I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu phƣơng pháp dạy học hiện đại là phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của ngƣời học, “ tạo cơ sở để ngƣời học
tự cập nhật và đổi mới tri thức kĩ năng và phát triển năng lực” [1] để ngƣời học
“ có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống” [2].
Vì thế, định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng hiện nay là
chƣơng trình định hƣớng năng lực (định hƣớng phát triển năng lực) nhằm nâng
cao năng lực và kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Theo đó, dạy học Địa lí có mục tiêu rõ ràng đối với phát triển năng lực cho
ngƣời học. Ngồi các năng lực chung Địa lí cịn phát triển các năng lực chuyên
biệt (Tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ, học tập tại thực địa, sử dụng bản đồ, sử
dụng số liệu thống kê; sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình, video clip . . .).
Các năng lực chuyên biệt, đặc biệt là năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh
thổ” có tác động lớn đến việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
ngƣời học, đó chính là phát triển “ năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn”[3] góp phần đào tạo nguồn nhân lực khơng chỉ có kiến
thức mà giàu năng lực giải quyết vấn đề.
Ngoài ý nghĩa to lớn, năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cịn có vai trị
đặc biệt quan trọng trong mục tiêu bộ mơn Địa lí. Xong năng lực chun biệt
mơn Địa lí đa dạng, địi hỏi sự khéo léo đồng bộ trong việc lựa chọn nội dung phƣơng pháp - phƣơng tiện dạy học. Mỗi năng lực khác nhau cần phƣơng pháp
dạy học khác nhau. Lựa chọn cách phù hợp giúp giáo dục phát triển năng lực
chuyên biệt hiệu quả hơn.
Trong khi đó thực tiễn dạy học Địa lí 8 chƣa thực hiện thành cơng giáo dục
phát triển năng lực chuyên biệt. Cũng chƣa có một tài liệu hƣớng dẫn cụ thể về
cách dạy học để nnâng cao năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” nên nhiều
giáo viên cịn lúng túng trong dạy Địa lí 8.
Từ những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài “ Dạy – học Địa lí
phần Địa lí t
nhiên nh m nâng cao năng l c “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học
sinh b ng cách s dụng sơ đồ”.
I.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển năng lực chuyên biệt trong dạy học
mơn Địa Lí cho học sinh lớp 8 tại trƣờng THCS Đa Lộc.
- Chỉ ra nguyên nhân, hạn chế và đề xuất một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” trong dạy học Địa lí 8 phần
Địa lí tự nhiên Việt Nam.
I.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu cách giáo dục năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” bằng
phƣơng pháp dạy học theo sơ đồ.
- Tổng kết kinh nghiệm dạy học theo sơ đồ trong Địa lí 8 phần Địa lí tự nhiên
Việt Nam ở trƣờng THCS.
1
-Tìm ra các biện pháp khác nâng cao hiệu quả giáo dục năng lực chun biệt
mơn Địa lí cho học sinh THCS.
I.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc nghiên cứu tổng hợp lí
thuyết, rút kinh nghiệm trong q trình thực hiện, nghiên cứu các văn bản
hƣớng dẫn ngành giáo dục làm cơ sở lí luận, mục tiêu đề tài, đề xuất biện pháp
thực hiện.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tiễn: thu thập thông tin thực trạng việc giáo
dục phát triển năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” tại khối 8. Nguyên nhân
hạn chế, khảo sát thực nghiệm đối chứng, về hiệu quả áp dụng phƣơng pháp dạy
học theo sơ đồ đối với việc nnâng cao năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”.
- Thu thập thông tin: lắng nghe ý kiến đồng nghiệp, ý kiến của HS, phổ biến
trong sinh hoạt chuyên môn, lắng nghe phản hồi hoàn thiện bài viết.
- Phƣơng pháp thống kê, xử lí số liệu: thu thập kết quả, tính tốn, so sánh, phân
tích, tổng hợp nhận xét và đánh giá hiệu quả phƣơng pháp đã áp dụng.
I.5. Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm:
- Hồn thiện cơ sở lí luận vững chắc, cơ sở thực tiễn sát với tình hình dạy học
địa phƣơng làm cơ sở xây dựng đổi mới phƣơng pháp.
- Hoàn thiện hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực “tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ” trong dạy học Địa lí nói chung, dạy Địa lí 8 nói riêng.
- Tìm ra cách dạy học hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lứa tuổi học
sinh, phù hợp với tình hình nhà trƣờng, địa phƣơng(dạy học theo sơ đồ).
- Hoàn thiện các sơ đồ dạy học minh họa một các khoa học, sƣ phạm trực quan
và thẫm mĩ.
- Xác định cụ thể các mức độ yêu cầu phát triển năng lực “tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ” trong chƣơng trình Địa lí 8.
