Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.16 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
đã từng bươc đổi mới và ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động
cơ bản của các ngân hàng thương mại, nó chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản của các ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng được
hiểu là hoạt động trong đó ngân hàng thực hiện tài trợ cho các nhu cầu
sử dụng vốn của nền kinh tế và dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời
hạn và có lãi. Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho ngân hàng
thương mại nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng nếu
các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp không hiệu quả, bị rủi ro.
Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức
quan trọng đối với các ngân hàng thương mại nói chung và đối với ngân
hàng cổ phần Nhà Hà Nội nói riêng.
Từ khi ra đời và hoạt động đến nay, chi nhánh Thanh Quan đã dần
chứng tỏ là một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống của Habubank.
Thống nhất với mục tiêu và phương hướng hoạt động của toàn ngân
hàng, chi nhánh luôn cung cấp cấp những khoản tín dụng an toàn, hiệu
quả. Trong cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế của chi nhánh, các
ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trong tương đối
đem lại lợi nhuận thường xuyên cho chi nhánh. Tuy nhiên tỉ trọng đối
với các ngành này trong tổng dư nợ của chi nhánh chưa cao. Từ những
nghiên cứu này cùng với những kiến thức đã được tiếp thu trong trường
em lựa chọn đề tài: “Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả
hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận
tải và thông tin liên lạc ”.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chuyên đề bao gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,
phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc
ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây
dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Chương 2: Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan – Ngân hàng cổ phần Nhà Hà
Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan – Habubank đối với các
ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa toán kinh tế -
tr ường đ ại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Hoàng
Đình Tuấn đã dành nhiều tâm huyết giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ làm việc tại chi
nhánh Thanh Quan - Ngân hàng cổ phần hà Hà Nội đặc biệt là các cô
chú anh chị làm việc tại phòng tổ chức, phòng Tín dụng đã tận tình
giúp đỡ chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các
ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh
Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
1.1.1. Tổng quan về Habubank – chi nhánh Thanh Quan:
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Habubank – chi nhánh
Thanh Quan

Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được ngân hàng nhà nước cấp giấy
phép hoạt động từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm với
số vốn điều lệ ban dầu là 5 tỉ đồng.
Habubank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao
gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân
tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và
các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng và các
dịch vụ ngân hàng khác khi được ngân hàng nhà nước cho phép.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là : cung cấp một cách
toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng có chất
lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối
tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.
Với phương châm hoạt động này, mục tiêu chiến lược được đưa ra là:
- Tối đa hóa giá trị đầu tư cho các cổ đông
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng đối
với Habubank
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính
lành mạnh
- Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ
- Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong
nước.
Chính bởi vì vậy, trong thời gian hoạt động Habubank đã không ngừng
phát triển về tất cả các mặt, điều này được thể hiện là:
- Năm 1992 Habubank chính thức được thành lập với số vốn điều
lệ là 5 tỉ đồng

- Năm 1995 Habubank đã tăng vốn điều lệ lên hơn 24 tỉ đồng, trở
thành thành viên thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và bắt đầu mở
phòng giao dịch số 1.
- Năm 1996 Habubank tăng vốn đièu lệ lên hơn 50 tỉ đồng và mở
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để hoạt động kinh doanh và thanh toán
quốc tế.
- Năm 1999 Habubank trở thành thành viên hiệp hội ngân hàng
Việt Nam.
- Năm 2000 Habubank được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp
chứng nhận bảo hiểm tiền gửi và vốn điều lệ lên hơn 70 tỉ đồng.
- Năm 2001 Sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phàn nông thồn
Quảng Ninh vào Habubank, mở chi nhánh tại Quản Ninh. Tại Hà Nội,
ngân hàng mở thêm hai chi nhánh là chi nhánh Hàm Long và chi nhánh
Thanh Quan.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cũng trong năm này, Habubank trở thành thành viên của hiệp hội
SWIFT
- Năm 2002 Habubank mở chi nhánh tại Bắc Ninh
- Năm 2003 Habubank mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và hai
chi nhánh ở Hà Nội là: chi nhánh Hoàng Quốc Việt và chi nhánh Xuân
Thủy.
- Năm 2004 Habubank tăng vốn điều lệ lên hơn 200 tỉ đồng, tổ
chức liên kết với công ty bảo hiểm Vỉễn Đông, thực hiện các dịch vụ
bảo hiểm phi nhân thọ.
- Năm 2005 Habubank tăng vốn điều lệ lên hơn 300 tỉ đồng, thành
lập trung tâm thẻ, thành lập công ty chứng khoán HBBS, gia nhập hệ
thống VNBC (liên minh thẻ)
- Năm 2006 Habubank phấn đấu tăng vốn điều lệ lên hơn 500 tỉ
đồng, tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán HBBS lên 50 tỉ.

