Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phát triển hoạt động bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty bảo hiểm BIDV đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.33 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM TÀI SẢN KỸ THUẬT......................................................3
1.1

Khái quát chung về hoạt động bảo hiểm................................................3

1.1.1 Sự ra đời của bảo hiểm :..........................................................................3
1.1.2 Khái niệm bảo hiểm :...............................................................................3
1.1. 3 Vai trò của bảo hiểm:................................................................................4
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế:.................................................................................4
1.1.3.2 Đối với xã hội...........................................................................................5
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm..........................................6
1.1.4.1 Quy luật số đơng:.....................................................................................6
1.1.4.2 Quyền lợi có thể được bảo hiểm:............................................................6
1.1.4.3 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:...........................................................6
1.1.4.4 Nguyên tắc nguyên nhân gần:................................................................6
1.1.4.5 Nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc khoán:.......................................7
1.1.4.6 Thế quyền địi bồi hồn:..........................................................................7
1.1.4.7 Ngun tắc đóng góp tổn thất.................................................................7
1.1.4.8 Rủi ro có thể được bảo hiểm:.................................................................8
1.1.5 Phân loại tình hình bảo hiểm cơ bản:.......................................................8
1.1.5.1 Phân loại bảo hiểm theo luật định..........................................................8
1.1.5.2 Phân loại theo đối tượng bảo hiểm........................................................9
1.1.5.3 Phân loại theo tính chất bảo hiểm........................................................10
1.2


Bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty bảo hiểm....................................10

1.2.1 Khái niệm bảo hiểm tài sản kỹ thuật......................................................10
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm tài sản kỹ thuật.....................................................11
1.2.2.1 Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất....................................................11
1.2.2.2 Tăng cường cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất............................11
1.2.2.3 Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn
lớn để đầu tư vào lĩnh vực khác.......................................................................11
1.2.2.4 Tăng thu ngân sách nhà nước..............................................................12
1.2.2.5 Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống.......................12
SVTH: Nguyễn Đình Tùng


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3 Đối tượng bảo hiểm tài sản kỹ thuật.....................................................12
1.2.4 Phạm vi bảo hiểm tài sản kỹ thuật........................................................13
1.2.4.1 Đơn bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt...........................................13
a. Những rủi ro cơ bản:.....................................................................................13
b. Những rủi ro phụ:.........................................................................................14
1.2.4.2 Đơn bảo hiểm mọi rủi ro tài sản........................................................15
1.2.5 Các hình thức bảo hiểm tài sản kỹ thuật................................................15
1.2.6 Sự cần thiết của bảo hiểm tài sản kỹ thuật.............................................16
1.2.7 Điều kiện áp dụng bảo hiểm....................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÀI SẢN KỸ
THUẬT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÀ NẴNG................................18
2.1 Khái quát chung về công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng.............................18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................18
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng (BIC Đà Nẵng)........18
*Tên, địa chỉ của BIC Đà Nẵng........................................................................18

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của BIC Đà Nẵng...........................19
2.2 Ngành nghề kinh doanh..............................................................................21
2.3 Sản phẩm dịch vụ.......................................................................................21
2.5 Tình hình tài chính của cơng ty..................................................................22
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015.........25
2.7. Thực trạng bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty bảo hiểm BIDV chi
nhánh Đà Nẵng..................................................................................................28
2.7.1. Tổng quan thị trường bảo hiểm tại công ty thực trạng chung về vấn
đề bảo hiểm TSKT của công ty.........................................................................28
2.7.2. Kết quả khai thác nghiệp vụ tài sản kỹ thuật tại công ty bảo hiểm
BIDV Đà Nẵng...................................................................................................29
2.7.3. Kết quả khai thác theo các công ty thành viên và công ty bảo hiểm
BIDV Đà Nẵng...................................................................................................31
2.7.3.1 Doanh thu phát sinh nghiệp vụ tài sản kỹ thuật từng cơng ty thành
viên...................................................................................................................... 31
2.7.3.2 Tình hình bồi thường nghiệp vụ tài sản kỹ thuật của BIC Đà Nẵng 32
2.7.3.3 Hiệu quả nghiệp vụ tài sản kỹ thuật của các BIC Đà Nẵng...............32

SVTH: Nguyễn Đình Tùng


Chuyên đề tốt nghiệp

2.8. Đánh giá chung về tình hình bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty bảo
hiểm BIDV......................................................................................................... 32
2.8.1. Những mặt đạt được...............................................................................32
2.8.2. Những mặt hạn chế.................................................................................33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÀI
SẢN KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÀ NẴNG................34
3.1 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động bảo hiểm tài sản kỹ thuật........34

3.1.1 Thuận lợi................................................................................................... 34
3.1.2 Khó khăn...................................................................................................35
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty.................................35
3.3. Dự báo môi trường kinh doanh và kế hoạch kinh doanh.......................37
3.3.1. Dự báo môi trường kinh doanh..............................................................37
3.3.2. Kế hoạch kinh doanh..............................................................................37
3.4. Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại
công ty bảo hiểm BIDV.....................................................................................37
3.4.1 Định hướng về cơ chế chính sách............................................................37
3.4.2 Xác lập vị trí ,vai trị của cơng ty bảo hiểm trong thị trường tài chính
............................................................................................................................. 38
3.4.3 Khơng ngừng nâng cao năng lực trong kinh doanh..............................39
3.4.4 Đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm 40
3.4.5 Công ty cần thiết lập một hệ thống tư vấn bảo hiểm miễn phí.............40
3.4.6 Các giải pháp Marketing.........................................................................40
3.4.7 Cơng tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên..........42
3.4.8 Chính sách khen thường và kỷ luật.......................................................43
3.4.9 Cơng tác tun truyền quảng cáo............................................................43
3.5. Một số góp ý................................................................................................45
KẾT LUẬN........................................................................................................ 46