- Sử dụng các ví dụ thực tế giảng dạy minh họa cho phƣơng pháp nghiên cứu một
cách cụ thể, dễ hiểu thấy rõ hiệu quả việc áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu.
- Tổng kết đƣợc kết quả đối chứng và thực nghiệm đánh giá đƣợc kết quả định
tính (khẳng định kết quả giả định), kết quả định lƣợng bằng số liệu thống kê làm
rõ hiệu quả của phƣơng phápđề tài đang nghiên cứu.
- Khắc phục các lỗi cơ bản về hình thức: lỗi chính tả, trình bày. Hồn thiện bố
cục SKKN khoa học theo hƣớng dẫn.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận
Nghị quyết hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản và tồn diện
giáo dục và đào tạo xác định “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của ngƣời học”[4]. Đây cũng là mong muốn sinh thời của chủ tịch Hồ Chí
Minh về phƣơng pháp giáo dục Việt Nam “Học đi đôi với hành”.
Trên cơ sở đó mục tiêu giáo dục cụ thể hiện nay nêu rõ: “ định hƣớng phát
triển năng lực”. Giáo dục định hƣớng phát triển năng lực để thực hiện mục tiêu
2
phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải
quyết tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Nói theo lí luận dạy học thì
ngƣời học là chủ thể của q trình nhận thức. Phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, hợp tác để hoàn thiện các năng lực chung (năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dung công nghệ thông tin và truyền thông,
năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn), trên cơ sở đó phát triển năng
lực chun biệt mơn Địa Lí.
Hơn nữa dạy học phát triển năng lực cho học sinh lứa tuổi THCS sẽ có
hiệu quả cao, tạo ra định hƣớng lâu dài cho sự phát triển năng lực cá nhân, thúc
đẩy phát triển năng lực tối đa của ngƣời học.
Vì lứa tuổi THCS là lứa tuổi thích trải nghiệm, khám phá, thử ngiệm. Có học
sinh thích học qua thực hành ứng dụng, có học sinh thích học qua quan sát, hiệu
quả hơn hết là các em trực tiếp tham gia hoạt động học tập (làm việc nhóm). Các
em thích đặt mình vào những tình huống, trực tiếp quan sát thảo luận, trao đổi
làm thực nghiệm, tự đƣa ra các giải pháp, tự trình bày quan điểm, kết quả mỗi
cá nhân. Do đó, học sinh THCS khơng những chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, kĩ
năng mà còn phát triển ở ngƣời học năng lực tổ chức điều khiển, lãnh đạo, hợp
tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề . . . Tuy nhiên, đây là lứa tuổi còn
thiếu kĩ năng “tƣ duy tổng hợp”. Kiến thức, kĩ năng Địa lí đƣợc ghi nhớ nhanh,
nhƣng các em lại chƣa có khả năng sắp xếp tạo thành hệ thống, đặc biệt các em
còn thiếu năng lực phát hiện các mối quan hệ biện chứng giữa hoặc quan hệ
nhân quả giữa các thành phần tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với con ngƣời. Do
đó cịn thiếu các hành vi tích cực tác động tới thiên nhiên, môi trƣờng. Chƣa
khai thác tốt lợi thế, hạn chế tác hại của thiên nhiên đối với con ngƣời, con
ngƣời đối với môi trƣờng tự nhiên đảm bảo sự sống bền vững cho bản thân và
cồng đồng. Vì vậy, phải hành dạy học nâng cao năng lực cho học sinh lứa tuổi
THCS. Năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” khi dạy học Địa lí.
II.2. Th c trạng vấn đê phát triển năng l c “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”
trong dạy học Địa lí 8 ở trƣờng THCS.
Đổi mới phƣơng pháp trong dạy học Địa lí đang đƣợc tiến hành phổ biến ở các
nhà trƣờng. Tuy nhiên đổi mới phƣơng pháp dạy học Địa lí ở trƣờng THCS chƣa
mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ kiến thức một chiều vẫn là phƣơng pháp dạy học
chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thƣờng xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các phƣơng pháp dạy học cũng nhƣ sử dụng phƣơng pháp dạy học
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh chƣa nhiều. Nội dung dạy
học vẫn nặng về lí thuyết, việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức Địa lí tổng hợp,
phát triển năng lực chun biệt mơn Địa lí chƣa thực sự đƣợc quan tâm, đặc biệt là
năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo l·nh thổ”
Kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện
kiến thức Địa lí. Học sinh học tập thiên về ghi nhớ kiến thức, ít quan tâm đến
3
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vì thế khẳ năng sáng tạo và năng lực vận dụng
tri thức đã đƣợc học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống (nhƣ vấn
đề tài nguyên, môi trƣờng) liên quan đến Địa lí cịn hạn chế.
