Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn01 sử dụng một số mô hình 3d vào giảng dạy chương điện từ học môn vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu …………………………………………………………........
1.1 Lý do chọn đề tài………………………………………………........
1.2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………….......
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………….......
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………..
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………….
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………….
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

2
2
3
3
3
4
4

5
nghiệm…………………………………………………………………..
2.2.1. Thuận lợi……………………………………………………........ 5
2.2.2. Khó khăn…………………………………………….................... 5
2.2.3. Kết quả của thực trạng…………………………………………... 5
2.3. Một số mơ hình 3D trong chương điện từ học lớp 9 và các ví dụ về
việc sử dụng mơ hình 3D vào giảng dạy chương II – Điện từ học mơn
Vật Lí 9 ................................................................................................ 6
2.3.1. Một số mơ hình 3D trong chương điện từ học lớp 9……………. 6
2.3.2. Các ví dụ về việc sử dụng mơ hình 3D vào giảng dạy chương II
7
– Điện từ học môn Vật Lí 9 ……………………………………….......
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………….......... 17


3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………... 18
3.1. Kết luận……………………………………………………………. 18
3.2. Kiến nghị…………………………………………………............... 18
Tài liệu tham khảo…………………………………………………....... 20

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu của ngành giáo dục nói chung và mục tiêu
đào tạo mơn Vật Lý ở trường THCS nói riêng - đó là cung cấp cho học sinh
những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống và tương đối tồn diện.
1


Vật Lý là một trong những môn khoa học quan trọng, nó là cơ sở của
nhiều ngành kĩ thuật. Sự phát triển của khoa học Vật Lý tác động trực tiếp tới sự
tiến bộ của xã hội, nhận thức được vai trị to lớn của mơn Vật Lý đối với đời
sống sinh hoạt, sản xuất của con người trong công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu của xã hội. Hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo
đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh, giáo viên chỉ đóng vai trị là người hướng dẫn, tổ chức
để học sinh tự lĩnh hội kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
Trong thời gian giảng dạy môn Vật Lý, tôi thấy rằng việc tiếp thu kiến
thức của học sinh ở phần chương II – điện từ học gặp rất nhiều khó khăn. Nó
khó nắm bắt ở chỗ: những kiến thức ở chương này rất trừu tượng, những hiện
tượng điện từ học không cầm nắm được, không thể quan sát một cách rõ ràng .
Ví dụ: bài quy tắc nắm tay phải, quy tắc bàn tay trái, hiện tượng cảm ứng điện
từ, điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng, dòng điện xoay chiều…Chính vì nó
rất trừu tượng, cho nên khi các em đã học xong bài nhưng vẫn cảm giác mơ hồ.

Dẫn đến các em học sinh không thể nhớ lâu, nắm vững kiến thức của bài học.
Qua việc giảng dạy trên lớp và học tập kinh nghiệm của các anh chị đồng
nghiệp, tôi thấy rằng việc sử dụng một số mơ hình 3D, mơ phỏng một cách cụ
thể các hiện tượng diện từ học, các quy tắc điện từ. Việc làm này giúp các em
có cái nhìn trực quan nhất. Bên cạnh đó việc sử dụng mơ hình 3D cịn có tác
dụng biến các hiện tượng điện từ phức tạp, các quy tắc điện từ rắc rối trở nên rất
đơn giản, dễ hiểu. Mơ hình 3D rất sinh động, bắt mắt và lại rất dễ sử dụng. Các
em học sinh được tự sử dụng mơ hình, sẽ tạo tâm lí thích thú. Từ đó các em có
thể tự mình lĩnh hội kiến thức, nắm vững, nhớ lâu bài học và u thích mơn học
nhiều hơn.
Từ những lý do trên và tình hình thực tế của việc dạy và học Vật Lý ở
trường THCS Lương Sơn, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Sử dụng một số
2


