp thơng tin khơng đúng
về chi phí và thu nhập của mình.
• Do khách hàng cá nhân và doanh nghiệp chỉ thực hiện cung cấp một số đoạn
thị trường nhất định, chính sách bán hàng khơng phù hợp. Tài chính của cá nhân và
nhiều doanh nghiệp khơng minh bạch gây ra khó khăn trong việc thẩm định và đánh
giá doanh nghiệp.
• Khách hàng khai báo khơng trung thực nhu cầu vay vốn dẫn đến vượt khả
năng trả nợ làm mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.

8


• Ngồi ra cịn có ngun nhân là do chủ quan của người vay không muốn trả
nợ Ngân hàng. Nhiều trường hợp doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để trả nợ
nhưng vẫn khơng trả nợ Ngân hàng. Đó là hành động có chủ định lừa đảo để chiếm
đoạt vốn của Ngân hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá nợ xấu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Tỷ lệ nợ xấu


Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ của các nhóm nợ 3, 4, 5 theo quy
định phân loại nợ của NHNN. Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 100 đồng dư nợ thì có bao
nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ số du nợ có khả năng thu hồi kém
càng lớn, rủi ro trong cho vay cao. Ngược lại nếu tỷ lệ này càng giảm, đó là một dấu
hiệu tốt cho thấy các biện pháp hạn chế nợ xấu của Ngân hàng đã phát huy được
hiệu lực của nó.
1.2.4.2 . Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro.

Tỷ lệ quỹ DPRR phản ánh cứ 1 đồng dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 thì được
bảo đảm bởi bao nhiêu đồng DPRR. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ
rủi ro của Ngân hàng càng cao. Tuy nhiên chỉ số này quá cao thì cũng cho thấy chất
lượng các khoản tín dụng của Ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hội nợ thấp.
1.2.4.3 Tỷ lệ nợ xấu có khả năng mất vốn/ tổng nợ xấu.
Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro, với nợ nhóm 5 thì mức độ rủi ro gần
như là 100%, với nhóm này do thời gian quá hạn dài (trên 1 năm), hoặc những món
nợ đánh giá theo định tính có mức độ rủi ro 100%, như vậy kết quả xử lý thu hồi và
qua đánh giá thì nợ nhóm này rất khó thu hồi. Với loại này sau khi đã xử lý Tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ mà không đủ sẽ phải dùng đến quỹ DPRR nợ khó địi để xử
lý.
1.2.4.4 . Sự thay đổi trong cơ cấu các nhóm nợ.

9


Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ nhóm i qua
đó cho thấy cơ cấu trong nhóm nợ của Ngân hàng. Một Ngân hàng quản trị RRTD
tốt, tỷ lệ nhóm nợ 3, 4, 5 chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng dư nợ đồng thời cơ cấu
các nhóm nợ dịch chuyển theo hướng giảm dư nợ của các nhóm nợ rủi ro cao và
tăng dư nợ của các nhóm nợ có rủi ro thấp.

1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong hoạt động cho vay tại NHTM
1.2.5.1. Đối với khách hàng
a. Nguyên nhân chủ quan.
• Do nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân chủ yếu là dựa vào lương vì vậy
khi có những rủi ro như bị mất việc, ốm đau, chết… thì thu nhập của họ khơng
đảm bảo để trả nợ. Hơn nữa, do Ngân hàng chỉ dựa chủ yếu trên thơng tin mà
khách hàng khai để tính tốn nên để vay được khách hàng có thể cung cấp thơng
tin khơng đúng về chi phí và thu nhập của mình.
• Do khách hàng cá nhân và doanh nghiệp chỉ thực hiện cung cấp một số
đoạn thị trường nhất định, chính sách bán hàng khơng phù hợp. Tài chính của cá
nhân và nhiều doanh nghiệp không minh bạch gây ra khó khăn trong việc thẩm
định và đánh giá doanh nghiệp.
• Khách hàng khai báo không trung thực nhu cầu vay vốn dẫn đến vượt khả
năng trả nợ làm mất khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
• Ngồi ra cịn có nguyên nhân là do chủ quan của người vay không muốn trả
nợ Ngân hàng. Nhiều trường hợp doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để trả nợ
nhưng vẫn khơng trả nợ Ngân hàng. Đó là hành động có chủ định lừa đảo để
chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
b. Nguyên nhân khách quan:
• Từ những nguyên nhân khách quan về nền kinh tế ảnh hưởng đến những
chi phí ngồi dự kiến của doanh nghiệp, khách hàng cá ngân, ảnh hưởng đến việc
kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp vì thế làm gia tăng các khoan nợ
xấu của Ngân hàng.
• Hoạt động doanh nghiệp ln gắn liền với hồn cảnh kinh tế xã hội trong
nước. Khi nền kinh tế bị suy thối, sản xuất đình đốn làm cho thu nhập bình quân
đầu người giảm ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh

10



nghiệp. Nợ xấu của Ngân hàng theo đó mà tăng lên. Khi lạm phát, khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng tác động xấu đến khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng.
• Các doanh nghiệp hiện nay đang phụ thuộc rất lớn vào vốn vay của ngân
hàng, hiệu quả sản xuất cịn thấp nên khi có biến động từ bên trong và bên ngồi
thì đều tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn,
do đó gián tiếp và trực tiếp gây ra nợ xấu.
1.2.5.2. Đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
a.Nguyên nhân chủ quan.
• Các TCTD, quy trình tín dụng của một số tổ chức chưa đầy đủ, chưa chặt
chẽ, tạo kẽ hở để cán bộ ngân hàng và khách hàng lợi dụng. Ở một số TCTD, năng
lực quản lý rủi ro cịn hạn chế. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa tốt, tính
tn thủ các quy chế chưa cao, các chuẩn mực đạo đức đối với cán bộ tín dụng ngân
hàng chưa được quan tâm, cho nên dẫn đến những rủi ro trong việc cho vay.
• Chính sách theo dõi thơng tin khách hàng và xếp loại khách hàng không đảm
bảo chất lượng và hiệu quả. Ngân hàng thiếu những chuẩn mực để đánh giá do đó
thơng tin khơng kịp thời, chưa có phân loại khách hàng, thiếu hệ thống phân tích,
đánh giá khách hàng một cách đầy đủ, khách quan, đúng đắn.
• Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng, một bộ phận cán bộ ngân hàng lợi
dụng chức vụ quyền hạn, cấu kết với khách hàng để cố ý làm trái các quy định và đe
dọa đến hoạt động và tính lành mạnh, an tồn của hệ thống ngân hàng.
b. Nguyên nhân khách quan:
+ Đối với nền kinh tế:
• Những bất ổn về chính trị và nền kinh tế cũng như những tác động của chu
kỳ kinh tế và khủng hoảng thị trường tài chính tiền tệ tác động mạnh và gây tiềm
ẩn, rủi ro rất lớn trong hoạt động SXKD trong nước. Trong khi đó, kinh tế trong
nước cũng cịn nhiều khó khăn và chất lượng kinh tế cũng tăng trưởng chưa cao.
• Những biến động như là thiên tai, dịch bênh, hạn hán, chiến tranh… cũng
là một trong những nguyên nhân bất khả quan phát sinh nợ xấu
1.3 Khái niệm về hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay.

Hạn chế nợ xấu là giảm thiểu vốn bị thuất thốt ra ngồi gây ảnh hưởng đến
việc sự phát triển đến ngân hàng. Cụ thể cần sử dụng các công cụ, theo dõi và giám

11


sát trong và sau q trình cấp tín dụng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất việc phát
sinh nợ xấu. trách nhiệm liên đới; sử dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự
phịng rủi ro tín dụng và các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng khác. Hạn chế mức tốn
nhất 1% đến 1,5% để tránh sự ảnh hưởng đến ngân hàng.