Từ kết quả điều tra về năng lực chuyên biệt trong các bài dạy học Địa Lí 8
cho thấy: Hầu hết các em nắm đƣợc kiến thức Địa Lí theo yêu cầu. Phần lớn các
em phát triển đƣợc các năng lực cá nhân (các năng lực chung) theo yêu cầu
chung. Nhƣng đa số các em chƣa phát triển đƣợc năng lực riêng của mơn Địa
Lí trong quá trình học tập. Đặc biệt là năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”.
Kết quả khảo sát bằng bài kiểm tra có nội dung kiểm tra năng lực “tƣ duy
tổng hợp theo lãnh thổ” của hai lớp 8A và 8B trại trƣờng THCS Đa Lộc cho
thấy:
Sĩ
Lớp
8A
8B
số
35
36
Mức độ 1
Số
%
lƣợng
10
28,6
11
30,6
Mức độ 2
Số
%
lƣợng
12
34,3
10
27,8
Mức độ 3
Số
%
lƣợng
8
22,9
10
27,8
Mức độ4
Số
%
lƣợng
5
14.2
3
8,3
Mức độ 5
Số
%
lƣợng
0
0
2
5,5
Các em đạt điểm yếu là các em chƣa phát hiện đƣợc mối quan hệ giữa các
thành phần tự nhiên theo yêu cầu của giáo viên. Số lƣợng các em phát hiện
đƣợc mối quan hệ giữa hai thành phần tự nhiên mức độ thấp (mức độ 1, mức độ
2) chiếm tỉ lệ cao; số học sinh hiểu và vận dụng kiến thức phân tích đƣợc mối
quan hệ mức độ cao (mức độ 3, mức độ 4) chiếm tỉ lệ thấp, số học sinh đạt mức
độ cao nhất trong phát triển năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” rất ít. Kết
quả này đồng nghĩa các em chƣa phát triển hoàn thiện năng lực “tƣ duy tổng
hợp theo lãnh thổ” - một mục tiêu quan trọng của bài học Địa Lí 8 phần tự nhiên
Việt Nam.
Từ thực trạng nêu trên tôi mạnh dạn nghiên cứu cách “Dạy – học Địa lí phần
Địa lí t nhiên nh m nâng cao năng l c “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho
học sinh b ng cách s dụng sơ đồ”.
Nếu áp dụng phổ biến phƣơng pháp dạy học theo sơ đồ trong dạy học Địa lí 8
phần tự nhiên Việt Nam để nnâng cao năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”
cho học sinh sẽ khắc phục đƣợc những thực trạng tồn tại trên đây. Học sinh
không những hiểu chắc những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà cịn nhanh chóng
phát hiện đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần tự nhiên với tự
nhiên, tự nhiên với con ngƣời. Từ đó các em có hành vi đúng đắn với tự nhiên,
trân trọng tài nguyên và môi trƣờng, cũng là trân trọng cuộc sống, sự phát triển
bền vững của con ngƣời trên Trái Đất và mơi trƣờng Địa lí xung quanh.
II. 3. Giải pháp nâng cao năng l c “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học
sinh trong dạy – học Địa lí 8 trƣờng THCS
Để phát triển năng lực chung cho ngƣời học, năng lực chuyên biệt mà cụ thể là
năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cần tiến hành các giải pháp đổi mới các
yếu tố giáo dục nhƣ mục tiêu giáo dục, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy
học, hình thức tổ chức, phƣơng tiện và cách đánh giá kết quả học tập môn
4
Địa lí theo định hƣớng phát triển năng lực. Nghị quyết TƢ 8 xác định “ Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào đạo theo
hƣớng coi trọng phẩm chất, năng lực của ngƣời học” “hình thành phẩm chất,
năng lực cơng dân” “nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện” “năng lực và kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triễn kĩ năng sáng
tạo”[5].Do đó các giải pháp đề xuất là:
Thứ nhất là đổi mới mục tiêu dạy học Địa lí, phải bám sát mục tiêu giáo dục
hiện nay là “ Chuẩn bị cho học sinh sớm thích nghi với đời sống xã hội, hịa
nhập và phát triển cộng đồng, chú trọng hình thành các năng lực nhận thức, năng
lực hoạt động, năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề”[6] “đặc biệt coi
trọng giáo dục tƣ tƣởng, giáo dục truyền thống lịch sử các mạng, đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội”[7].
Thứ hai là đổi mới nội dung chƣơng trình Địa lí phải xây dựng theo hƣớng
hiện đại, chƣơng trình dạy học theo định hƣớng năng lực còn gọi là định hƣớng
kết quả đầu ra nhằm phát triển năng lực cho ngƣời học, “ Phát triển toàn diện
các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng kiến thức vào trong các
tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho ngƣời học năng lực thích ứng cuộc
sống”[8]. “ Khơng chỉ quan tâm đế kiến thức lí thuyết” mà “ chú trọng kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực”[9] “Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của học sinh với tình huống thực tế, bối cảnh và mơi trƣờng địa
phƣơng”[10].