mơ hình 3D vào giảng dạy chương điện từ học mơn Vật Lý 9 ở trường THCS
Lương Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Với việc nghiên cứu thành công sáng kiến kinh nghiệm này, sẽ giúp học
sinh chủ động lĩnh hội kiến thức với một tâm thế thoải mái, vui vẻ, đồng thời
giúp học sinh tự tin, chủ động hơn trong việc tiếp thu bài. Bên cạnh đó, học sinh
cịn nhớ lâu, nhớ kỹ bài học thông qua việc các em được trực tiếp sử dụng mơ
hình 3D. Vì khi sử dụng mơ hình 3D, học sinh sẽ có cái nhìn trực quan về các
hiện tượng điện từ. Không những thế, việc sử dụng mơ hình 3D cịn có tác dụng
biến các hiện tượng điện từ phức tạp, các quy tắc điện từ rắc rối trở nên rất đơn
giản, dễ hiểu. Đối với giáo viên, sau khi áp dụng một số mô hình 3D vào giảng
dạy chương điện từ học mơn Vật Lý 9 thì khi đó việc giảng dạy sẽ đem lại chất
lượng cao hơn nhiều.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thiết kế, chế tạo một số mơ hình 3D như:

+ Nam châm thẳng và đường sức từ xung quang nam châm thẳng.
+ Nam châm chữ U và đường sức từ trong lòng nam châm chữ U.
+ Đường sức từ xung quanh ống dây.
+ Ống dây dẫn kín.
- Sử dụng một số mơ hình 3D trên vào giảng dạy chương điện từ học môn
Vật Lý 9 ở trường THCS Lương Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát: từ thực tiễn giảng dạy bản thân đã quan sát, đúc
rút ra các kinh nghiệm và tổng quát thành lý thuyết.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: từ kết quả nghiên cứu, bản thân tôi đã
tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thí nghiệm theo
phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
3


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Vật Lý là một trong những mơn khoa học quan trọng. Mơn Vật Lý có mối
quan hệ chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Việc tổ chức dạy học Vật Lý THCS
cần rèn luyện cho học sinh đạt được những kết quả sau:
- Kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình Vật Lý để thu thập thông
tin và các dữ liệu cần thiết.
- Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật Lý phổ biến, lắp ráp và tiến
hành các thí nghiệm đơn giản.
- Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được từ quan
sát hoặc thí nghiệm.
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật Lý đơn

giản để giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống.
- Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thiết đơn giản về mối quan hệ
hay về bản chất của các hiện tượng Vật Lý.
- Khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra giả thiết
hoặc dự đốn đã đề ra.
- Kỹ năng trình bầy, diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngơn ngữ Vật Lý.
Khối lượng nội dung của các tiết học Vật Lý được tính tốn để có thời
gian cho các hoạt động tự lực của các học sinh và đáp ứng những nhu cầu sau:
- Tạo điều kiện để học sinh có thể quan sát trực tiếp các hiện tượng Vật
Lý.
- Tạo điều kiện cho học sinh thu thập và xử lí thơng tin, nêu ra được các
vấn đề cần tìm hiểu.
- Tạo điều kiện để học sinh trao đổi trong nhóm, tìm ra phương án giải
quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận
cần thiết.
- Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài học một
cách đơn giản nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4


2.2.1. Thuận lợi
- Việc thực hiện nhiệm vụ luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của bạn
bè đồng nghiệp và BGH trường THCS Lương Sơn. Vì vậy đề tài của tôi nhận
được sự chỉ đạo kịp thời.
- Tài liệu nghiên cứu như: sách giáo khoa vật lý 9, các loại sách tham
khảo bồi dưỡng, tài liệu chuyên đề luôn có sẵn trong thư viện nhà trường
2.2.2. Khó khăn
Hiện nay, ở trường THCS, Vật Lý là một môn học rất quan trọng và cần
thiết đối với học sinh. Vật lý là một môn khoa học mới đối với các em, cho nên