12


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2018-2020
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Agribank Đông Hà.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thanh
phố Đông Hà (Agribank Việt Nam) được thành lập trên cơ sở ngân hàng Nông
nghiệp Hiếu Giang theo Quyết định số 213/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 01/08/2003
của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Đến ngày 02/12/2009 đổi tên thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh thành phố Đông Hà, có trụ sở đặt tại 225 Hùng Vương –
thành phố Đông Hà – tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số 1609/QĐ/HĐQT – TCCB
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, qua nhiều năm xây dựng trưởng thành và phát triển
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh

thành phố Đông Hà đã không ngừng vươn lên, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
phát triển kinh tế tỉnh nhà, đem niềm tin, cơ hội cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp ở
mọi lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy
cho mọi khách hàng đúng như sứ mệnh, mục tiêu mà Agribank đã đề ra “Mang
phồn thịnh đến khách hàng”.
Trong quá trình hoạt động, Agribank thành phố Đông Hà đã từng bước củng
cố mạng lưới, đến nay, có một trung tâm trụ sở chính đóng tại 225 Hùng Vương,
thành phố Đơng Hà, tỉnh Quảng Trị và 3 phòng giao dịch đặt ở những vị trí trọng
yếu trên địa bàn thành phố:
Phịng giao dịch số 1: Địa chỉ 58 Lê Duẩn – Thành phố Đơng Hà
Phịng giao dịch số 2: Địa chỉ 37 Tơn Thất Thuyết – Thành phố Đơng Hà
Phịng giao dịch số 3: Địa chỉ 16 Trần Hưng Đạo – Thành phố Đông Hà
2.1.2. Cơ cấu của Agribank Đông Hà.
Agribank Đông Hà là chi nhánh loại II, hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối
tài sản riêng, là đại diện theo ủy quyền của Agribank Việt Nam, có quyền tự chủ

13


Giám đốc

kinh doanh theo phân cấp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
Agribank Việt Nam.

Phó giám
đốc

Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Agribank Đơng Hà bao gồm
Phó giám
đốc


Phó giám đốc

Phó giám
đốc giao
Phịng
dịch số 3
m đốc

Phịng kế
hoạch
kinh
doanh

Phịng kế
tốn và
ngân quỹ

Phịng
hành
chính
nhân sự

Phịng
giao
dịch số
1

Phịng
giao

dịch số
2

Phòng
giao
dịch số
3

Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Agribank Đơng Hà.
Nguồn: (Phịng Hành chính – Nhân sự của ngân hàng)
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến (giám đốc sẽ quản lý các phịng
ban thơng qua các phó giám đốc)
Quan hệ chức năng

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc : Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc
cơ quan theo các điều quy định trong điều lệ NHNO&PTNT Việt Nam và trước
pháp luật. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc tồn diện các Phịng, Tổ trong phạm vi nội
bộ cơ quan. Quyết định các vấn đề hoạt động kinh doanh, về tổ chức cán bộ thuộc
thẩm quyền.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
nội dung hoạt động, quyền hạn trách nhiệm trong kinh doanh theo các định chế và
kế hoạch tín dụng của NHNO&PTNT Việt Nam và tỉnh Quảng Trị. Chủ động kiểm
tra, thanh tra chung phần lãnh thổ được phân công, nắm thực tế, đề xuất biện pháp
chỉ đạo toàn diện về cơng tác kế hoạch và tín dụng.

14



Phó giám đốc phụ trách kế tốn – ngân quỹ:Trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ
hạch toán kinh doanh đảm bảo thống nhất ba mối hạch toán: hạch toán kế toán, hạch
toán nghiệp vụ và hạch toán thống kê gắn với chế độ tài chính của Nhà Nước.
- Phịng kế hoạch kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và chức năng
lập kế hoạch Về nghiệp vụ tín dụng: Thông qua các nghiệp vụ chuyên môn là cho
vay và đầu tư, tiến hành nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng. Thẩm
định và cho vay theo cấp ủy quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm bảo an toàn và
hiệu quả đồng thời tiếp nhận, thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn của Chính Phủ, bộ,
ngành và cá nhân, tổ chức kinh tế. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo
dõi, tư vấn cho Giám đốc những chiến lược do phòng phụ trách. Về chức năng lập
kế hoạch: Nghiên cứu, đề xuất các chiến lược kinh doanh, chiến lược kế hoạch, tiến
hành tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch đồng thời thực hiện cân đối nguồn vốn trong
ngày và lập báo cáo kết quả kinh doanh mỗi q, mỗi năm.
- Phịng kế tốn và ngân quỹ Bộ phận kế tốn:Có nhiệm vụ thu thập thơng tin,
số liệu hạch tốn kế tốn thống kê, cung cấp thơng tin theo yêu cầu chỉ đạo, đảm
bảo tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Phối hợp với phịng kinh doanh hướng
dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh tốn không dùng tiền mặt, các chế độ
thể lệ, định chế điều hành nghiệp vụ thanh toán, tổ chức thực hiện nghiệp vụ kiểm
soát. Bộ phận ngân quỹ:Thực hiện tốt nghiệp vụ thu phát ngân, đảm bảo chế độ ra
vào kho, quản lý an toàn kho quỹ kể cả việc bảo quản chuyển tiền trên đường theo
đúng chế độ. Tổ chức quầy thu chi kiểm đếm đóng bó, niêm phong tiền, theo dõi
chấp hành định mức tồn quỹ mà ngân hàng cấp trên giao.
- Phịng hành chính nhân sự: Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, q
của chi nhánh và có trách nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình
đã được Ban Giám Đốc phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban
nội bộ chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh, quản lý và hoàn
tất hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ, thực hiện công tác thi đua,