SVTH: Nguyễn Đình Tùng


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trong của các quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng. Khơng chỉ làm một biện pháp di chuyển rủi ro, bảo
hiểm ngày nay trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thực

tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm thời gian qua cho thấy sự lớn mạnh không
ngừng của ngành bảo hiểm và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Tuy
nhiên, đi cùng với những cơ hội là những khó khăn và thách thức ngày cảng lớn
trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong ngành tài
chính, thị trường bảo hiểm cũng khơng nằm ngồi q trình đó.
Nhận thấy xu hướng phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm tài sản kỹ thuật nói riêng trong những năm qua cơng ty bảo hiểm BIDV Đà
Nẵng đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý triển khai khá hiệu quả nghiệp
vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật mang lại doanh thu cao cho công ty. Sau một thời
gian thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV – Đà Nẵng, được tìm hiểu về bảo hiểm
nói chung. Hoạt động bảo hiểm tại công ty và đặc biệt là hoạt động bảo hiểm tài
sản kỹ thuật tại công ty, em quyết định chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty bảo hiểm BIDV
Đà Nẵng”
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bảo bảo hiểm và hoạt động bảo hiểm
tài sản kỹ thuật
Chương 2: Thực trạng về hoạt động bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty
bảo hiểm BIDV Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại
công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Được sự giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên Th.s Nguyễn Thị Hạnh, cùng
đơn vị thực tập là công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng (BIC Đà Nẵng). Em đã thực
tập thực tế và viết bài báo cáo thực tập của mình.
Để hồn thành đợt thực tập này em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng
dẫn đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy, trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện tại trường Đại học Duy Tân. Cảm ơn cô Th.s Nguyễn Thị Hạnh đã
tận tình chu đáo, sửa chữa giúp em hoành thành viết báo cáo thực tập này.
Cảm ơn đơn vị thực tập công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng (BIC Đà Nẵng) đã
tạo điều kiện cho em được làm việc trong môi trường kinh doanh và hướng dẫn,
chỉ bảo, cung cấp số liệu để em thực hiện báo cáo thực tập này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành một bài báo cáo hoàn chỉnh. Song
do lần đầu làm quen với môi trường làm việc ở đơn vị thực tập tiếp xúc thực tế
và hạn chế về kinh nghiệm, cũng như kiến thức, lý thuyết. Khơng thể tránh khỏi
những sai sót mà bản thân chưa thấy được. Rất mong được sự góp ý từ các thầy
cô và đơn vị thực tập để bài báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Đình Tùng

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM TÀI SẢN KỸ THUẬT

1.1Khái quát chung về hoạt động bảo hiểm
1.1.1 Sự ra đời của bảo hiểm :
Những thỏa thuận bảo hiểm đầu tiên xuất hiện gắn liền với hoạt động giao
lưu lại được phát hành tại Genoa- Italia vào năm 1347. Như vậy bảo hiểm
hàng hải là loại bảo hiểm đầu tiền, đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm.
Năm 1667 công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra đời tại Anh. Năm 1762,
công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên
ra đời tại Anh. Cuối thế kỷ 19 hàng loạt các nghiệp vụ bảo hiểm đã ra đời
như: bảo hiểm ô tô, máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự…
1.1.2 Khái niệm bảo hiểm :
Mặc dù ra đời từ khá sớm, song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất về bảo hiểm, bởi vì người ta đưa ra nhiều khái niệm bảo hiểm dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng: “Bảo hiểm là một hoạt động
dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát khơng mong đợi”.
Dưới góc độ pháp lý, giáo sư Hemard đưa ra khái niệm: “ Bảo hiểm là
một nghiệp vụ qua đó một bên là người được bảo hiểm chấp nhận một khoản
tiền (phí bảo hiểm hay đống góp bảo hiểm) cho chính mình hay cho một người
thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản tiền bồi
thường từ một bên khác là người được bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối với
toàn bộ rủi ro, đến bù những thiệt hại do luật Thống Kê”.
Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các cơng ty, các tập đồn bảo hiểm
thương mại trên thế giới lại đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho
cơng ty bảo hiểm, cơng ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những
người được bảo hiểm”.
Nói chung lại: Bảo hiểm là một thỏa thuận hợp pháp thơng qua đó, một cá
nhân hay tổ chức (người tham gia bảo hiểm) chấp nhận đóng một khoản tiền


SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

nhất định (phí bảo hiểm) cho một tổ chức khác (Công ty bảo hiểm) để đối lấy
những cam kết về những khoản chi trả khi có sự kiện trong hợp đồng xảy ra.
Bảo hiểm ngày nay được thực hiện dưới hình thức hợp đồng. Bảo hiểm
hợp đồng là sự thỏa thuận có tính chất rằng buộc pháp lý được lập thành văn
bản, thơng qua đó người tham gia bảo hiểm cam kết nộp phí bảo hiểm để người
được bảo hiểm hoặc một người thứ ba (người được hưởng quyền lợi) được nhận
số tiền chi trả hay bồi thường từ công ty bảo hiểm khi phát sinh các sự kiện được
bỏa hiểm theo quy định người hợp đồng.
1.1. 3 Vai trò của bảo hiểm:
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế:
Xét về mặt kinh tế, bảo hiểm có những vai trị to lớn sau đây:
Góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các khoản đầu tư. Từ khi các
loại hình bảo hiểm ra đời đến nay đã chứng minh, bảo hiểm góp phần rất lớn
trong việc ổn định tài chính cho các cá nhân và các tổ chức tham gia bảo hiểm,
có thể là ổn định về thu nhập nếu tham gia bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thương
mại . Bởi lẽ khi rủi ro hay tổn thất các cơ quan hay doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời để tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn
định cuộc sống và sản xuất làm cho sản xuất kinh doanh phát triển bình thường.
Bảo hiểm là một trong những kênh huy động vốn rất hữu hiệu để đầu tư
phát triển Kinh tế- xã hội. Các cơ quan và doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo
hiểm trước khi rủi ro sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm. Điều
đó cho phép họ có một số tiền rất lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Bởi vậy khi thu phí được bảo hiểm phải

đưa vào dự trữ, dự phòng phải đem đầu tư để thu lãi. Thêm vào đó các loại hình
bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm xã hội càng phát triển nhanh chóng và số phí được
tồn tích lại càng lớn. Điều đó khẳng định thêm vai trị huy động vốn để đầu tư
của ngành bảo hiểm là vơ cùng quan trọng.
Bảo hiểm góp phần ổn định và tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước
đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đôi ngoại giữa các nước.
1.1.3.2 Đối với xã hội

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên cạnh vai trò kinh tế, vài trị xã hội của bảo hiểm cũng khơng hề thua
kém. Điều này thể hiện ở chỗ:
Bảo hiểm góp phần ngăn ngừa đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cho
cuộc sống của con người an toàn, xã hội trật tự hơn. Trong quá trình tham gia
bảo hiểm các cơ quan doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo
hiểm phối hợp thực hiện các biện pháp để phòng hạn chế tổn thất thông qua một
loạt các hoạt động sau:
- Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh tai nạn, vệ sinh an
toàn lao động.
- Tư vấn và hỗ trợ tà chính để xây dựng và thực hiện các phương án
phòng cháy, chữa cháy.
- Tiêm chủng và chăm sóc y tế cộng đồng.
- Các loại hình bảo hiểm phát triển đã tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, đồng thời còn tạo nên một nếp sống tiết kiệm trên phạm vi toàn
xã hội. Tiết kiệm trong bảo hiểm thường là tiết kiệm một cách có kế hoạch từ nội

bộ mỗi gia đình, mỗi cơ quan doanh nghiệp với những khoản tiền rất nhỏ, các cá
nhân, các hộ gia đình có thể tiết kiệm được thơng qua loại hình bảo hiểm tai nạn
hay bảo hiểm xã hội, tiết kiệm hôm nay là để đảm bảo cho cuộc sống ngày mai
khi người lao động về hưu…
- Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội. Thật vậy chỉ một mức phí bảo hiểm mà các cơ quan các doanh nghiệp
bảo hiểm thu được họ vẫn có thể giúp đỡ cho các cá nhân, các doanh nghiệp
khác khắc phục được rủi ro. Đó cũng chính là chỗ dựa tinh thần để họ yên tâm
hơn tin tưởng cuộc sống tương lai.

1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
1.1.4.1 Quy luật số đơng:

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

Theo quy luật này, nếu thực hiện việc nghiên cứu trên một lượng đủ lớn
đối tượng nghiên cứu, người ta sẽ tính tốn được xác suất tương đối chính xác
khả năng xảy ra trong thực tế của một biến cố.
Quy luật số đông là cơ sở khoa học quan trọng của bảo hiểm. Quy luật
này giúp các nhà bảo hiểm ước tính xác suất rủi ro nhận bảo hiểm, nhằm giúp
tính phí bảo hiểm và quản lý các quỹ dự phịng chi trả.
1.1.4.2 Quyền lợi có thể được bảo hiểm:
Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với
đối tượng được bảo hiểm.
1.1.4.3 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:

Đối với người tham gia bảo hiểm: Đây là bổn phẩn khai báo đầy đủ và
chính xác tất cả các yếu tố quan trọng (là bất kỳ các yếu tố nào ảnh hưởng đến
khai thác viên bảo hiểm trong việc đưa ra quyết định có bảo hiểm cho rủi ro hay
khơng và theo điều kiện nào) có liên quan, dù được yêu cầu hay không yêu cầu.
Đối với người bảo hiểm: Nguyên tắc này được thực hiện khi giao dịch
giới thiệu để chào bán các loại hình bảo hiểm với khách hàng. Cơng ty bảo hiểm
(Khai thác viên) phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin
liên quan đến hoạt động bảo hiểm như quyền lợi được bảo hiểm, các điểm loại
trừ, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm…
1.1.4.4 Nguyên tắc nguyên nhân gần:
Nguyên nhân gần có nghĩa là nguyên nhân chủ động, hữu hiệu, tạo nên
một chuỗi các sự kiện dẫn đến một hậu quả mà khơng cần có sự can thiệp của
bất kỳ một động lực nào.
Nếu có sự tác động của một số nguyên nhân thì nguyên nhân gần sẽ là
nguyên nhân chi phối hoặc nguyên nhân mạnh nhất gây ra hậu quả dẫn đến tổn
thất.
Áp dụng nguyên tắc này khi:
- Các nguyên nhân sảy ra đồng thời
- Chuỗi các sự kiện liên tục xảy ra
- Chuỗi các sự kiện gián đoạn
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.4.5 Nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc khốn:
Ngun tắc bồi thường:
- Mục đích của ngun tắc này là khơi phục lại tình trạng tài chính ban