Thứ ba là đổi mới phƣơng pháp dạy học Địa lí, đây là khâu cốt lõi nhất để
phát triển năng lực cho ngƣời học. Nghị quyết TƢ 8 khóa XI ghi rõ: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hiện đại, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của ngƣời học”[11].
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bỗi
dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh”[12].
Thứ tƣ là đổi mới hình thức tổ chức dạy học, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển
năng lực “tƣ duy ttổng hợp theo lãnh thổ” trong dạy học Địa lí cần “Tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào dạy học”[13].
Giải pháp thứ năm đổi mới trong kiểm tra đánh giá: “Tiêu chí phải dựa vào
năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng kĩ năng
vận dụng kiến thức vào các tình huống” [14] đúng nhƣ tinh thần nghị quyết TƢ
8 khóa XI “ Đổi mới căn bản hình thức và phƣơng pháp thi, kiểm tra đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bƣớc theo tiêu chí tiến bộ đƣợc cộng đồng
giáo dục thế giới tin cậy và công nhận”[15] “đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách
quan và công bằng”[16].
5
Nếu tiến hành đổi mới đồng thời các yếu tố trên đây theo“ chƣơng trình định
hƣớng phát triển năng lực” trong dạy học Địa lí sẽ là giải pháp hiệu quả nhất để
phát triển năng lực chung, năng lực chuyên biệt mơn Địa lí cho học sinh. Tuy
nhiên trong khn khổ thời gian và hình thức của sáng kiến kinh nghiệm, tôi chỉ
xin đề xuất một biện pháp đổi mới phƣơng pháp, áp dụng trong chƣơng trình
Địa lí 8 phần Địa lí tự nhiên Tự nhiên nhằm nâng cao năng lực “tƣ duy tổng hợp
theo lãnh thổ” cho học sinh. Biện pháp “dạy học theo sơ đồ” nhằm nâng cao
năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy – học Địa lí 8
phần Địa lí tự nhiên.
II.4. Biện pháp nâng cao năng l c “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học
sinh trong dạy – học Địa lí 8 phần Địa lí t nhiên.
II.4.1. Nhận thức đầy đủ các mức độ phát triển năng lực “Tư duy tổng hợp
theo lãnh thổ” của chương trình Địa Lí THCS.
Năng lực “Tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” có các mức độ từ thấp đến cao, tùy
vào nội dung bài học, đối tƣợng học sinh để giáo viên xác định mục tiêu phát
triển năng lực trong các bài dạy học.
Năng
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Mức độ 5
l c
Xác
định Xác
định Phân
tích Xác
định Giải
thích
đƣợc
mối đƣợc
mối đƣợc
mối đƣợc
mối đƣợc
mối
quan
hệ quan
hệ quan
hệ quan
hệ quan
hệ
Tƣ duy tƣơng
hỗ tƣơng
hỗ tƣơng
hỗ nhân
quả nhân
quả
tổng hợp giữa
hai giữa nhiều giữa
các giữa
các giữa
các
theo
thành phần thành phần thành phần thành phần thành phần
lãnh thổ tự
nhiên, tự
nhiên, tự nhiên và tự nhiên và tự nhiên và
kinh tế - xã kinh tế - xã kinh tế - xã kinh tế - xã kinh tế - xã
hội trên lãnh hội
trên hội
trên hội
trên hội
trên
thổ
lãnh thổ
lãnh thổ
lãnh thổ
lãnh thổ
II.4.2. Xác định cụ thể các mức độ yêu cầu phát triển năng lực “ tư duy tổng
hợp theo lãnh thổ” trong chương trình Địa Lí 8
Đối với chƣơng trình Địa Lí 8, mục tiêu phát triển năng lực “tƣ duy theo lãnh
thổ” phải đạt là:
Năng
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Mức độ 5
l c
Xác
định Xác
định Phân
tích Xác
định Giải
thích
Tƣ duy đƣợc
một đƣợc
một đƣợc
mối đƣợc
mối đƣợc
mối
mối quan hệ mối
quan quan
hệ quan
hệ quan hệ nhân
tổng
tƣơng
hỗ hệ tƣơng hỗ tƣơng
hỗ nhân
quả quả giữa các
hợp
giữa
hai giữa
các giữa
các giữa
các thành
phần
theo
thành
phần thành phần thành
phần thành phần tự
nhiên,
lãnh
tự nhiên, hai tự
nhiên, tự
nhiên, tự
nhiên, hoặc
các
thổ
thành
phần hoặc
các hoặc
các hoặc
các thành
phần
6
kinh tế xã thành phần thành
phần thành phần kinh tế xã
hội ở Châu kinh tế xã kinh tế xã kinh tế xã hội ở Châu
Á, các khu hội ở Châu hội ở Châu hội ở Châu Á, các khu
vực Châu Á, Á, các khu Á, các khu Á, các khu vực Châu Á,
trên lãnh thổ vực
Châu vực Châu Á, vực
Châu trên lãnh thổ
Việt Nam.