còn rất nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận và tiếp thu đối với môn học này. Đa số
các em học sinh khối 9 ở trường THCS Lương Sơn cịn chưa thơng thạo những
phép tính cơ bản, khả năng tư duy trừu tượng rất kém, khơng có tính sáng tạo,
việc tiếp thu bài rất thụ động vì sức ỳ của bộ não quá lớn. Không những thế bản
thân môn Vật Lý cũng là một mơn học rất khó, rất khơ cứng. Vì vậy việc đổi
mới phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp nhất, dễ hiểu nhất đối với các em
học sinh khối 9 ở trường THCS Lương Sơn là một vấn đề còn rất nhiều trăn trở
của bản thân tôi và các đồng nghiệp khác.
2.2.3. Kết quả của thực trạng
Kết quả học tập sau khi khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
Kết quả khảo sát chất lượng hai tháng đầu năm
Lớ



p

số

9B

41

9C

41

Giỏi
SL
%

0
0

0
0

năm học 2017 - 2018
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
5

12,2

4

0
9,75

28

68,2

29


9
70.7
3

Kém
SL %

5

12,2

3

7,31

6

0
14,6

2

4,89

3

5



2.3. Một số mơ hình 3D trong chương điện từ học lớp 9 và các ví dụ về
việc sử dụng mơ hình 3D vào giảng dạy chương II – Điện từ học mơn Vật Lí
9
2.3.1. Một số mơ hình 3D trong chương điện từ học lớp 9

Mơ hình 1: ống dây dẫn kín

Mơ hình 2: nam châm chữ U có thể
đổi chiều đường sức từ

Mơ hình 3: đường sức từ xung quanh

Mơ hình 4: đường sức từ xung quanh

ống dây
nam châm thẳng
2.3.2. Các ví dụ về việc sử dụng mơ hình 3D vào giảng dạy chương II
– Điện từ học mơn Vật Lí 9
Ví dụ 1: Bài 24: Từ trường của ống dây có dịng điện chạy qua ( Phần
2. Quy tắc nắm tay phải )
6


* Mục tiêu: trong phần này HS phải nắm được 2 nội dung chính:
+ Phát biểu được quy tắc nắm tay phải.
+ Áp dụng quy tắc nắm tay phải xác định được chiều của đường sức từ
của ống dây khi biết chiều dòng điện và ngược lại xác định chiều dòng điện khi
biết chiều của đường sức từ của ống dây.
* Sử dụng mơ hình ống dây xác chiều dường sức từ của ống dây khi biết
chiều dòng điện.

+ GV cho HS trực tiếp dùng tay phải nắm lấy ống dây, sao cho chiều từ cổ
tay đến 4 ngón tay hướng theo chiều dịng điện. Khi đó ngón cái chỗi ra chỉ
chiều đường sức từ.
+ Trong phần này HS được tự kiểm nghiệm quy tắc nắm tay phải. Lúc này
HS chỉ cần nhìn vào chiều chỉ của ngón cái là biết ngay chiều đường sức từ, rồi
điền mũi tên vào hình vẽ của mình theo chiều chỉ của ngón tay cái.

Chú thích: trong mơ hình này mũi tên màu xanh lá cây chỉ chiều dòng
điện.
.

7


Hình ảnh học sinh sử dụng mơ hình ống dây xác định chiều đường sức
từ khi biết chiều dòng điện.
* Sử dụng mơ hình ống dây xác định chiều dịng điện khi biết chiều
đường sức từ của ống dây.
+ GV cho HS trực tiếp dùng tay phải nắm lấy ống dây, sao cho ngón cái
chỗi ra chỉ chiều đường sức từ. Khi đó chiều từ cổ tay đến 4 ngón tay hướng
theo chiều dịng điện.
+ HS chỉ cần nhìn vào chiều chỉ của 4 ngón tay là biết ngay chiều dịng
điện, rồi điền mũi tên vào hình vẽ của mình theo chiều của 4 ngón tay giữa.

8


Chú thích: trong mơ hình này mũi tên màu xanh chỉ chiều đường sức từ.

