Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.2 KB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các từ viết tắt ............................................................................1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ.........................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3
CHƯƠNG 1 - HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HĨA CỦA CƠNG
TY CHỨNG KHỐN.................................................................................6
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại cơng ty chứng khốn..............6
1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trị của cơng ty chứng khốn..............6
1.1.2 Đặc điểm của cơng ty chứng khốn............................................10
1.2 Các hoạt động của cơng ty chứng khốn......................................11
1.2.1 Hoạt động mơi giới chứng khoán...............................................11
1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán...............................................13
1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán..............................15
1.2.4 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư...........................................16
1.2.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng
khoán.....................................................................................................17
1.2.6 Hoạt động và dịch vụ tài chính khác..........................................19
1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty chứng khốn...........20
1.3.1 Các khái niệm chung...................................................................20
1.3.2 Nội dung của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty chứng
khốn.............................................................................................21
1.3.3 Vai trị của hoạt động tư vấn cổ phần hóa..................................25
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ty
chứng khốn...........................................................................................26


1.4.1 Các nhân tố chủ quan......................................................................26

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

1.4.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………29
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN
HĨA CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN ACB (ACBS)......................32
2.1 Khái qt về cơng ty chứng khốn ACB......................................32
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển..............................................32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty............................................35
2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khốn của ACBS.....................................36
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty................................39
2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty chứng
khốn ACB.............................................................................................42
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS...................42
2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS....................45
2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tiến hành tư vấn cổ phần hóa thành công. .49
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty
chứng khốn ACB.................................................................................54
2.3.1 Những kết quả đạt được...............................................................54
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động tư vấn cổ
phần hóa tại ACBS................................................................................59
CHƯƠNG 3 - GIẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN

CỔ PHẦN HỐ TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN ACB……………68
3.1 Định hướng phát triển của cơng ty chứng khốn ACB...............68
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại cơng ty
chứng khốn ACB.................................................................................70
3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự.......................................71
3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn.......72
Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

3.2.3 Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ
phần hóa.................................................................................................73
3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của cơng ty............................74
3.2.5 Hồn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp........................75
3.3 Kiến nghị..........................................................................................76
3.3.1 Về phía Chính Phủ........................................................................76
3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khốn Nhà nước.....................................77
3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu.............................................78
KẾT LUẬN................................................................................................80
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................81

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q



Khoá luận tốt nghiệp

1

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCK

Cơng ty chứng khốn

CTCP

Cơng ty cổ phần

CTTNHH

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khốn

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

UBND TPHCM

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

2

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Trang

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..........................................41
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Sông Đà 5....................................50
Bảng 2.3: Phương án sắp xếp lao động của công ty Sông Đà 5....................51
Bảng 2.4: Kế hoạch sản xuất trong các năm tới của công ty Sông Đà 5.......52
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu năm 2005 và 2006 của công ty Sông Đà 5......52
Bảng 2.6: Doanh số hoạt động tư vấn TCDN phân chia theo từng đơn vị....57
Biểu 2.1: Thị phần của hoạt động tư vấn cổ phần hóa .................................47
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty chứng khốn ACB..............35

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

3

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh
dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập
này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ
ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này, bên cạnh
những thuận lợi của q trình hội nhập đem lại, là khơng ít những khó khăn
mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu

cạnh tranh của thị trường. Chính điều này, đã khiến tiến trình tiến trình cổ
phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc cơ
cấu lại tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao trình độ chun mơn, phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết.
Trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn chủ yếu là
qua các Ngân hàng thương mại, nhưng khơng phải NHTM có thể đáp ứng
được mọi nhu cầu về vốn của một số lượng đơng các doanh nghiệp. Điều đó,
cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động
vốn mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhà nước khi đã
tiến hành cổ phần hóa, trở thành cơng ty cổ phần, có thể huy động vốn trên thị
trường chứng khốn thơng qua việc phát hành cổ phiếu. Nhờ đó, khơng những
đáp ứng được nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động của cơng ty, mà cịn làm
hàng hóa trên thị truờng chứng khoán ngày càng trở nên phong phú và đa
dạng hơn.
Các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành quá trình cổ phần hóa phải
trải qua nhiều giai đoạn như: xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ
phần hóa, tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội cổ đơng thành lập.
Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khố luận tốt nghiệp