Chi nhánh Thanh Quan là một trong năm chi nhánh ở Hà Nội của
Habubank được ngân hàng nhà nước chấp thuận cho phép hoạt động
theo quyết định số 716/NHNN-TD ngày 12 tháng 12 năm 2001.
Thống nhất với phương châm hoạt động của Habubank và theo đúng
phương châm “giá trị tích lũy niềm tin”, ngoài các dịch vụ và các kênh
giao dịch truyền thống chi nhánh đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
thiết bị đảm bảo phát triển tốt các dịch vụ và kênh giao dịch mới nhằm
cung ứng tới khách hàng cá nhân và công ty nhiều gói giá trị tiện ích
phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng.
Với phương châm hoạt động như vậy, trong hơn 5 năm hoạt động chi
nhánh Thanh Quan đã hoàn thành tốt mục tiêu chiến lược đề ra và đang
trở thành một chi nhánh vững mạnh đóng góp vào kết quả chung của
toàn ngân hàng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng tín dụng chiếm một vị trí rất quan trọng trong chi nhánh
Thanh Quan nói riêng và trong toàn Habubank nói chung. Chính bởi
nguồn vốn tăn trưởng với tốc độ nhanh cộng với diễn biến tích
cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh sử dụng
hiệu quả nguồn vốn của mình, trong đó tín dụng vẫn là nguồn thu lớn
nên việc chú trọng tăng trưởng tín dụng là mục tiêu phát triển của chi
nhánh. Để có nguồn thu tín dụng chất lượng, chi nhánh đã không ngừng
hoàn thiện chế độ đối với khách hàng, tích cực mở rộng địa bàn phát
triển nhiều loại hình cho vay mới với lãi suất hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng từ khâu xét duyệt hồ sơ đến khâu phát tiền
vay, nhưng vẫn luôn đảm bảo việc kiểm soát rủi ro chặt chẽ.
1.1.1.2. Cơ cấu vốn và hoạt động huy động vốn của Habubank
- chi nhánh Thanh Quan
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm qua
Habubank đã có những bước tiến đáng kể. Do thực hiện chính sách

marketing hiệu quả, chú trọng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ
đối với khách hàng và áp dụng cơ cấu lãi suất hấp dẫn, Habubank ngày
càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo dân cư và các tổ chức kinh
tế. Tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh đều tăng mạnh qua các
năm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân đều tăng cao, bằng cả
đồng VN, USD và EUR. Điều này thể hiện Habubank đã không ngừng
nâng cao uy tín của mình và trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với
các khách hàng. Ngoài các hình thức huy động theo các kênh truyền
thống, Habubank đã có ý thức đa dạng hóa hơn các nguồn vốn như tích
cực tham gia vào các dự án của WB, chiết khấu nhứng từ có giá với các
công ty chứng khoán, sử dụng hợp lý nguồn của NHNN. Ngoài ra,
Habubank cũng rất tích cực tham gia kinh doanh bán buôn trên thị
trường liên ngân hàng và đa dạng hóa các loại tiền tệ huy động.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu vốn của Habubank tính tại thời điểm 31.12.2005:
Cõ cấu nguồn vốn năm 2005
Tiền gửi của
khách hàng
52%
Tiền gửi
thanh toán,
gửi và vay từ
ngân hàng và
các tổ chức
tín dung
32%
Các khoản
phải trả
7%