Hình ảnh học sinh sử dụng mơ hình ống dây xác định chiều dịng điện

khi biết chiều đường sức từ.
* Ưu điểm của mơ hình:
Khi sử dụng mơ hình 3D này HS có thể làm các bài tập tương tự khi đổi
chiều dòng điện, đổi chiều đường sức từ 1 cách linh hoạt bằng cách thay đổi
chiều của mũi tên ( vì chiều mũi tên chỉ dính tạm thời, có thể bóc ra được).
Ví dụ 2: Bài 27: Lực điện từ ( Phần 2. Quy tắc bàn tay trái)
9


* Mục tiêu:
+ Phát biểu được quy tắc bàn tay trái.
+ Xác định chiều của lực điện từ khi biết chiều dòng điện và chiều của
đường sức từ và ngược lại.
* Sử dụng mơ hình nam châm chữ U và khung dây xác định chiều của lực
điện từ khi biết chiều dịng điện và chiều đường sức từ.

Chú thích: mũi tên màu xanh chỉ chiều dòng điện của khung dây, mũi
tên màu vàng chỉ chiều đường sức từ.

Hình ảnh học sinh sử dụng mơ hình nam châm chữ U và khung dây dẫn
10


xác định chiều của lực điện từ khi biết chiều dòng điện và chiều đường
sức từ.
- Trong trường hợp này, HS nhìn vào tay mình có thể thấy ngón cái có
chiều đi vào phía trong nam châm và phương vng góc với sợi dây. Từ đó các
em chỉ cần vẽ vào hình của mình.
* Sử dụng mơ hình nam châm chữ U và khung dây dẫn xác định chiều
dòng điện khi biết chiều lực điện từ và chiều đường sức từ.


Chú thích: mũi tên màu đỏ chỉ chiều lực điện từ, mũi tên màu vàng chỉ
chiều đường sức từ.

Hình ảnh học sinh sử dụng nam châm chữ U và khung dây dẫn xác định
11


chiều dòng điện khi biết chiều lực điện từ và chiều đường sức từ.

- Trong trường hợp này, HS nhìn vào chiều chỉ của 4 ngón tay giữa là biết
ngay chiều dịng điện chạy trong khung dây. Từ đó các em đánh dấu mũi tên chỉ
chiều dịng điện vào hình của mình.
* Sử dụng mơ hình nam châm chữ U và khung dây xác định chiều đường
sức từ khi biết chiều dịng điện và chiều lực điện từ.

Hình ảnh học sinh sử dụng mơ hình nam châm chữ U và khung dây xác
12


định chiều đường sức từ khi biết chiều dòng điện và chiều lực điện từ.
- Trong trường hợp này HS có thể thấy tay ta úp xuống, chứng tỏ đường
sức từ đi từ dưới lên. HS có thể dễ dàng vẽ vào hình của mình.
* Ưu điểm của mơ hình:
Khi sử dụng mơ hình 3D này HS có thể làm các bài tập tương tự khi đổi
chiều dòng điện, đổi chiều lực điện từ 1 cách linh hoạt bằng cách thay đổi chiều
mũi tên ( vì mũi tên màu xanh chỉ chiều dịng điện chỉ dính tạm thời, có thể bóc
ra được; mũi tên màu đỏ chỉ chiều lực điện từ có thể đổi bằng cách quay ngược
khung dây lại).
Ví dụ 3: Bài 32: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng

* Mục tiêu:
HS nắm được điều kiện xuất hiện dịng điện cảm ứng trong cuộn dây kín
khi số đường sức từ tăng hoặc giảm ( biến thiên ).
* Sử dụng mơ hình 3D hướng dẫn HS rút ra kết luận về điều kiện xuất
hiện dòng điện cảm ứng.
- GV treo bảng phụ có nội dung là bảng 1 trong sách giáo khoa.
Làm thí nghiệm