4

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân


Khơng ít những doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong quá trình này, làm
giảm tốc độ cổ phần hóa, tốn nhiều chi phí mà khơng đạt được hiệu quả cao.
Cụ thể như là:
Các doanh nghiệp không thể tự tổ chức khâu xác định giá trị doanh
nghiệp; việc tổ chức đại hội cổ đơng thành lập doanh nghiệp có thể tự tiến
hành được, nhưng sẽ tốn kém nhiều vì thiếu chun mơn và tính chuyên
nghiệp. Riêng bán đấu giá cổ phần lần đầu là hoạt động chỉ có cơng ty chứng
khốn được thực hiện.
Cơng ty chứng khốn nhận thấy được sự cần thiết và khả năng đem
lại doanh thu trong tương lai của hoạt động này. Các cơng ty chứng khốn
ngồi thực hiện những nghiệp vụ chính như mơi giới, tư vấn đầu tư, tư vấn
niêm yết, bảo lãnh phát hành còn triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hóa
nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp
vào doanh thu của cơng ty.
Cơng ty chứng khốn ACB (ACBS) là một trong những cơng ty đi
tiên phong trong lĩnh vực này, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS ln
mang đến cho khách hàng sự tin cậy, góp phần tạo nên sự thành cơng cho
cơng tác cổ phần hóa của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Cơng ty chứng khốn ACB, thấy
được những tiềm năng của hoạt động này, em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Cơng ty chứng khốn
ACB”.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề cập đến những vấn đề cơ
bản nhất:
- Hệ thống lý luận về các hoạt động của cơng ty chứng khốn và
hoạt động tư vấn cổ phần hóa

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q



Khoá luận tốt nghiệp

5

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại
cơng ty chứng khốn ACB
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại cơng
ty chứng khốn ACB
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
chia làm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty chứng khốn ACB
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Cơng ty chứng
khoán ACB
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty
chứng khốn ACB
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Tất Thành, nhân viên chi nhánh
cơng ty chứng khốn ACB Hà Nội đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em
hồn thiện chun đề này.

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp


6

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 1

HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HĨA CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khốn
1.1.1 Khái niệm và vai trị của Cơng ty chứng khốn
* Khái niệm
Cơng ty chứng khốn là một tổ chức định chế tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
Ở Việt Nam, theo quyết định số 4 năm 1998 của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước, cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh được Ủy
ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại
hình kinh doanh chứng khốn.
Cơng ty chứng khốn có hoạt động rất đa dạng, phong phú và phức tạp,
khác hẳn so với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thơng thường. Tùy
theo từng tiêu chí mà cơng ty chứng khốn được phân chia như sau:
Theo nghiệp vụ kinh doanh:
- Cơng ty mơi giới chứng khốn là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khốn là CTCK có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
- Cơng ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ
tự doanh, công ty tự bỏ vốn và chịu hậu quả kinh doanh.
- Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.


Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khố luận tốt nghiệp

7

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

- Cơng ty chứng khốn khơng tập trung là CTCK hoạt động chủ yếu
trên thị trường OTC (thị trường khơng có trung tâm giao dịch, đó là mạng
lưới các nhà mơi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các
nhà đầu tư) và đóng vai trị là các nhà tạo lập thị trường.
Theo mơ hình tổ chức kinh doanh:
Cơng ty chứng khốn được chia thành 2 loại:
- Cơng ty chứng khốn đa năng
Theo mơ hình này, cơng ty chứng khốn thực hiện các dịch vụ tài chính tổng
hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính khác. Mơ hình này được tổ chức dưới 2 hình thức:
 Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
 Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
- Cơng ty chứng khốn chun doanh
Theo mơ hình này, hoạt động chun doanh chứng khốn sẽ do các
cơng ty độc lập, chun mơn hóa trong lĩnh vực chứng khốn đảm nhận; các
ngân hàng khơng được tham gia kinh doanh chứng khốn.
Theo tính chất sở hữu:

Có 3 loại hình thức tổ chức cơng ty chứng khốn cơ bản là: công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh
Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên CTCK
hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành
viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của cơng ty, cịn thành viên góp vốn khơng tham gia điều hành