Vốn chủ sở
hữu
9%
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm của Habubank:
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Cơ cấu nguồn
vốn
2001 %tổng
nguồn
2002 %tổng
nguồn
2003 %tổng
nguồn
2004 %tổng
nguồn
2005 %tổng
nguồn
VCSH 82072 5.73 98763 5.86 150968 5.62 253547 6.8 507924.9 9
Tiền gửi của
khách hàng
742594 51.88 948899 56.31 1448867 53.95 2169531 58.19 2934677 52
Tiền gửi thanh
toán,gửi và
vay từ NH và
các tổ chức tín
dụng
595735 41.62 612680 36.35 1037697 38.63 1227855 32.93 1805955 32
Các khoản

phải trả
10383 0.77 24984 1.48 48615 1.8 77372 2.08 395052.7 7
Tổng nguồn 1431319 100 1685389 100 2686147 100 3728305 100 5643610 100
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Công tác huy động vốn của Habubank:
Thực hiện chủ trương của ngành, tiếp tục đổi mới xây dựng Habubank
thành một ngân hàng vững mạnh làm tốt chức năng tạo vốn, huy động và
cho vay có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Habubank luôn xác định
công tác huy động vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế ngay từ những năm đầu ngân hàng
đã có những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn
như: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, số thẻ, tiết kiệm, mở rộng và hợp lý
hóa mạng lưới huy động tạo ra nền tảng ổn định và vững chắc, thực hiện
phương châm an toàn trong tăng trưởng.
Để thấy được tình hình thực hiện công tác nguồn vốn tại Habubank trong
5 năm qua ta xem xét bảng số liệu sau:
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Tổng v ốn huy đ ộng qua các năm
1338304
1561679
2469690
3397386
4767163
0
1000000
2000000
3000000
4000000

5000000
6000000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Từ bảng trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng dần
qua các năm, những con số này thể hiện sự cố gắng của ngân hàng trong
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công tác huy động vốn. Đạt được những thành quả này là do ngân hàng đã
duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng thực hiện huy động vốn bằng
các hình thức huy động truyền thống vốn có, thường xuyên nắm bắt tình
hình diễn biến lãi suất huy động và nhu cầu thị trường vốn trên địa bàn, từ
đó có những giải pháp điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp đã thu hút
được lượng vốn đáng kể. Mặt khác Habubank còn thực hiện mở rộng
mạng lưới huy động vốn trong dân cư như mở thêm phòng huy động vốn,
bàn tiết kiệm…với phong cách giao dịch tận tình, chu đáo, văn minh, lịch
sự của đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Với kết quả này ngân hàng đã đáp ứng đủ nguồn vốn cho công tác kinh
doanh tín dụng, dịch vụ đầu tư và phát triển của mọi đối tượng khách
hàng, vì vậy vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với
ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân
hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian
khác) ví dụ như tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng
cho vay. Việc xác định như thế nào là rất cần thiết để định lượng tín dụng
trong các hoạt động kinh tế.
1.1.2.2. Các hoạt động tín dụng của Habubank - chi nhánh
Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với Habubank,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Hoạt động tín dụng của
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải
và thông tin liên lạc là nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Các hoạt động đó
là:
a. Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, khi lập các báo cáo
tài chính, cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
HABUBANK hỗ trợ nhu cầu cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và
ngoại tệ nhằm hỗ trợ nhu cầu về vốn trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của các tổ chức, doanh nghiệp của hầu hết các ngành kinh
tế, trong đó các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ
trọng tương đối cao.

HABUBANK có nhiều hình thức vay phong phú, đáp ứng nhu cầu về vốn
của khách hàng. Tùy theo thời gian cần sử dụng vốn, khách hàng có thể
lựa chọn vay ngắn hạn, trung và dài hạn với lãi suất cho vay linh hoạt,
theo thỏa thuận. Khách hàng có thể dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
cầm cố, thế chấp với quy trình vay đơn giản, nhanh chóng.
Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp.
- Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng nợ gốc và lãi đúng
cam kết trong hợp đồng vay vốn.
- Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi cho HABUBANK.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, các quy định của
HABUBANK.
Lãi suất:
Linh hoạt và áp dụng ưu đãi đối với các khách hàng có lịch sử quan hệ
tín dụng tốt.
Các hình thức vay vốn:
- Khi doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động không thường
xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Doanh
nghiệp có thể cân nhắc vay từng lần tùy theo nhu cầu sử dụng vốn
mỗi lần, có thể rút vốn vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ
sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá
số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Khi khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên,