Á, trên lãnh trên lãnh thổ Á, trên lãnh Việt Nam.)
thổ
Việt Việt Nam.
thổ
Việt
Nam.
Nam.
II.4.3. y h c Địa lí 8 phần Địa lí tự nhiên nâng cao năng lực “Tư duy tổng
hợp theo lãnh thổ” cho h c sinh bằng sử dụng sơ đồ
4.3. 1. Phân loại sơ đồ trong dạy học Địa Lí
Sơ đồ sử dụng trong dạy học Địa Lí gồm có 4 dạng sau:
*Sơ đồ cấu trúc: là dạng sơ đồ thể hiện các thành phần, các yếu tố trong một
chỉnh thể và mối quan hệ giữ chúng.
Tự nhiên
Việt Nam
Vị trí địa
lí, hình
dạng lãnh
Lịch sử phát
triển
Tự
nhiên Việt
Nam
Đặc
điểm
khống
sản
Địa
hình
Việt
Nam
Đất Việt
Nam
Khí
hậu
Việt
Nam
Sơng
ngịi
Việt
Nam
Sinh
vật
Việt
Nam
Sơ đồ cấu trúc các nội dung Địa Lí phần tự nhiên Việt Nam
*Sơ đồ lơgic: Là loại sơ đồ thể hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của các
sự vật, hiện tƣợng Địa Lí.
+
Vị trí nội
chí tuyến
Vị trí gặp gỡ các
+
Lịch sử phát
triển lãnh thổ
lâu dài phức tạp
+
Đá mẹ
đa dạng
luồng gió mùa
Địa
theo
Bắc-Đơng Nam
+
+
Vị trí ven
biển
hình nghiêng + Lãnh thổ kéo dài
hƣớng Tây
chiều BN, hẹp
+
ngang nhiều dãy
núi ăn ra sát biển
Khí hậu đa dạng
Khí hậu nóng ẩm
gió mùa, đa dạng
Sơng dày
đặc, hƣớng
TBĐN,
nhỏ ngắn
+
Sinh
vật
đa dạng
Tài ngun đất đa
dạng
+
Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với việc hình thành Đất Việt Nam.
* Sơ Đồ Địa đồ học: Là loại sơ đồ thể hiên mối qua hệ về mặt không gian của
các sự vật - hiện tƣợng Địa Lí trên bản đồ, lƣợc đồ.
7
Lược đồ khơng gian cơng nghiệp Hoa Kì
* Sơ đồ q trình: Là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và mối
quan hệ giữ chúng trong quá trình vận động (Sơ đồ quá trình tạo mây- mƣa)
4.3. 2. Các yêu cầu khi xây d ng sơ đồ
Sơ đồ xây dựng và sử dụng trong dạy và học Địa lí phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát vào nội dung bài học, các mối
quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do ngƣời xây dựng áp đặt
- Tính sƣ phạm, tƣ tƣởng: Sơ đồ phải có tính khái qt cao, qua sơ đồ học sinh
có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan biện chứng
- Tính Mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nỗi bật trọng tâm và các
nhóm kiến thức.
4.3.3. Các bƣớc xây d ng sơ đồ
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ phù hợp với ý tƣởng sử dụng,
phƣơng pháp, thƣơng tiện dạy học khác nhau. Các bƣớc xây dựng một sơ đồ
gồm:
Bƣớc 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức, cơ bản, vừa đủ mã hóa
một cách ngắn gọn, cơ đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên mặt phẳng).
Bƣớc 2:Thiết lập các cạnh(các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan)
Bƣớc 3: Hồn thiện (Kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội
dung bài dạy, đảm bảo tính thẩm mĩ dễ hiểu).
4.3.4. Cách xây d ng một sơ đồ
Giáo viên nghiên cứu chƣơng trình giảng dạy, lựa chọn ra những bài, những
phần có khả năng áp dụng cách dạy học bằng sơ đồ hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo
viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc
cần truyền đạt hình thành. Trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam chúng ta có
thể xây dựng các kiểu sơ đồ sau:
+ Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích, phản ánh nội dung bài giảng một
cách trực quan dễ khái quát, dễ tiếp thu.
8
+ Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập tổng kết hay hệ thống một chƣơng, một phần
kiến thức.
+ Sơ đồ kiểm tra để dánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng thời
giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
4.3. 5. Cách s dụng sơ đồ
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng nhƣ
thao tác, phƣơng pháp dạy học lúc này sơ đồ chính là mục đích, phƣơng tiện
truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của
sơ đồ, mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tác động qua lại, hoặc sự liên kết các
đơn vị kiến thức trên sơ đồ.