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khố luận tốt nghiệp

8

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

cơng ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối
với những khoản nợ của cơng ty.
Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn
mà các hội viên có thể đóng góp.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại cơng ty địi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp
Về phương diện huy động vốn, công ty TNHH đơn giản và linh hoạt
hơn so với công ty hợp danh, vấn đề tuyển đội ngũ nhân viên năng động hơn.
- Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ

đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp của mình.
Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo
quy định của pháp luật.
* Vai trị của cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của thị
trường chứng khoán, các tổ chức phát hành, các nhà đầu tư và cơ quan quản
lý thị trường. Với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của CTCK
được thể hiện dưới những góc độ khác nhau:
- Đối với các tổ chức phát hành
Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp
cận với một kênh huy động vốn mới linh hoạt và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp
không phải phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay từ các NHTM, mà có thể huy
động vốn trên thị trường chứng khốn thơng qua việc phát hành chứng khốn.
Cơng ty chứng khốn là một trung gian tài chính với vai trị huy động vốn,
làm cầu nối giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư; đồng thời là kênh dẫn

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

9

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

vốn, phân phối chứng khoán từ các tổ chức phát hành, những người có nhu
cầu nắm giữ chứng khốn, tạo ra một cơ chế huy động

vốn cho nhà phát hành và cho cả nền kinh tế thơng qua thị trường chứng
khốn, giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành.
- Đối với các nhà đầu tư
Cơng ty chứng khốn với chức năng là một trung gian tài chính, có trình độ
chun mơn hóa cao, tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua
việc nghiên cứu thị trường, rồi cung cấp thơng tin đó cho các nhà đầu tư có tổ
chức và nhà đầu tư cá nhân, cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư
có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về khoản đầu tư của mình. Từ
đó giúp nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và giúp nâng
cao tính thanh khoản cho thị trường, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khốn có giá và ngược lại trong một môi trương đầu tư ổn định, các Cơng ty
chứng khốn đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
- Đối với thị trường chứng khốn
Hoạt động của cơng ty chứng khốn đã giúp cơng chúng và nhà đầu tư quen
dần với thị trường. Trên thị trường thứ cấp, CTCK phải cung cấp một cơ chế
giá cả cho nhà đầu tư, can thiệp trên thị trường góp phần điều tiết giá chứng
khốn theo quy luật cung cầu, làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trường sơ cấp, thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh, phát hành chứng
khốn, mơi giới, CTCK đã thực hiện tư vấn cho các tổ chức phát hành về mức
giá phát hành hợp lý, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi
phát hành. Từ đó, giúp nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền
mặt và ngược lại làm tăng tính thanh khoản cho chứng khốn.

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q



Khoá luận tốt nghiệp

10

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

- Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, thực
hiện các giao dịch mua bán chứng khoán. Từ đó CTCK có được những thơng
tin giao dịch trên thị trường, thông tin về các tổ chức phát hành, nhà đầu tư và
các loại cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức phát hành đó. CTCK có vai trị
cung cấp những thơng tin về thị trường chứng khốn cho các cơ quan có thẩm
q
quyền, cơ quan quản lý thị trường; nhờ đó mà các cơ quan quản lý có thể
kiểm sốt, chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường,
bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm của cơng ty chứng khốn
* Mục tiêu hoạt động của CTCK
CTCK tạo thêm kênh huy động vốn mới cho các chủ thể trong nền kinh
tế, trợ giúp Chính phủ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Mục tiêu hoạt động chính
của CTCK là tìm kiếm lợi nhuận cho chính bản thân cơng ty thơng qua hoạt
động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trên TTCK và các hoạt động kinh
doanh cho chính cơng ty, thơng qua hoạt động tự doanh với cơng cụ chính
trên thị trường vốn là cổ phiếu và trái phiếu.
* Nguyên tắc hoạt động của CTCK
- Nguyên tắc đạo đức
CTCK phải đảm bảo trung thực và cơng bằng vì lợi ích của khách
hàng; làm việc có trình độ, kĩ năng, tận tình, có tinh thần trách nhiệm.
CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng, giải thích rõ ràng rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu.

Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ thông tin về
tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý trừ khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

11

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Nghiêm cấm sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho
chính mình, gây thiệt hại tới lợi ích của khách hàng.
CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng
và cơng chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc
các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
- Ngun tắc tài chính


Đảm bảo u cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán,
báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước, đảm bảo nguồn tài
chính trong cam kết kinh doanh chứng khốn với khách hàng.



CTCK khơng được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài

chính của mình, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ
cho giao dịch của khách hàng.



CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với
tài sản của mình. CTCK khơng được dùng chứng khốn của
khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được
khách hàng đồng ý bằng văn bản.

1.2 Các hoạt động của Cơng ty chứng khốn
1.2.1 Hoạt động mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khốn, trong
đó một cơng ty chứng khốn đại diện cho khách hàng tiến hành các giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC
mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc
giao dịch đó.
Hoạt động mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian, đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Đồng thời, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư, nối liền khách hàng với bộ phận nghiên
cứu đầu tư, khuyến nghị đầu tư, nối liền người bán với người mua. Và trong

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

12


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

n
những trường hợp nhất định, nhân viên mơi giới cịn đáp ứng nhu cầu tâm l ý
cho khách hàng, trở thành những người bạn, người chia sẻ lo âu, căng thẳng
và đưa ra những lời khuyên, động viên kịp thời để giúp khách hàng có những
quyết định đúng đắn nhất.
Xuất phát từ những u cầu trên, địi hỏi người hành nghề mơi giới
phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức và thái độ công tâm, cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề môi giới không được
phép xúi giục khách hàng mua bán để kiếm hoa hồng, mà chỉ nên đưa ra
n
những lời khuyên hợp lý để hạn chế tối đa sự thiệt hại cho nhà đầu tư.
Người mơi giới chứng khốn phải có những kĩ năng sau:
- Kĩ năng truyền đạt thông tin
Phẩm chất, hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và
với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết tất cả mọi người mà người
môi giới giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng, người mơi giới phải
đặt khách hàng và lợi ích khách hàng lên trên hết. Đây là điểm then chốt trong
hoạt động dịch vụ tài chính và được thể hiện ngay khi tiếp xúc với khách hàng.
- Kĩ năng tìm kiếm khách hàng
Có nhiều phương pháp tìm kiếm khách hàng tùy thuộc vào sự nỗ lực và ý
thức khơng ngừng tìm kiếm khách hàng của người mơi giới chứng khốn. Có
6 phương pháp tìm kiếm khách hàng thơng dụng nhất, bao gồm:
Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển
nhượng lại;
Những lời giới thiệu khách hàng;
Mạng lưới kinh doanh;
Các chiến dịch viết thư;

Các cuộc hội thảo;
Gọi điện làm quen

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

13

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

- Kĩ năng khai thác thơng tin
Người mơi giới chứng khốn nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn lực
và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Đồng thời, hiểu cách nghĩ và
ra quyết định đầu tư của khách hàng, cũng như những tình cảm bên trong có
thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với mối quan hệ giúp đỡ khiến bạn có
thể đáp ứng được nhu cầu của họ.
Kĩ năng thu thập thông tin đem lại cho người mơi giới chứng khốn mọi
thơng tin, tăng khối lượng tài sản được quản lý và làm tăng sự trung thành của
khách hàng.
1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khốn
Tự doanh là việc cơng ty chứng khốn tự tiến hành các giao dịch mua
bán các chứng khốn cho chính mình
Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn có thể được thực hiện
trên thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị
trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của cơng ty chứng
khốn được thực hiện thơng qua hoạt động tạo lập thị trường, CTCK đóng vai

trị nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại
chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao
dịch và chênh lệch giá.
Doanh thu từ hoạt động tự doanh là nguồn thu chủ yếu của cơng ty
chứng khốn, mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính
cơng ty thơng qua hành vi mua, bán chứng khốn với khách hàng. Tuy nhiên,
hoạt động này có thể dẫn đến xung đột giữa cơng ty với khách hàng. Vì thế,
ln có sự tách biệt giữa hoạt động mơi giới và hoạt động tự doanh.
Cơng ty chứng khốn hoạt động tự doanh phải đáp ứng điều kiện về
vốn và con người. CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của
pháp luật, việc quy định mức vốn nhằm đảm bảo các CTCK thực sự có vốn và