có vòng quay vốn nhanh và việc vay, trả diễn ra thường xuyên,
khách hàng có thể đăng ký vay theo hạn mức tín dụng.
- Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục
vụ đời sống, có thể đề xuất vay theo dự án đầu tư.
Tài sản đảm bảo khoản vay:
- Quý khách có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố,
thế chấp.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba cũng được coi như tài sản đảm
bảo.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bất động sản (nhà, đất…)
- Động sản (hàng hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…)
- Các loại giấy tờ có giá (Sổ tiết kiệm, Trái phiếu, Kỳ phiếu, Chứng
chỉ tiền gửi, Công trái…)
- Đảm bảo bằng uy tín của khách hàng.
b. Bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào
tài sản ngoại bảng, đó là giá tị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng
của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài
sản nội bảng.
HABUBANK sẽ nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho các tổ chức, doanh nghiệp khi các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng
được các yêu cầu của HABUBANK.
Đối tượng bảo lãnh:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt
Nam.

- Hợp tác xã và các tổ chức tín dụng khác có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
- Các tổ chức nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh
và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư tại Việt nam.
Điều kiện bảo lãnh:
- Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân
sự theo quy định của PL.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mục đích đề nghị được bảo lãnh là hợp pháp.
- Khách hàng phải có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh:
HABUBANK và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng
các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh
bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp
luật.
- Trường hợp bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về
quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy
định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan khác.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải
bảo đảm các điều kiện theo quy định về thương phiếu.
Các loại bảo lãnh:
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh bảo hành
- Các loại bảo lãnh khác.
Mức bảo lãnh phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

- Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng.
- Giá trị tài sản đảm bảo (theo thoả thuận giữa HABUBANK và khách
hàng).
- Khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng.
Thời hạn của bảo lãnh:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh
của khách hàng đối với HABUBANK, trừ trường hợp có các thoả thuận
hoặc cam kết khác.
Phí bảo lãnh:
Khách hàng trả phí bảo lãnh cho HABUBANK theo quy định của
HABUBANK.
c. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho
khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định
khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Habubank cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính nhằm hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc có
nhu cầu đầu tư để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh.
Cho thuê tài chính là việc nhận một khoản tín dụng trung, dài hạn thông
qua việc thuê máy móc thiết bị và các động sản khác từ Công ty Cho thuê
tài chính, qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần
tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận.
Lợi ích:
- Giúp khách hàng kịp thời đổi mới, hiện đại hoá sản xuất kinh
doanh trong điều kiện thiếu vốn tự có.
- Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ toàn bộ mà khách hàng không cần
phải có tài sản thế chấp.
- Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được chuyển quyền sở hữu,

mua lại với giá thấp hơn rất nhiều so với giá trị còn lại thực tế của tài sản
hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận
trong hợp đồng thuê.
- Khách hàng được hoàn toàn quyết định trong việc lựa chọn loại
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
máy móc thiết bị, nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của mình
Đối tượng:
Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư vào máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải và các động sản khác.
Điều kiện:
- Tài sản cho thuê tài chính: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
và các động sản khác.
- Lãi suất: Thỏa thuận trên cơ sở lãi suất cho vay của NHCTVN.
- Loại tiền tệ giao dịch: Đồng Việt Nam (VND).
- Tỷ lệ vốn tham gia: Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Bên Thuê
trả trước từ 30-50% giá trị tài sản thuê.
- Hạn mức tín dụng tối đa: 30,5 tỷ đồng.
- Thời hạn: Do hai bên thỏa thuận
- Bảo hiểm: Mọi tài sản thuê tài chính đều được mua bảo hiểm trong
suốt quá trình thuê. Phí bảo hiểm do bên thuê trả. Người thụ hưởng là
Công ty Cho thuê tài chính.
d. Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Đây là hình thức trao đổi trái quyền.
Căn cứ vào tính khả thi hoặc tính linh hoạt của chứng từ, Ngân hàng sẽ
đưa ra tỉ lệ và lãi suất chiết khấu hấp dẫn nhất với khách hàng. Có 2 loại
chiết khấu chủ yếu:

+ Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng mua những chứng từ như:
Kỳ phiếu, sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành.
+ Chiết khấu chứngtừ thanh toán hàng xuất: có 2 hình thức chủ
yếu sau:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng mua toán bộ chứng từ
Chiết khấu truy đòi: ngân hàng thực hiện chiết khấu được
quyền đòi lại tiền khách hàng nếu ngân hàng nước ngoài từ chối thanh
toán.
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụngcủa chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân
hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông
tin liên lạc
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với
các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng là
chỉ tiêu tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển trong hoạt động
ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt ở mức cao thì nó sẽ tạo ra động lực
cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt động sản
xuất của toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xă hội và sự phát triển tồn tại của ngân
hàng. Hiệu quả tín dụng bằng chính kết quả cuối cùng của tín dụng, đó là
lợi nhuận sau khi hạch toán tất cả các dư nợ phát sinh. Kết quă này là
thước đo những cố gắng cuă Ngân hàng trong tính toán, điều tiết nguồn
vốn cho vay, tỷ giá cho vay, thu nợ…Hiệu quă tín dụng là một chỉ tiêu
tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với
sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc

Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Nền kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vai trò ưu việt của
mình trong tiến trình phát triển dẫn đến mô hình các doanh nghiệp tư
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân, các công ty TNHH trong tất cả các ngành nghề kinh tế chính được
thành lập ngày càng nhiều với nhu cầu về vốn cao trong đó ngành xây
dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trọng đáng kể.
Trong những năm qua, tổng dư nợ cho vay của Habubank đối với
các ngành trên tăng trưởng tốt đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Mặt
khác Habubank cũng đã thành công trong việc tuân thủ các nguyên tắc
quản lý rủi ro thận trọng của mình: xây dựng những danh mục tín dụng
chất lượng bằng cách tránh rủi ro tập trung đối với các khách hàng trong
ngành, luôn cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận biết và quản
lý rủi ro tiềm năng trước khi chúng trở thành hiện thực.
Đạt được những thành tựu trên là nhờ:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù
hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác
nghiệp vụ một cách thuận lợi hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ năng lực và đạo đức nghề
nghiệp – đây là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân
hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm
bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng vừa thuận tiện với khách
hàng, vừa đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các
mối quan hệ với khách hàng truyền thống.
Chính bởi vì vậy hiệu quả tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng
cao góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và làm lành mạnh

tài chính của khách hàng. Hiệu quả tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa
là ngân hàng tồn tại và phát triển và nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ứng vốn tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của
Habubank – chi nhánh Thanh quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và
thông tin liên lạc.
Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều yéu tố, trước hết là những
nhân tố có liên quan dến hai chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động là
ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố môi trường cũng có ảnh
hưởng lớn, nó tác động tối hai chủ thể trên và gây ảnh hưởng tới hiệu quả
của tín dụng. Nhưng nhìn chung thì các nhân tố thuộc về ngân hàng có
ảnh hương trực tiếp và quyết định tới hiệu quả tín dụng nối riêng và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
1.2.3.1 Các yếu tố thuộc phía ngân hàng.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề liên quan đến việc cấp tín
dụng như: danh mục các khoản mục tín dụng, lãI suất, đảm bảo, pham vi
thực hiện, xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và ban
thẩm định tín dụng, những hướng dẫn cụ thể khác…Một chính sách tín
dụng rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Chính
sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của khách hàng và hướng dẫn
cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phảI tuân thủ và chỉ
rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Chính sách tín dụng giup ngân hàng
hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả và có thể đạt được nhiều mục
tiêu như: tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro và đáp ứng những
yêu cầu của cơ quan quản lý. Một chính sách tín dụng với mức lãI suất đa
dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phương án sản