đầu, hoặc một phần theo mức độ tham gia bảo hiểm.
- Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm chỉ phát sinh khi có thiệt
hại rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự
Nguyên tắc khoán:
- Nguyên tắc này được áp dụng trong bảo hiểm con người. Theo đó, số
tiền bảo hiểm được ấn định trước trong các hợp đồng và chi trả khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra theo thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6 Thế quyền địi bồi hồn:
Thế quyền là quyền của một người sau khi bồi thường cho một người
khác theo một nghĩa vụ pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như
được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó bất chấp quyền người đó đã
được thực hiện hay chưa.
1.1.4.7 Nguyên tắc đóng góp tổn thất
Nguyên tắc này quy định khi các công ty cùng bảo hiểm cho đối tượng
bảo hiểm bị tổn thất, có nghĩa vụ cùng đóng góp bồi thường theo tỷ lệ phần trách
nhiệm đã nhận bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng cho các hợp đồng bảo
hiểm con người.
Các yếu tố cơ bản để thực hiện nguyên tắc đóng góp tổn thất chung:
- Phải có từ 02 hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
- Các hợp đồng đó bảo hiểm cho quyền lợi chung
- Các hợp đồng đó cùng bảo hiểm cho rủi ro chung
- Tổn thất liên quan đến cùng một đối tượng bảo hiểm
Đây là nguyên tắc quan trọng, tránh tình trạng người tham gia bảo hiểm
trục lợi bảo hiểm và người bảo hiểm không bị thiệt hại, tránh việc phải bồi
thường số tiền vượt quá thiệt hại thực tế mà công ty bảo hiểm phải gánh chịu
theo cam kết.
SVTH: Nguyễn Đình Tùng


Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.4.8 Rủi ro có thể được bảo hiểm:
Theo nguyên tắc này, những rủi ro có thể được bảo hiểm là những rủi ro
bất ngờ không lường trước được.
Nguyên tắc này nhằm tránh cho công ty bảo hiểm không phải bồi thường
cho những tổn thất thấy trước, đồng thời ngun tắc này cịn giúp cho cơng ty
bảo hiểm tính tốn được mức phí chính xác, lập nên được một quỹ bảo hiểm đầy
đủ để đảm bảo cho công tác bồi thường.
1.1.5 Phân loại tình hình bảo hiểm cơ bản:
1.1.5.1 Phân loại bảo hiểm theo luật định
Luật kinh doanh bảo hiểm Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (điều 7
chương 1) đã xếp các nghiệp vụ bảo hiểm thành 2 nhóm gồm 18 nghiệp vụ
Nhóm 1: Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro
có liên quan đến tuổi thọ của con người, bảo hiểm nhân thọ gồm:
- Bảo hiểm trọn đời: nhằm chi trả cho người tham gia bảo hiểm một số
tiền trợ cấp hay số tiền bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm bị chết trước tại một
thời điểm đã được ấn định chết hoặc vào bất kỳ thời điểm nào đó tùy thuộc vào
sự cam kết trong hợp đồng.
- Bảo hiểm sinh kỳ: loại này nhằm chi trả cho người tham gia bảo hiểm
một số tiền trợ cấp hay số tiền bảo hiểm, nếu một thời điểm nào đó được ấn định
trong hợp đồng mà người bảo hiểm vẫn còn sống.
- Bảo hiểm tử kỳ: giống bảo hiểm trọn đời.
- Bảo hiểm hỗn hợp: nhằm chi trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm số tiền trợ cấp hay số tiền bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm hay
người tham gia bảo hiểm sống đến một thời điểm quy định hay chết tại
một thời điểm ấn định trong hợp đồng.

Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính Phủ quy định.
Nhóm 2: Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm chi liên quan đến
các rủi ro như: bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động và cả tử vong. Đặc điểm
của loại này là không liên quan đến tuổi thọ của con người, bao gồm:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và bảo hiểm thiệt hại
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt và hàng không
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm cháy nổ
- Bảo hiểm than tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm chung
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
- Bảo hiểm nông nghiệp
1.1.5.2 Phân loại theo đối tượng bảo hiểm
* Bảo hiểm tài sản: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là các tài sản và những lợi ích liên quan, sau đây là những bảo hiểm thơng
dụng nhất:
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
trong nước
- Bảo hiểm thân tàu biển, bảo hiểm thân tàu thuyền khác
- Bảo hiểm thân máy bay và bảo hiểm tổn thất hệ quả

- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
- Bảo hiểm cơng trình xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm máy móc thiết bị, bảo hiểm máy móc thiết bị điện tử
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
- Bảo hiểm vật ni cây trồng
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
- Bảo hiểm tiền, bảo hiểm trộm cắp
- Bảo hiểm công trình ngồi khơi
* Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có
đối tượng là trách nhiệm bồi thường
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển, tàu thuyền khác
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không, của
người khai thác máy bay
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động
- Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động tư vấn đầu tư
* Bảo hiểm con người: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng
bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe khả năng lao động tuổi thọ của con người. Bảo
hiểm con người được chia thành bảo hiểm con người nhân thọ và phi nhân thọ.
1.1.5.3 Phân loại theo tính chất bảo hiểm