II.4.4. Ví dụ về cách sử dụng sơ đồ để nâng cao năng lực “tư duy tổng hợp
theo lãnh thổ” cho h c sinh trong d y h c Địa lí 8 Địa lí phần tự nhiên.
II.4.4.1. Cách s dụng sơ đồ trong hoạt động kiểm tra bài cũ để nâng cao
năng l c “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa Lí
8 phần Địa lí t nhiên.
Hoạt động kiểm tra bài cũ đƣợc tiến hành nhằm hỗ trợ cho bài học mới. Hoạt
động này yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức và kĩ năng đã đƣợc học. Vận dụng
lại năng lực tƣ duy để phát hiện mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng. Tuy
nhiên là bài học cũ đã qua ngƣời dạy khơng thể địi hỏi học sinh ghi nhớ một
cách chi tiết; quan trọng là học sinh nhận thức đƣợc vấn đề kiểm tra theo yêu
cầu của bài học, trả lời đúng câu hỏi của giáo viên ở mức độ ghi nhớ khái quát.
Vì vậy, trong trƣờng hợp này giáo viên nên hƣớng học sinh mã hóa các kiến
thức thành ngắn gọn nhất, thiết lập các đỉnh, thành lập sơ đồ. Với việc sử dụng
sơ đồ trong trƣờng hợp này giáo viên giúp học sinh hệ thống hóa đầy đủ ngắn
gọn nhất các nội dung đã đƣợc học. Kĩ năng sử dụng mũi tên trong sơ đồ giúp
các em củng cố “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” đầy đủ, chắc chắn.
Ví dụ: Kiểm tra bài cũ tiết 39 - bài 36: Đặc điểm đất Việt Nam
Câu hỏi kiểm tra năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” nhƣ sau:
(?) Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố chính hình thành Đất ở nƣớc ta?
- Học sinh củng cố các nhân tố chính hình thành đất (đá mẹ, khí hậu, sinh vật,
địa hình).
- Giáo viên hƣớng học sinh: Mỗi nhân tố có vai trị riêng. Các bốn nhân tố có
mối quan hệ qua lại (quan hệ biện chứng), tác động đồng thời để hình thành Đất
có vị trí tƣơng đƣơng nhau trong sơ đồ, mỗi nhân tố là một đỉnh, các nhân tố tác
động lẫn nhau trong quá trình hình thành Đất (đỉnh trung tâm) làm cho tài
nguyên Đất phong phú đa dạng.
9
Đá
mẹ
Khí
hậu
Đất
(đa
dạng)
Sinh
Địa
hình
vật
Sơ đồ các nhân tố hình thành Đất
Khi các em đã hoàn thiện xong sơ đồ này các em hiểu chắc chắn mối quan hệ
nguyên nhân ( 4 yếu tố) và kết quả (Đất nƣớc ta đa dạng) thể hiện bằng mũi tên
một chiều. Mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố với nhau đƣợc các em thể
hiện bằng mũi tên hai chiều. Đây là mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên
trên lãnh thổ Việt Nam, mức độ 3 trong phát triển năng lực “tƣ duy tổng hơp
theo lãnh thổ” trong chƣơng trình Địa Lí 8.
Ví dụ: Kiểm tra bài cũ tiết 35 - bài 31: Đặc điểm khí hậu Việt Nam
Câu hỏi kiểm tra năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” nhƣ sau:
(?) Khí hậu nƣớc ta có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới s phát triển kinh tế xã
hội. Em hãy thể hiện mối qua hệ này b ng sơ đồ?
- Học sinh củng cố kiến thức, xác định các đơn vị kiến thức cần đƣa lên sơ đồ,
mã hóa kiến thức thành ngắn gọn nhất đƣa vào các đỉnh sơ đồ.
- Giáo viên gợi ý thêm: đây là mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các thành phần tự
nhiên và phát triển kinh tế xã hội (tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ ở mức độ 3,4)
Gợi ý để học sinh phân tích đƣợc mối quan hệ tƣơng hỗ giữa khí hậu (nhiệt độ,
lƣợng mƣa, gió) với phát triển kinh tế nơng nghiệp: nguồn nhiệt ẩm dồi dào làm
cho cây cối sinh trƣởng phát triển quanh năm ra hoa kết trái, có thể tiến hành
xen canh, đa canh tăng vụ, tăng năng suất; thiên nhiên nhiệt đới đa dạng và
nguồn nông phẩm dồi dào là cơ sở cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp
khai thác phát triển; các hoạt động Dịch vụ cũng phát triển đa dạng. Bên cạnh đó
khí hậu nóng ẩm nhiệt đới mang tới nhiều dịch bệnh có hại cho cây trồng vật
nuôi; thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán . . . Đây là mối quan hệ nhân quả, một nguyên
nhân cho nhiều kết quả. Từ phân tích trên học sinh vẽ hồn thiện sơ đồ
Khí hậu Việt Nam
Thuận lợi
PT nền
nơng
nghiệp
nhiệt
đới đa
dạng
PT
nền
cơng
nghiệp
đa
dạng
Khó khăn
PT đa
dạng
hoạt
động
dịch
vụ
Nhiều
thiên
tai: lũ,
hạn
hán . .