Có dịng điện cảm

Số đường sức từ

ứng hay khơng

xun qua tiết

Kết luận

diện s có thay đổi
hay không?
Đưa nam châm
lại gần cuộn dây
Để nam châm
nằm yên
Đưa nam châm
ra xa cuộn dây
- GV tiến hành đồng thời 2 thí nghiệm đưa nam châm lại gần cuộn dây
Thí nghiệm thật

Thí nghiệm mơ hình

13


+ GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm thật để điền vào hàng 2, cột 2;
quan sát thí nghiệm mơ hình để điền vào hàng 2, cột 3.
+ Trong 2 thí này, HS dễ dàng thấy được khi đưa nam châm lại gần cuộn
dây số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng thì trong cuộn dây
xuất hiện dịng diện (vì HS thấy bóng đèn sáng).
- GV tiến hành đồng thời 2 thí nghiệm để nam châm nằm n.
Thí nghiệm thật

Thí nghiệm mơ hình

+ GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm thật để điền vào hàng 3, cột 2;
quan sát thí nghiệm mơ hình để điền vào hàng 3, cột 3.
+ Trong 2 thí này, HS dễ dàng thấy được khi để nam châm nằm yên trong
cuộn dây số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây khơng thay đổi thì
trong cuộn dây khơng xuất hiện dịng diện (vì HS thấy bóng đèn khơng sáng).
14


- GV tiến hành đồng thời 2 thí nghiệm đưa nam châm ra xa cuộn dây
Thí nghiệm thật

Thí nghiệm mơ hình

+ GV u cầu HS quan sát thí nghiệm thật để điền vào hàng 4, cột 2;
quan sát thí nghiệm mơ hình để điền vào hàng 4, cột 3.
+ Trong 2 thí này, HS dễ dàng thấy được khi đưa nam châm ra xa cuộn
dây số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây giảm thì trong cuộn dây

xuất hiện dịng diện (vì HS thấy bóng đèn sáng).
+ Từ các thí nghiệm thực và thí nghiệm mơ hình ở trên, HS có thể tự rút
ra kết luận về điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng một cách dễ dàng.
* Ưu điểm của mơ hình:
HS vừa trực tiếp quan sát thấy xuất hiện dòng điện cảm ứng khi đưa nam
châm lại gần hoặc ra xa cuộn dây thơng qua thí nghiệm thực. Đồng thời cũng tự
nhận thấy số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cn dây tăng hoặc giảm
thì xuất hiện dịng điện cảm ứng thơng qua thí nghiệm mơ hình 3D. Nên dễ dàng
đưa ra kết luận về điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Ví dụ 4: Bài 39: Tổng kết chương 2: Điện từ học
* Mục tiêu:
Học sinh nhắc lại các kiến thức cơ bản trong chương. Từ đó, các em có
thể giải thích các hiện tượng vật lí và làm các bài tập vận dụng các quy tắc.
* Ưu điểm của mơ hình:

15


Trong bài tổng kết chương này, giáo viên chia các em thành nhiều nhóm
và học sinh có thể dùng tất cả các mơ hình 3D để nhớ lại một cách dễ dàng các
kiến thức cơ bản và đồng thời và làm các bài tập có liên quan đến mơ hình 3D.

Hình ảnh học sinh sử dụng mơ hình 3D trong bài tổng kết chương 2 –
Điện từ học.
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong năm học 2017 – 2018, qua khảo sát chất lượng hai tháng đầu năm,
tơi đó lựa chọn nhóm học sinh lớp 9C làm nhóm đối chứng và nhóm học sinh
lớp 9B làm nhóm thực nghiệm. Kết quả khảo sát học kỳ II cho kết quả tiến bộ rõ
rệt. Đối với nhóm thực nghiệm, khi được áp dụng SKKN này thì kết quả học tập
đạt cao hơn kế quả học tập của nhóm đối chứng.