Nhóm bảo hiểm tự nguyện bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp
đồng bảo hiểm được ký kết theo ý nguyện của bên được bảo hiểm và hoàn thành
trên nguyên tắc thỏa thuận.
Nhóm bảo hiểm bắt buộc: bao gốm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp
luật có quy định về tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ
nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm.
1.2 Bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại công ty bảo hiểm
1.2.1 Khái niệm bảo hiểm tài sản kỹ thuật
Trong cuộc sống và kinh doanh luôn tồn tại những rủi ro bất ngờ, có thể
gây ra những tổn thất đáng tiếc làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sản xuất kinh
doanh. Vì vậy việc đảm bảo an toàn cho tài sản giúp cá nhân và doanh nghiệp
nhanh chóng khơi phục khả năng tài chính, năng lực kinh doanh là những tiêu
chí quan trọng hàng đầu. Bảo hiểm tài sản kỹ thuật là một phương thức chuyển
giao rủi ro hữu hiệu cho cá nhân và doanh nghiệp, giúp bảo vệ toàn diện tài sản
của bạn khỏi tổn thất hoặc hư hỏng gây ra bởi mọi rủi ro như cháy, nổ, bão,
giông, kể cả thiệt hại do tai nạn.
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm tài sản kỹ thuật
Vai trò của bảo hiểm thể hiện rõ trên nhiều phương tiện. Ngoài việc giúp
bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất, bảo hiểm còn sử dụng hiệu quả những khoản
tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Cũng nhờ
bảo hiểm mà ngân sách nhà nước hàng năm có nguồn đóng góp khơng nhỏ, mọi

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

người có được tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cc sống, cơng tác đề

phịng và hạn chế tổn thất được tăng cường.
1.2.2.1 Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất
Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm và
cũng xuất phát chính từ nhu cầu này mà bảo hiểm đã ra đời. Nói đến bảo hiểm là
nói đến khả năng bồi thường khi có tổn thất xảy ra, và vai trị của các cơng ty
bảo hiểm là cung cấp các loại dịch vụ đặc biệt nhằm khôi phục khả năng vật
chất, tài chính như trước khi xảy ra rủi ro, hoặc bồi thường cho người thụ hưởng
trong hợp đồng bảo hiểm con người.
1.2.2.2 Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp
phần thực hiện một nội dung trong các biện pháp rủi ro. Đó là đề phịng và hạn
chế mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy. Nhờ đó, những thiệt hại đáng tiếc
về người và tài sản được giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế - xã hội cũng
được chủ động phòng tránh.
1.2.2.3 Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn
lớn để đầu tư vào lĩnh vực khác
Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh, người ta ln phai tính đến
những rủi ro có thể gặp phải, và ln muốn chủ động trong tình uống xấu nhất.
Việc khắc phục rủi ro địi hỏi các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra một khoản tiền lớn
lập quỹ dự phịng. Xét trên tồn xã hội, tổng các quỹ dự phòng sẽ là một khoản
tiền khơng nhỏ, có nhả năng sinh lợi lớn nếu đem đầu tư.
1.2.2.4 Tăng thu ngân sách nhà nước
Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã đóng góp một phần
khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, bảo hiểm đã góp phần tiết
kiệm cho ngân sách thơng qua việc tốt khâu phòng ngừa và hạn chế tổn thất,
giúp bảo vệ tối đa tài sản công cộng, giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại
đáng tiếc. Điều này giúp nhà nước giảm bớt chi tiêu những khoản lớn để bù đắp
những tổn thất như phải xây dựng đường xá, cầu cống, nhà xưởng, cong trình…
ngồi ra, một thị trường bảo hiểm phát triển mạnh mẽ và ổn định sẽ thu hút các
cá nhân và tổ chức mua bảo hiểm của cơng ty bảo hiểm trong nước, góp phần

tiết kiệm một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.5 Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống
Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được
nâng cao thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an tồn cho tương lai. Mơi
trường kinh doanh cũng như mơi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro
mới. Những rủi ro thiên nhiên như bão lũ, hạn hán, cháy rừng tự nhiên… đang
trở lên hết sức phức tạp. Thế giới đang biến triển hết sức phức tạp, khó đốn như
chiến tranh, khủng bố, xung đột. trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một
giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh
trong cuộc sống cho con người.
1.2.3 Đối tượng bảo hiểm tài sản kỹ thuật
Đối tượng bảo hiểm của các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật là các tài
sản kỹ thuật thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã
hội. Cụ thể như sau:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai)
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh
- Sản xuất vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm bán thành phẩm
- Các loại tài sản khác (cửa hàng, khách sạn...)
1.2.4 Phạm vi bảo hiểm tài sản kỹ thuật
1.2.4.1 Đơn bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt

Đơn bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt là loại đơn bảo hiểm lựa chọn
rủi ro, theo đó khách hàng sẽ lựa chọn rủi ro để mua bảo hiểm. Khi xảy ra sự cố
tổn thất, công ty bảo hiểm sẽ xem xét nguyên nhân của sự cố tổn thất có nằm
trong danh sách các rủi ro được mua bảo hiểm của khách hàng hay không để làm
cơ sở giải quyết bồi thường.
Người được bảo hiểm nhất thiết phải tham gia bảo hiểm rủi ro hỏa hoạn,
các rủi ro phụ sau đó là các rủi ro lựa chọn. Tất cả các rủi ro không được liệt kê
trong giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ không được bảo hiểm.
Các rủi ro cơ bản là những rủi ro luôn được bảo hiểm bao gồm 2 loại:
a. Những rủi ro cơ bản:

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

Rủi ro cơ bản là những rủi ro luôn được bảo hiểm gồm 3 loại rủi ro là hỏa
hoạn, sét và nổ.
*Hỏa hoạn (cháy):
Thiệt hại do rủi ro cháy được bỏa hiểm nếu nó xảy ra bởi hỏa hoạn và
phải là hậu quả của một nguyên nhân bị loại trừ trong quy tắc bảo hiểm. Hỏa
hoạn khác với lửa thông thường hoặc cháy thông thường ở chỗ hỏa hoạn là cháy
thoát ra một cách bất ngờ và không lường trước được và lan ra các tài sản xung
quanh.
Cháy phải thực sự phát ra ngọn lửa. Những tổn thất đơn thuần do nhiệt độ
tăng hoặc nhiệt do lên men cao nhưng chưa phát sinh ra ngọn lửa sẽ không được
coi là tổn thất được bảo hiểm. Các loại tài sản được sử dụng cho mục đích sử
dụng nhiệt bị loại trừ trong quy tắc bảo hiểm.