khen thưởng…

15


2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Đông Hà
 Chức năng:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Tổ chức hoạt động kinh doanh
và thực hiện các nhiệm vụ khác được NHNO&PTNT giao.
 Nhiệm vụ:
- Huy động vốn:
 Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhận và TCTD dưới hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác
để huy dộng vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNO&PTNT.
 Huy động tiền gửi tiết kiệm.
 Các hình thức huy động khác theo quy định của ngành.
- Hoạt động tín dụng: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ
cho các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp
ủy quyền.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
 Cung ứng các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH.
- Hoạt động bảo lãnh Ngân hàng: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo

lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thực hiện chất lượng sản phẩm,
các loại bảo lãnh khác.
- Dịch vụ thẻ:
 Phát hành, thanh toán ATM
 Phát hành, thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master Card.

16


- Dịch vụ ngân hàng điện tử: Internet Banking, Mobile Banking.
- Dịch vụ khác: đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại, nhận
bảo quản, cất giữ….
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Hà giai đoạn 20182020
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn của Agribank Đơng Hà giai đoạn 2018-2020
Bảng 2. 3: Tình hình huy động vốn của Agribank Đông Hà 2018-2020.
ĐVT: triệu đồng.

Chỉ tiêu
Nguốn

Năm 2018
Số
%
tiền
942,1

Số tiền

%


1,089,3

2020/2019
Số
%
tiền
14714
14,42
7
(3880

92.5

912,7

89.4

873,90

80,2

41,21

dân cư
-TG từ

22
70,55

0


36
107,2

6
10.5

3
214,33

2
19,6

4
36,74

TCKT
-TG từ

6

97

1

5

7

1


269

0.03

1,104

0,11

152

GTCG

0

7.49
0.01

42

2019/2018
Số
%
tiền
78,10
8.29
7

871,5


117

302

Năm 2020

VHĐ
Trong đó:
-TG từ

TCTD
-Phát hành

95

Năm 2019
Số
%
tiền
1,020,

0

0

0

4.73
52.0
7

129.
91

6)
107,0
38
835

-4,25
99,76
310,4

0

khác

(Nguồn: Phịng Kế hoạch tổng hợp Agribank Đơng Hà)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
Agribank Đông Hà liên tục tăng qua 3 năm cụ thể là : Năm 2019 tăng 78,107 triệu
đồng tương ứng tăng 8.29% so với năm 2018. Năm 2020 tăng 147,147 triệu đồng
tương ứng tăng 14.42% so với năm 2019. Sự tăng lên về các con số cho thấy tình
hình phát triển phát triển kinh tế, xã hội, đời sống của người dân ngày càng cao. khi
mà nguồn tiền cất giữ tăng lên, người dân sẽ có xu hướng dùng nó để đầu tư sinh
lời, mua sắm và gửi tiết kiệm. Nhờ vào nắm bắt tình hình người dân, ngân hàng đã
thực hiện chính sách ưu đãi như tăng lãi suất tiền gửi, hoặc những người dân có
nguồn gửi tiết kiệm cao tại ngân hàng sẽ được ngân hàng có những phần quà, những

17



×