xuát kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay
đó. Chính sách cho vay linh hoạt sẽ có thể nhanh chóng thay đổi để phù
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp vối những quy định mới của cơ quan quản lý, những thay đổi của nền
kinh tế. Ngược lại chính sách tín dụng không rõ ràng cán bộ tín dụng sẽ
lúng túng trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, thủ tục vay rườm rà khi
rủi ro xảy ra không biết quy trách nhiệm cho ai do đó cán bộ tín dung sẽ
thiếu trách nhiểmtong công việc. điều này làm cho khoản tín dụng mà
ngân hàng cấp có thể không hiệu quả. Một chính sách tín dung quá cứng
nhắc sẽ làm cho ngân hàng khó có thể thực hiện được món vay và làm
giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, do đó cũng có thể làm
giảm hiệu quả tín dụng.
* Chất lượng của công tác thẩm định
Thẩm định bao gồm các bước phân tích các yếu tố tín dụng, là khâu
quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, kết quả thẩm định là căn cứ để
nhà quản lý ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay hay không. Công tác
thẩm định có chất lượng sẽ giuý nhà quản lý biết được dự án mà mình
định tài trợ có thực sự khả thi hay không, khả năng đem lại mức độ lợi
nhuận ở mức độ nào… qua đó biết được khả năng trả nợ của khách hàng
khi vay vốn ngân hàng đồng thời đó là căn cứ để có thể lựa chọn ra dự án
hiệu quả nhất để tài trợ trong trường hợp nguồn vốn có hạn mà có nhiều
nhu cầu tài trợ khác nhau. Việc thẩm định quá nguyên tắc, cứng nhắc,
kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tín dụng
có hiệu quả không những đảm bảo an toàn mà còn tăng khả năng sinh lợi
cho ngân hàng. Do khi ngân hàng thiết lập được mối quan hệ với những
khách hàng làm ăn hiệu quả thì ngoài quan hệ tín dụng thì ngân hàng còn
có thể thiết lập những mối quan hệ khác như lập tài khoản tiền gửi thanh
toán, làm trung gian thanh toán, bảo lãnh cho khách hàng… qua các hoạt
động này ngân hàng sẽ thu dược một khoản phí nhờ đó làm tăng thu nhập

của ngân hàng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Chất lượng đội ngũ nhân sự.
Một trong những yếu tố quyết định đem lại hiệu quả trong mọi hoạt
động là con người. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì chất lượng nguồn nhân lực của
ngân hàng là yếu tố chủ yếu quyết định đến tính hiệu quả các hoạt động.
Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng đảm bảo
quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi
tình huống khi cho vay. Những hiểu biết mang tính chất tổng hợp sẽ tạo
điều kiện cho các cán bộ tín dụngthực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt
trong khâu thẩm định. Như vậy, với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp
ngân hàng có được những khoản vay có hiệu quả. Một ngân hàng với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và nhiệt huyết sẽ đưa ra được những
chính sách tín dung hợp lý, phương thức phát triển phù hợp với khuynh
hướng phát triển của nền kinh tế, nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất của ngân
hàng, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhất tín dụng là trình
độ của cán bộ tín dụng, do sự thiếu trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín
dụng đã lợi dụng sơ hở trong quản lý để thực hiện động cơ riêng. Như
vậy, để có được những khoản tín dụng có hiệu quả cũng như để không
ngừng nâng cao hiệu quả đó cần thiết phảI nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nói
chung.
Bên cạnh đó một ngân hàng với những công nghệ hiện đại sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của ngân hàng được diễn ra một
cách nhanh chóng, chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng,
nhờ đó mà thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với

ngân hàng, thị phần của ngân hàng sẽ không ngừng được mở rộng… Ngân
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng có cơ hội tìm kiếm những khoản tín dụng hiệu quả cao. Ngược lại,
một ngân hàng với những công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu
ngày càng phong phú của khách hàng, không đủ khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác, sẽ khó thu hút được những khách hàng lớn làm ăn
hiệu quả đến với mình.Công nghệ lạc hậu còn có thể làm giảm chất lượng
của công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3.2. Các yếu tố môi trường
* Môi trường kink tế.
Môi trường kink tế là môi trường sống của cả khách hàng và ngân
hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của cả hai chủ thể này đều bị ảnh hưởng
rất lớn bởi môI trường kinh tế. Môi trường kinh tế luôn biến động nó bao
gồm các yếu tố như giá cả, cung cầu… Đối với ngân hàng, sự thay đổi của
những yếu tố như lãi suát, tỷ giá hối đoái, cung và cầu tiền tệ… thường
gây cho ngân hàng những biến cố bất ngờ có thể đem lại lợi nhuạn lớn
hơn dự định nhưng có thể gây thua lỗ trầm trọng.
Môi trường kink tế ảnh hưởng lớn đến giá trị đồng tiền, sự giảm sút
của giá trị đồng tiền chính là hao mòn vô hình của nó. Nguyên tắc cho vay
của ngân hàng là bỏ ra một lượng tiền nhất định để sau một thời gian nhất
định nhận được một lượng tiền lớn hơn. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa
lượng tiền mà ngân hàng thu được với lượng tiền mà ngân hàng bỏ ra chỉ
phản ánh sự lớn hơn về mặt lượng, còn về giá trị thực có phát triển lên
hay không còn phụ thuộc vào sự biến động dòng tiền thời gian cấp tín
dụng.
Ngoài ra, chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tín dụng
đối với ngân hàng. Trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu sản xuất gia tăng và
gắn bó với nó nhu cầu vốn cũng tăng, vốn được quay vòng nhanh và hiệu
quả của việc sủ dụng vốn cũng tăng. Nhưng trong thời kỳ nền kinh tế suy