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

14

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

dùng vốn của họ để kinh doanh. Còn con người cũng là yếu tố quyết định đến
sự thành công của hoạt động tự doanh, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự
doanh phải có trình độ chun mơn nhất định, có khả năng tự quyết cao và
đặc biệt là có tính nhạy cảm trong cơng việc.
Cơng ty chứng khốn vừa kinh doanh chứng khốn cho chính mình vừa làm
trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì thế có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi
ích giữa khách hàng và cơng ty. u cầu đối với cơng ty chứng khốn được

đặt ra:
- Tách biệt quản lý: các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động.. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ.
Các CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ tự
doanh, các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận môi giới
- Ưu tiên khách hàng
Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi
thực hiện nghiệp vụ tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý
trước lệnh tự doanh của cơng ty. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận
thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đốn trước
được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu
khơng có ngun tắc này. Ngun tắc này đảm bảo tính cơng bằng cho các
khách hàng trong q trình giao dịch chứng khốn.
- Bình ổn thị trường
Các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn có thể thơng qua hoạt
động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả
của các loại chứng khoán trên thị trường. Bên cạnh đó, CTCK phải tuân thủ
một số quy định khác như: giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư…Mục đích của
các quy định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

15


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị
trường.
- Hoạt động tạo lập thị trường
Các CTCP khi mới phát hành chứng khốn chưa có thị trường giao dịch, để
tạo thị trường cho các chứng khốn, CTCK phải thực hiện tự doanh thơng qua
việc mua bán chứng khốn, tạo tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp.
Có 2 hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:


Giao dịch gián tiếp: Cơng ty chứng khốn đặt các lệnh mua và bán
chứng khoán trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kì
khách hàng nào khơng được xác định trước.



Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa một khách hàng với
CTCK hoặc giữa hai CTCK thông qua thương lượng. Đối tượng của
giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị
trường OTC.

1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
tổ chức việc phân phối chứng khoán, và giúp bình ổn giá chứng khốn trong
giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là nghiệp vụ đem lại doanh
thu cao nhất cho công ty chứng khốn. Do đó, u cầu đối với các CTCK
trong hoạt động này cũng khác hẳn so với các hoạt động khác. Và để trở

thành một tổ chức bảo lãnh phát hành, CTCK phải có một số điều kiện sau:
- Mức vốn tối thiểu cho hoạt động là 22 tỷ.
Được cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khốn cho phép.
- Cơng ty chứng khốn và tổ chức phát hành không được chi phối nhau,
không được nắm giữ quá 5% vốn của nhau.

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khố luận tốt nghiệp

16

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khi cơng ty chứng khốn đã có đủ điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh phát
hành, CTCK sẽ ký hợp đồng để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng
khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng
khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư.
Phương án phát hành chứng khoán được Ủy ban chứng khoán chấp
thuận, chứng khoán sẽ được phép phát hành, các CTCK sẽ thực hiện việc
phân phối chứng khốn. Các hình thức phân phối chứng khốn:
- Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo
hiểm, quỹ hưu trí
- Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan
hệ với tổ chức phát hành
- Bán rộng rãi ra công chúng
1.2.4 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

H
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn ủy thác
của khách hàng để đầu tư vào chứng khốn thơng qua danh mục đầu tư nhằm
sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách
hàng.
Đây cũng là một dạng nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khốn
nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công
ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên
tắc đã được khách hàng chấp thuận.
Q
Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của CTCK gồm
những bước như sau:
- Cơng ty chứng khốn và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của
nhau. Công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của
mình, đặc biệt là khả năng chun mơn và khả năng kiểm soát nội bộ. Đây là
tiêu chuẩn quan trọng nhất của cơng ty chứng khốn. Khả năng chun mơn

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

17

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng, cịn khả năng kiểm
sốt nội bộ là khả năng đảm bảo an tồn tài sản cho khách hàng.