PT
các
dịch bệnh
có
hại
cho
con
ngƣời vật
ni
Sơ đồ ảnh hưởng khí hậu nước ta tới phát triển kinh tế
10
II.4.4.2. Cách s dụng sơ đồ trong tiết dạy học bài mới để nâng cao “ năng l c
tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa Lí .
Hình thành kiến thức, kĩ năng mới là nội dung khó đối với giáo viên và học
sinh, vì vậy nếu giáo viên sử dụng tốt phƣơng pháp dạy học sẽ giúp học sinh dễ
hiểu, hiểu sâu, nhớ lâu, chắc chắn. Đồng thời dạy cho các em phƣơng pháp tự
học, tự nghiên cứu, rèn luyện năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” sáng tạo
và có thể giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ: Trong tiết 2- bài 2: Khí hậu Châu Á, Mục 1. Khí hậu Châu Á phân hóa
rất đa dạng
- Mục tiêu kiến thức: Học sinh nắm đƣợc đặc điểm chung khí hậu Châu Á ( rất
đa dạng)
- Kĩ năng: Xác định vị trí các đới, các kiểu khí hậu trên lƣợc đồ.
- Giáo dục kĩ năng sống: Tƣ duy, giao tiếp, làm chủ bản thân, tự nhận thức, giải
quyết vấn đề.
- Mục tiêu phát triển năng lực chung: tự trình bày, sử dụng ngôn ngữ…
- Mục tiêu phát triển năng lực chuyên biệt: tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử
dụng bản đồ, tranh ảnh, video . . .
- Phƣơng pháp dạy học phát triển năng lực tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ: Dùng
các câu hỏi gợi ý để học sinh phát hiện ra mối quan hệ giữa các thành phần tự
nhiên (Vị trí, lãnh thổ, địa hình, khí hậu) từ đó hƣớng học sinh xây dựng sơ đồ
thể hiện mối quan hệ đó.
Hoạt động giáo viên và học sinh
Nội dung cơ bản
? Đọc tên các đới khí hậu từ vùng cực Bắc 1. Khí hậu Châu Á rất đa đến vùng
Xích đạo dọc theo kinh tuyến dạng
800Đ?
Vị trí kéo
Lãnh thổ
-HS: đọc tên các đới. HS khác chỉ trên lƣợc
dài trên
rộng lớn
nhiều vĩ độ
Địa hình
đồ.
đa
dạng
- GV chuẩn kiến thức kĩ năng
? Đọc tên các kiểu khí hậu dọc vĩ tuyến 400B
từ tây sang đơng?
Khí hậu
- HS: đọc tên các kiểu. HS khác chỉ lƣợc
Châu á
đồ.
rất đa
- GV chuẩn kiến thức kĩ năng
dạng
? Nêu nhận xét chung về khí hậu Châu Á?
- HS: Khí hậu Châu Á rất đa dạng.
+ GV hƣớng HS hình thành đỉnh chính của sơ
Khí hậu
Khí hậu
đồ (khí hậu châu á rất đa dạng). GV vẽ lên
Châu á chia
Châu á chia
bảng
thành nhiều
thành nhiều
? Vẽ các nhánh khác thể hiện sự đa dạng của
đới
kiểu
khí hậu Châu Á?
- HS lên bảng vẽ. GV Chỉnh sửa
? Tại sao khí hậu Châu Á lại chia thành nhiều
đới, nhiều kiểu nhƣ vậy?
11
- HS nêu các nhân tổ ảnh hƣởng khí hậu
Châu Á(Vị trí trải dài nhiều vĩ độ, lãnh thổ
rộng lớn, địa hình đa dạng).
+ GV hƣớng HS sắp xếp các yếu tố trên
thành các đỉnh khác của sơ đồ, các yếu tố này
là nguyên nhân làm khí hậu Châu Á đa dạng.
GV Vẽ các đỉnh.
- HS dùng mũi tên nối các đỉnh hoàn thiện sơ
đồ.
Nhƣ vậy, khi học sinh hoàn thiện sơ đồ vào vở ghi chép, đồng nghĩa các em giải
thích đƣợc mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần tự nhiên trên lãnh thổ
Châu Á khí hậu với địa hình; lãnh thổ, vị trí). Các em đã hoàn thiện năng lực “tƣ
duy tổng hợp theo lãnh thổ” ở mức độ 5 trong chƣơng trình Địa Lí 8.