thoáI, các hoạt động kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, sản xuát kinh doanh
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bị thu hẹp và như vậy nhu cầu vốn cũng giảm nhanh chóng. Ngoài ra, sự
biến động của thị trường về những yếu tố như giá hàng hoá dịch vụ, thị
hiếu cạnh tranh cũng tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc doanh
nghiệp có trả nợ được ngân hàng đúng hạn hay không.
Như vậy, những tác động của thị trường tới hoạt động kinh tế nói
chung và hiệu quả cho vay nói riêng là rất lớn và khó có thể lường trước
được, vì thế rất cần có những biên pháp dự đoán để đề phòng và chống rủi
ro thị trường.
* Môi trường pháp lý.
Một ngân hàng thương mại khi hoạt động luôn phải tuân thủ
những quy định của cơ quan quản lý, đặc biệt hoạt động tín dụng là hoạt
động có nhiều rủi ro nên nó chịu những quy địng rất chặt chẽ, do đó một
hệ thống pháp lý đầy đủ ổn định sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín
dụng.
Mọi thành phần trong nền kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh
nhưng phảI đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng phải tuân theo nhiều văn bản luật và dưới luật của Nhà
nước như luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay và các văn bản khác.
1.2.3.3. Các yếu tố từ phía khách hàng.
Hiệu quả tín dụng không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã
thực hiện nó như thế nào mà còn phụ thuộc vào người sử dụng vốn vay.
Việc sử dụng vốn vay của khách hàng làm cho khoản tín dụng mà ngân
hàng đã cung cấp không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, là do:
- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ: Đây là nguyên nhan chủ yếu dẫn
đến nợ quá hạn của ngân hàng. Đói với những khoản vay phuc vụ mục
đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử dụng hiệu quả không chỉ đem

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trảnợ ngân
hàng cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Ngược lại, khi khách hàng làm ăn thua
lỗ sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ khách hàng, thậm chí không trả được
nợ.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh sử dụng vốn sai
mục đích. Nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng
phương án, mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất
hạn chế nhưng khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá
lớn. Coq cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý: dùng vốn ngắn
hạn để đầu tư dài hạndẫn đến không trả được nợ đúng hạn. Tất cả các
nguyên nhân trên gây nên khó khăn trả nợ đúng hạn của khách hàng, tạo
ra các khoản nợ quá hạn.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2: Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
(Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng,
vận tải và thông tin liên lạc.
2.1.Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan
thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, xem xét thực trạng hiệu
quả hoạt động tín dụng luôn đòi hỏi là một công việc thường xuyên và
phải được đánh giá một cách toàn diện và chính xác. Đặc biệt đối với các
ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc, do đặc thù của ngành nên
chi nhánh luôn phải xem xét đánh giá kỹ lưỡng để có những khoản mục
tín dụng chất lượng.
Để thấy rõ điều này cần phải tìm hiểu tình hình tín dụng dựa trên các chỉ
tiêu đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với

các ngành nói trên:
- Về cơ cấu dư nợ đối với các cá nhân doanh nghiệp thuộc các
ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005 so với năm
2004
Số tiền % Số tiền % +/- Số tiền +/- %
Tổng dư nợ 2362641 100 3468156 100 +1105515
Cho vay đối với
ngành xây dựng
141758.46 6 344041.08 9.92 +202282.62 +3.92
Cho vay đối với
ngành vận tải và
TTLL
214527.80 9.08 312134.04 9 +97606.24 -0.08
Trên đà phát triển của nền kinh tế đất nước, các ngành xây dựng,
vận tải và thông tin liên lạc cũng đang có những bước tiến đáng kể. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn của các ngành trên đang
25

×