Tổn thất do khói nếu là hậu quả trực tiếp từ một rủi ro hỏa hoạn được bảo
hiểm cũng sẽ được coi là một tổn thất do hỏa hoạn và được bảo hiểm.
Những thiệt hại trong quá trình cháy cũng là những tổn thất được bảo
hiểm. Ví dụ thiệt hại do nước sử dụng trong quá trinh chữa cháy gây ra.

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

*Sét đánh:
Chỉ bồi thường cho nhưng thiệt hại xảy ra do sét đánh trực tiếp lên đối
tượng được bảo hiểm (làm biến dạng hoặc gây ra hỏa hoạn cho tài sản đó).
Ở đây cần lưu ý rằng trừ khi tia sét phá hủy trực tiếp các thiết bị điện thì
được bồi thường, cịn nếu tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho các
thiết bị điện thì khơng được bồi thường (sét gián tiếp).
*Nổ:
Theo rủi ro hỏa hoạn cháy nổ, phạm vi bảo hiểm chi bao gồm:
+ Nồi hơi phục vụ sinh hoạt
+ Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm, trong một ngôi
nhà không phải là nhà xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt
Các trường hợp nổ gây ra hỏa hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm. Như
vậy ở đây còn lại những thiệt hại do nổ mà khơng gây cháy. Có thể hiểu các
trường hợp cụ thể như sau:
-Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ nhưng không gây cháy thì khơng được bồi
thường, trừ những trường hợp nổ nồi hơi hoặc khí phục vụ sinh hoạt, với điều
kiện là sự nổ đó khơng phải là do các nguyên nhân bị loại trừ
-Tổn thất hoặc thiệt hại do cháy xuất phát từ nổ thì được bồi thường, với

điều kiện là sự nổ đó khơng phải do các ngun nhân bị loại trừ
-Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ cháy: Thiệt hại ban đầu do cháy
được bồi thường như những tổn thất do hậu quả của nổ thì khơng được bồi
thường.
b. Những rủi ro phụ:
Những rủi ro phụ khơng được bảo hiểm riêng mà chỉ có thể được bảo
hiểm cùng với những rủi ro cơ bản. Các rủi ro phụ chỉ được bảo hiểm khi khách
hàng u cầu với điều kiện phải đóng thêm chi phí và phải được ghi rõ trong
giấy yêu cầu bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. Các rủi ro phụ bao gồm:
-Nổ
-Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các
phương tiện đó rơi vào
-Gấy rối, đình cơng, bãi cơng, sa thải
-Hành động ác ý
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

-Động đất núi lửa phun, bao gồm cả lũ lụt và nước biển tràn do hậu quả
của động đất và núi lửa phun
-Giông bão, lụt
-Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa, thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn
nước
-Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu, kiểm soát của người được
bảo hiểm hay nhân viên của họ đâm vào
1.2.4.2


Đơn bảo hiểm mọi rủi ro tài sản

Cùng với đơn bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt là loại đơn bảo hiểm
liệt kê trước các rủi ro được bảo hiểm cịn có đơn bảo hiểm “Mọi rủi ro”. Đơn
bảo hiểm “Mọi rủi ro” là loại đơn bảo hiểm cho các tổn thất vật chất sảy ra bất
ngờ và không lường trước được gây ra bởi các rủi ro không loại trừ trong quy tắc
bảo hiểm.
Ngồi việc loại trừ một số loại rủi ro khơng được bảo hiểm, trong đơn bảo
hiểm “Mọi rủi ro” cũng loại trừ một số loại tài sản không được bảo hiểm. Ví dụ
đất, cầu, hầm...
Mặc dù trong đơn bảo hiểm “Mọi rủi ro” đã có danh sách các rủi ro và các
loại tài sản bị loại trừ trong đơn bảo hiểm, tuy nhiên chúng ta không thể lường
trước hết được các rủi ro tiềm tàng đối với đơn bảo hiểm này. Cũng vì lý do này
chúng ta khơng thể tính tốn chính xác chi phí cho loại đơn bảo hiểm này. Vì
vậy trong trường hợp cấp đơn bảo hiểm “Mọi rủi ro” khai thác thành viên phải
chú ý nâng mức khấu trừ và hạn chế phạm vi bảo hiểm cho các loại rủi ro tiềm
tàng nói trên.
1.2.5 Các hình thức bảo hiểm tài sản kỹ thuật
- Hoạt động bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, đường bộ,
đường thuỷ nội địa, đường sắt, đường hàng không.
- Hoạt động bảo hiểm thân tàu biển, tàu sông, tàu cá
- Hoạt động bảo hiểm hoả hoạn
- Hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
- Hoạt động bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
- Hoạt động bảo hiểm mọi rủi ro cơng nghiệp
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 15