- Cơng ty và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý. Nội dung của
hợp đồng phải quy định rõ nhiều yếu tố: số tiền và thời hạn ủy thác, mục tiêu
đầu tư, giới hạn quyền và trách nhiệm của công ty, phí quản lý mà cơng ty
được hưởng.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn ủy thác của
khách hàng theo những nội dung đã cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy
định về quản lý vốn, tài sản, tách biệt khách hàng và công ty.
- Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh tốn cho
CTCK một khoản phí quản lý bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên một số
lợi nhuận thu về cho khách hàng, và xử lý các trường hợp CTCK bị ngừng
hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.2.5 Hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán
Hoạt động tư vấn của cơng ty chứng khốn là việc CTCK thơng qua
hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời
khuyên cho khách hàng.
Hoạt động tư vấn và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà CTCK, công ty quản
lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu
tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân chia theo những tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn


Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp nhà tư vấn hoặc sử
d
dụng các phương tiện truyền thông để hỏi ý kiến

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q



Khố luận tốt nghiệp


18

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Tư vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên những phương tiện truyền thơng để bất kỳ khách hàng nào
cũng có thể tiếp cận nếu muốn.
Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn

• Tư vấn gợi ý: người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những
diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp,
cách xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.


Tư vấn ủy quyền: nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo
mức độ ủy quyền của khách hàng
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn

• Tư vấn cho người phát hành: hoạt động tư vấn cho người phát hành
tương đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá
giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay
giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm, sáp nhập với
cơng ty khác



Tư vấn đầu tư: là tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm
giữ giá trị các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường.
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là

vốn họ bỏ ra kinh doanh, nhưng những báo cáo phân tích của họ lại có tác
dụng tâm lý rất lớn đến người được tư vấn và có thể làm cho người được tư
vấn hưởng lợi hay bị thiệt hại. Vì vậy, khi hành động, nhà tư vấn cần đặt ra
và tuân theo một số nguyên tắc nhất định như sau:
- Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khốn, giá trị chứng
khốn khơng phải là một số cố định, nó ln thay đổi theo các yếu tố kinh tế
và tâm lý. Giá trị của chứng khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư
về loại chứng khốn đó, do vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với những
thay đổi trong nhận định của các nhà đầu tư.
Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khố luận tốt nghiệp

19

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

- Ln nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể
khơng hồn tồn là chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ
không chịu trách nhiệm về những lời khun đó.
- Khơng được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự
phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học.

1.2.6 Hoạt động và các dịch vụ tài chính khác
- Lưu ký chứng khốn
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thơng qua các tài khoản lưu ký chứng khốn. Hoạt động lưu ký chứng
khốn có 2 hình thức lưu ký là lưu ký chứng khốn đóng và lưu ký chứng
khốn mở.
L
Lưu ký chứng khốn đóng là hình thức lưu ký mà các ngân hàng chỉ có
vai trị như nhà tài trợ cho thuê két với khách hàng nhằm mục đích bảo quản
chứng khốn nhưng khơng có quyền tham gia vào hoạt động quản lý chứng
khoán cho khách hàng
L
Lưu ký chứng khốn mở là hình thức được áp dụng với cơng ty chứng
khốn, hình thức này cho phép các cơng ty chứng khốn khơng chỉ thực hiện
chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng điều hành, quản lý chứng
khốn khi có sự ủy nhiệm của khách hàng, đồng thời có thể kiểm tra thường
xuyên tài khoản giao dịch chứng khốn của khách hàng.
- Nghiệp vụ tín dụng
Đây là hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khốn phát triển,
cịn ở các thị trường mới nổi, hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài
chính đặc biệt mới được phép cấp vốn vay.

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

20


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

C
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của cơng ty chứng khốn cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khốn và sử dụng các chứng khốn đó
làm vật thế chấp cho khoản vay đó.
- Tư vấn đầu tư và tài chính của cơng ty
Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể do bất kỳ cơng ty
chứng khốn hay cá nhân nào tham gia thông qua: khuyến cáo, lập báo cáo, tư
vấn trực tiếp và thơng qua ấn phẩm về chứng khốn để thu phí.
Ngồi ra, CTCK có thể sử dụng kỹ năng để tư vấn cho cơng ty về việc
sáp nhập, thâu tóm, tái cơ cấu vốn của công ty để đạt hiệu quả hoạt động tối ưu.
- Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khốn
Nghiệp vụ này của cơng ty chứng khốn xuất phát từ nghiệp vụ quản lý
chứng khoán cho khách hàng. Khi thực hiện quản lý hộ, công ty phải tổ chức
theo dõi tình hình thu lãi chứng khốn khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo
cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp
quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu giữ chứng khoán.
- Hoạt động quản lý quỹ đầu tư
H
Là việc các cơng ty chứng khốn tham gia vào việc sử dụng quỹ đầu tư
để tiến hành đầu tư vào chứng khốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận cho
các nhà đầu tư tham gia góp vốn vào quỹ đồng thời thu được phí dịch vụ.
1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty chứng khốn
1.3.1 Các khái niệm chung
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển khơng ngừng về kinh tế,
chính trị xã hội, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động rất phức
tạp, đa dạng và sôi nổi, cùng với sự khuyến khích của Đảng và Nhà nước
thơng qua các nghị định được đổi mới về cổ phần hóa, tiến trình cổ phần hóa