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã thu được kết quả như sau:
Lớp


số

9C
9B

41
41

Giỏi
SL
%

0
02

0
4,87

Kết quả khảo sát chất lượng học kỳ II
khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%

SL
%

5
15

12,195
36,59

Kém
SL
%

30

73,1

5

12,195

1

2,44

24

7
58,5


0

0

0

0

4

16


Trong quá trình giảng dạy, đúc rút kinh nghiệm từ bản thân và học hỏi ở
đồng nghiệp, tôi thấy rằng việc sử dụng một số mơ hình 3D vào giảng dạy
chương điện từ học môn Vật Lý 9 ở trường THCS Lương Sơn đã đem lại những
lợi ích sau:
- Mơ hình 3D rất sinh động, bắt mắt và lại dễ sử dụng. Các em học sinh
được tự sử dụng mô hình, sẽ tạo tâm lí thoải mái, kích thích trí tò mò, thái độ
hứng thú khi tiếp thu bài nhằm nâng cao hiệu quả của giờ học.
- Việc sử dụng một số mơ hình 3D, mơ phỏng một cách cụ thể các hiện
tượng diện từ học, các quy tắc điện từ. Việc làm này giúp các em có cái nhìn
trực quan nhất. Bên cạnh đó việc sử dụng mơ hình 3D cịn có tác dụng biến các
hiện tượng điện từ phức tạp, các quy tắc điện từ rắc rối trở nên rất đơn giản, dễ
hiểu.
- Mơ hình 3D được làm bằng vật liệu mex, cho nên bền, nhẹ, rất dễ sử
dụng và chi phí chế tạo khơng cao.
- Sử dụng mơ hình 3D, tạo điều kiện cho mỗi học sinh chủ động, sáng tạo
trong việc tự lĩnh hội kiến thức. Các em học sinh sẽ rất say mê trong những thí
nghiệm có mơ hình 3D do chính tay mình làm, từ đó các kiến thức được khắc

sâu hơn.
Bên cạnh những ưu điểm thì việc sử dụng mơ hình 3D vào giảng dạy cịn
có nhược điểm nhất định như: để đảm bảo việc sử dụng mơ hình 3D dễ dàng thì
khi chế tạo phải có kích thước lớn nên hơi cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích.
Phương án khắc phục những nhược điểm:
Để khắc phục được nhược điểm trên chúng ta có thể sử dụng vật liệu thay
thế trên bằng cao su non. Nếu thay bằng vật liệu này mơ hình 3D sẽ chắc chắn,
bền đẹp và nhỏ gọn hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Với mục đích của đề tài được đặt ra, qua một thời gian nghiên cứu, tham
khảo các tài liệu và sự giúp đỡ tận tình của các đồng nghiệp, đề tài đã hoàn
thành một số kết quả như sau:
17


1. Trình bày ngắn gọn về cơ sở lý luận của đề tài.
2. Trình bầy về việc sử dụng mơ hình 3D vào giảng dạy từng bài cụ thể
trong chương điện từ học lớp 9.
3. Trình bày kết quả đã thu được trong thời gian nghiên cứu đề tài. Từ
những kết quả đó tơi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá.
4. Chỉ ra một số bài học kinh nghiệm cụ thể. Trong đó có những vấn đề
cần phát huy và những vấn đề phải khắc phục.
Do thời gian có hạn và chưa thường xuyên tiếp xúc với công việc nghiên
cứu khoa học nên đề tài này khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến chân thành, thẳng thắn của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trường lớp cho các trường đặc biệt là
thiết bị về công nghệ thông tin.

- Mở các lớp tập huấn hướng dẫn giáo viên làm đồ dùng dạy học.
- Tạo mọi điều kiện để giáo viên tự học tập nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ cho bản thân.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

ngày 08 tháng 03 năm 2019
Tôi xin cam đoan SKKN này là của tôi,
không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Lê Thị Tuyết

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật Lý 9, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2009.
2. Sách giáo viên Vật Lý lớp 9, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2008.
3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, Bộ Giáo
Dục và Đào tạo, 2006.
4. Nguyễn Mỹ Hảo, Thiết kế bài giảng, nhà xuất bản Hà Nội, 2007.

19


20




×