Chuyên đề tốt nghiệp

- Hoạt động bảo hiểm máy móc và thiết bị điện tử
- Hoạt động bảo hiểm thân máy bay và phụ tùng máy bay
- Hoạt động bảo hiểm năng lượng dầu khí
- Hoạt động bảo hiểm nhà tư nhân
- Hoạt động bảo hiểm tài sản và gián đoạn kinh doanh
1.2.6 Sự cần thiết của bảo hiểm tài sản kỹ thuật
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, con người với tư cách là chủ thể
của hoạt động có ý thức ln phải đối đầu với các rủi ro, bất trắc. hai loại rủi ro
thường gặp là: rủi ro gắn liền với tự nhiên và rủi ro nhân tạo, tác động của rủi ro
của các yếu tố khơng thể kiểm sốt được như đã nêu trên làm cho con người,
trong đời sống, sản xuất không thu hái được kết quả như đã định trước và hậu
quả là tạo ra sự mất cân đối trong quá trình sản xuất, xã hội. Đó là tiền đề khách
quan cho sự ra đời của bảo hiểm nói riêng và các quỹ dự trữ nói chung. Bảo
hiểm tài sản kỹ thuật có vai trị như một cơng cụ an tồn thực hiện chức năng cơ
bản của bảo vệ tài sản của cải vật chất xã hội.
Hiện nay ở nước ta việc chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường đã tạo
ra động lực thúc đẩy việc khai thác và phát triển mọi tiềm năng sáng tạo, tạo ra
được một nguồn hàng hóa dịch vụ phong phú trong đó một khối lượng lớn giá trị
mới. Đây chính là tiền đề làm nẩy sinh và phát triển mạnh mẽ nhu cầu đảm bảo
bảo hiểm và là cơ sở vững chắc cho sự hình thành và tồn tại của quỹ BH
Đối với sự phát triển kinh tế, bảo hiểm có vai trị như một địn bẩy tâm lí,
giúp ổn định q trình đầu tư của các doanh nghiệp, tăng khả năng phát triển đối
với nền kinh tế.
Ở một quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh, thì hệ thống bảo hiểm của
nó cũng phát triển một cách tương xứng để có thể đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của nền kinh tế. Và ngược lại, một hệ thống bảo hiểm tốt có thể giúp
cho nền kinh tế phát triển đi lên bằng các nghiệp vụ của mình. Các nghiệp vụ
này, một phần giúp thu được nguồn tiền còn nhàn rỗi trong dân chúng, mặt khác,

bảo hiểm cịn có thể thu được một lượng tiền không nhỏ từ các doanh nghiệp để
đem đi đầu tư và phát triển các lĩnh vực khác (mà ở đây thường là bất động sản
và chứng khoán, hoặc các hoạt động phúc lợi xã hội khác), giúp tạo nên một cơ
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

sở hạ tầng ngày càng vững chắc cho sự phát triển của kiến trúc thượng tầng phía
trên của nền kinh tế. Đồng thời, bảo hiểm (tất nhiên là bảo hiểm tốt) cịn có thể
coi đó là một cam kết, một thỏa thuận giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định và
bền vững.
1.2.7 Điều kiện áp dụng bảo hiểm
Điều kiện cần và đủ để tham gia bảo hiểm và trở thành người được bảo
hiểm trong HĐBH tài sản kỹ thuật bao gồm:
- Có đủ năng lực ký kết hợp đồng đó là: có đủ năng lực hành vi dân sự (đối
với chủ thể là thể nhân) hoặc năng lực pháp luật dân sự (đối với chủ thể là pháp
nhân).
- Có đủ năng lực thực hiện hợp đồng: đó là năng lực thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo HĐBH.
- Có quyền lợi có thể bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm: bên được bảo
hiểm phải là người sở hữu hợp pháp tài sản được bảo hiểm hoặc được người có
quyền sở hữu trao quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản được bảo hiểm. Người
được bảo hiểm phải là người bị gánh chịu thiệt hại khi tài sản được bảo hiểm bị
hư hỏng, mất mát.

SVTH: Nguyễn Đình Tùng


Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÀI SẢN KỸ
THUẬT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát chung về công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng (BIC Đà Nẵng)
*Tên, địa chỉ của BIC Đà Nẵng.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đà Nẵng.
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty bảo hiểm BIDV Đà Nẵng.(BIC)
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: BIDV Đa Nang Insurance Company
Địa chỉ

: 40-42 đường Hùng Vương, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng.

Điện thoại

: 0511 3865 803

Fax

: 0511 3865 804

Website

: www.bic.vn


Email

:

Các phòng kinh doanh trực thuộc:
- Phòng kinh doanh 1
Địa chỉ: 40 – 42 Hùng Vương, Đà Nẵng.
ĐT: 0511 3865 803, Fax: 0511 3865 804
- Phòng kinh doanh 2
Địa chỉ: 40 – 42 Hùng Vương, Đà Nẵng.
ĐT: 0511 3865 803, Fax: 0511 3865 804
- Phòng kinh doanh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ
Điện thoại

: 41 Hùng Vương, TP.Huế
: 054 3883 567; Fax: 054 3833 899

- Phòng kinh doanh Quảng Nam
Địa chỉ
Điện thoại

: Số 562 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
: 0510 383 5867; Fax: 0510 3835 767

- Phòng kinh doanh Quảng Trị
Địa chỉ
: 66 Nguyễn Trãi, Thị Xã Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị
Điện thoại

: 053 3555 757; Fax: 053 3555 759
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của BIC Đà Nẵng.
Tên đầy đủ và chính thức: Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV.
Vốn điều lệ : 660.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính: Tầng 16, tháp A, Vincom, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
Điện thoại: (84-4) 22200282 Fax: (84-4) 22200281
Website: www.bic.vn Email: | www.baohiemtructuyen.com.vn.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đồn tài chính mang
thương hiệu BIDV thơng qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đồn
Bảo hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam từ năm 1999) và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ
ngày 01/01/2006.
Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm sau 6 năm của liên doanh và
kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 50 năm qua của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam, sau khi đi vào hoạt động, BIC tiếp tục thực hiện
chiến lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói của BIDV tới khách
hàng.

Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang là 1
trong 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần bảo hiểm gốc và là
một trong những công ty bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thị
trường. BIC là công ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance và
các kênh bảo hiểm trực tuyến (E-business). BIC cũng là cơng ty bảo hiểm đầu
tiên có mạng lưới hoạt động phủ kín tại thị trường Đơng Dương.
Từ ngày 01/10/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, BIC chính
thức chuyển đổi sang mơ hình Tổng Cơng ty Cổ phần và tăng vốn điều lệ lên
660 tỷ đồng. 19 chi nhánh được chuyển đổi thành các công ty thành viên
hạch tốn phụ thuộc.
Hiện nay, BIC có gần 600 cán bộ nhân viên, phục vụ khách hàng tại 22
Cơng ty thành viên, 94 Phịng Kinh doanh và gần 1.000 đại lý bảo hiểm trên toàn
quốc. Định hướng phát triển của BIC là sẽ trở thành 1 trong 5 doanh nghiệp bảo
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

hiểm phi nhân thọ có thị phần, hiệu quả nhất và được ưa thích nhất Việt Nam,
duy trì vị trí 1 trong 2 trụ cột chính của hệ thống BIDV.
BIC đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khốn T.p
Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BIC từ 6/9/2011.
Năm 2012 là năm BIC chuyến hướng mạnh mẽ sang lĩnh vực bán lẻ với
hàng loạt sản phẩm bảo hiểm cá nhân mới và sự khởi sắc của hầu hết các kênh
phân phối, đặc biệt là Bancassurance và Bảo hiểm trực tuyến.
Trong bối cảnh kinh doanh hết sức khó khăn do ảnh hưởng của suy
thốikinh tế, BIC vẫn hồn thành kế hoạch kinh doanh năm 2012 và là một trong
những công ty bảo hiểm có tỷ suất sinh lời cao nhất trên thị trường.

Trong ngày 16/5/2006, công ty bảo hiểm BIC đã tổ chức lễ khai trương hoạt
động chi nhánh tại Đà Nẵng theo giấy phép số 11/GPĐC1/KDBH ngày 10/05/2006
của Bộ Tài chính.
Chi nhánh BIC Đà Nẵng là chi nhánh đầu tiên được khai trương kể từ khi
BIC đi vào hoạt động chính thức từ ngày 01/01/2006. ông Phạm Quang Tùng –
Giám đốc công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - phát biểu
“các chi nhánh bảo hiểm sẽ là cánh tay nối dài của BIC để cung cấp sản phẩm
bảo hiểm đến với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm và kịp thời có mặt
bên cạnh những khách hàng khơng may có tổn thất về tài sản, thiệt hại về sức
khoẻ, tính mạng hoặc phát sinh trách nhiệm pháp lý với bên thứ ba“.
Tại lễ khai trương, Giám đốc công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam đã có quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Văn Báu là Giám đốc
công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Từ ngày 01/10/2010, công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng được chuyển đổi thành công ty bảo hiểm BIDV
Đà Nẵng, là công ty thành viên của tổng công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam, hạch toán phụ thuộc theo giấy phép điều chỉnh
số: 11/GPDDC7/KDBH của Bộ Tài chính.
2.2 Ngành nghề kinh doanh
BIC có chức năng kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và tái
bảo hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nước cụ thể như sau :
SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ : bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm thiệt hại ; bảo hiểm thân tàu ; bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường

biển,đường bộ,đường sắt ,đường sơng và đường hàng không;bảo hiểm trách
nhiệm chung ;bảo hiểm xe cơ giới;bảo hiểm cháy;bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;bảo hiểm con người và các loại hình bảo
hiểm phi nhân thọ khác.
Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ : nhận và nhượng tái bảo hiểm cho
tổng công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam ( VINARE) theo quy định của
pháp luật hiện hành ; nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ
bảo hiểm với các công ty bảo hiểm khác trong và ngoài nước theo quy định tài
Điều 7 nghị định số 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của chính phủ về kinh
doanh bảo hiểm.
2.3 Sản phẩm dịch vụ
-Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người.
-Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt mạng.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ( đường bộ,đường sắt,đường biển,đường
sông,đường hàng không).
- Bảo hiểm xe cơ giới.
- Bảo hiểm cháy nổ.
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
- Bảo hiểm trách nhiệm chung.
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính.
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh.
- Bảo hiểm hàng không.
2.4 Cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó giám
đốc

Phịng

kinh
SVTH: Nguyễn Đình
Tùng
Phịng kế
tốn

doanh Đà
Nẵng

Phịng kinh
doanh
Quảng Nam

Phòng kinh
doanh Huế

Phòng 21
kinh
Trang
doanh
Quảng Trị


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức công ty
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.5 Tình hình tài chính của cơng ty
Thơng qua bảng cân đối kế tốn, ta có thể xem xét quan hệ cân đối của từng bộ

phận , cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối
quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình của cơng ty hiện tại. Cùng
xem bảng cân đối kế tốn của cơng ty bảo hiểm BIDV từ 2013-2015 :

SVTH: Nguyễn Đình Tùng

Trang 22


×