các doanh nghiệp được đẩy mạnh. Đối tượng cổ phần hóa được bổ sung thêm
là các Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên; Tổng công ty, cơng ty nhà

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

21

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

nước độc lập là công ty mẹ được tổ chức và hoạt động theo mơ hình cơng ty
mẹ- cơng ty con; Cơng ty TNHH Nhà nước hai thành viên.
Tuy nhiên, trên thực tế khơng phải doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ
chun mơn, năng lực để có thể tiến hành cổ phần hóa đem lại doanh thu lớn
nhất và chi phí nhỏ nhất cho doanh nghiệp của mình. Chính vì điều này, để
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, các CTCK đã thực hiện hoạt động tư vấn
giúp đỡ doanh nghiệp về chuyên môn, trở thành các công ty chuyên nghiệp
thông thạo về thủ tục hành chính, xử lý thơng tin một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của cơng ty chứng khốn là hoạt động
mà một tổ chức tư vấn thông qua các nghiệp vụ chun mơn, dựa trên các cơ
sở kiến thức đã có về pháp luật, kinh nghiệm về tư vấn các công ty trước đó,
mà các cơng ty chứng khốn có thể trợ giúp các doanh nghiệp từ loại hình
cơng ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn trở thành công ty cổ phần theo
đúng quy định của pháp luật.
1.3.2 Nội dung hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK

Hoạt động tư vấn cổ phần hóa bao gồm:
o Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hóa
o Tư vấn thành lập phương án cổ phần hóa
o Tư vấn bán đấu giá cổ phần
o Tư vấn hậu cổ phần hóa
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là lượng hóa các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp có thể tạo ra được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp đóng một vai trị quan trọng để
doanh nghiệp có thể tiến hành cổ phần hóa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

22

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

thể tham gia vào thị trường chứng khoán, huy động vốn trung và dài hạn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh; trị giá doanh nghiệp là tiềm lực tài chính, là
vật đảm bảo để đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, tài trợ hoặc cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp. Mặt khác, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp còn
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định quản lý
thích hợp.
Hiện nay, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp được xác định bằng
hai phương pháp, theo nghị định 187/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm

2004 đó là phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên phương pháp chiết
khấu dòng tiền và theo phương pháp xác định giá trị tài sản.
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
được áp dụng phổ biến ở những nước mà TTCK phát triển, nơi mà có đầy đủ
t
thơng tin về lịch sử cũng như thông tin hiện tại và dự báo hợp lý về tình hình
tài chính và rủi ro của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, áp dụng phương pháp này
có một số khó khăn làm cho việc ước tính nguồn thu trong tương lai của các
cơng ty khó có thể chính xác.
Phương pháp tài sản áp dụng phổ biến tại các nước mà có TTCK chưa
phát triển mạnh mẽ, được dùng để xác định giá trị cho các doanh nghiệp
ngoài dịch vụ,
Ngồi ra, cịn có thêm phương pháp P/E để xác định giá trị doanh
nghiệp, phương pháp này tính tốn nhanh và phù hợp với mọi loại hình cơng
ty. Phương pháp này phụ thuộc vào việc lựa chọn một hệ số P/E ngành hợp
lý, tương đương với hệ số P/E của doanh nghiệp.
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nhằm mục đích :
- Cổ phần hóa
- Chuyển đổi, chuyển nhượng hình thức pháp lý
- Chia tách, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp

Trịnh Hương Giang

Lớp Tài chính 46Q


×