II.4.4.3. Cách s dụng sơ đồ trong bài ôn tập để nâng cao năng l c “tƣ duy
tổng hợp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa Lí phần Địa lí t
nhiên.
Dạy học Ơn tập là tiết học có nhiều khó khăn trong việc lựa chọn phƣơng
pháp. Dù Ơn tập chƣơng hay ơn tập học kì thì u cầu mục tiêu kiến thức , kĩ
năng đều nhiều hơn, thời gian cho một tiết học ngắn đối với việc vừa củng cố,
hình thành kĩ năng, đồng thời giáo dục kĩ năng sống, phát triển năng lực chung
hay năng lực chuyên biệt. Đối với những tiết học này việc sử dụng sơ đồ trong
dạy học Địa lí sẽ giúp củng cố kiến thức, kĩ năng Địa lí nhanh nhất một cách có
hệ thống . Đồng thời củng cố phát triển năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ
cho học sinh”. Giúp học sinh có đƣợc sự tổng quát, logic về mối quan hệ giữa
các thành phần Địa lí đã đƣợc học. Phân biệt đƣợc mối quan hệ nhân quả một
chiều, đâu là mối quan hệ biện chứng qua lại.
Theo kinh nghiệm cá nhân trong tiết Ơn tập có 3 cách sử dụng sơ đồ để phát
triển năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” nhƣ sau:
Cách 1: Giáo viên mã hóa các kiến thức, kĩ năng thành một sơ đồ hoàn
chỉnh cho một bài, một chƣơng nhƣng chƣa điền các mũi tên. Yêu cầu học sinh
xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trên sơ đồ bằng các đánh hƣớng mũi tên
cho phù hợp và giải thích mối quan hệ đó ( đây là yêu cầu nhằm phát triển năng
lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học sinh). Cách làm này có thể tiết
kiệm đƣợc nhiều thời gian trong tiết ôn tập, áp dụng phổ biến cho việc củng cố
nhiều đơn vị kiến thức, kĩ năng.
Ví dụ: Trong tiết 50 - Ơn tập học kí II: Địa lí t nhiên Việt Nam
- Giáo viên có thể đƣa ra sơ đồ chƣa hoàn thiện đã chuẩn bị sẵn nhƣ sau:
12
Địa
hình
VN
Khí
Sơng
ngịi
hậu
VN
VN
Đất
VN
Sinh
vật
VN
- u cầu học sinh lên đánh mũi tên thể hiện mối quan hệ các thành phần tự
nhiên Việt Nam. Giải thích?
- Học sinh lần lƣợt lên hồn thiện sơ đồ bằng các mũi tên một chiều hoặc hai
chiều theo năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” mà các em có
- Giáo viên chuẩn kiến thức để các em hồn thiện sơ đồ nhƣ sau:
Địa
hình
VN
Sơng
Khí
hậu
VN
ngịi
VN
Đất
Sinh
VN
vật
VN
Sơ đồ mối quan hệ các thành phần tự nhiên Việt Nam
Khi học sinh hồn thiện sơ đồ giải thích sơ đồ các em đã đạt đƣợc mục tiêu “tƣ
duy tổng hợp theo lãnh” về mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tác động qua lại
giữa các thành phần tự nhiên tạo nên thiên nhiên Việt Nam đa dạng phong phú
trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là mức độ 5 của năng lực “tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ”.
Cách 2: Cung cấp kiến thức, kĩ năng để phát triển năng lực “tƣ duy tổng hơp
theo lãnh thổ”. Nghĩa là nêu rõ mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, giữa
tự nhiên với kinh tế xã hội, là mối quan hệ nhân quả hay quan hệ biện chứng để
học sinh tự hình dung và tự lập ra sơ đồ theo cách hiểu của mình. Sử dụng sơ đồ
theo cách này thƣờng tốn thời gian, chỉ áp dụng cho các mảng kiến thức nhỏ cần
khắc sâu, hiểu rõ để vận dụng vào thực tiễn. Nhƣng do học sinh chủ động chiếm
lĩnh kiến thức tự vận dụng năng lực nên đạt hiệu quả cao trong việc phát triển
“năng lực tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”
Ví dụ: Trong tiết 50 - Ơn tập học kí II: Địa lí t nhiên Việt Nam
13
Yêu cầu học sinh dùng sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa khí hậu với sơng
ngịi. Cách tiến hành nhƣ sau
- Để học sinh hình thành đƣợc sơ đồ giáo viên cần nhắc lại các đơn vị kiến thức
đã học nhƣ : Do khí hậu nóng ẩm mƣa nhiều nên nƣớc ta có mạng lƣới sơng
ngịi dày đặc. Do khí hậu nƣớc ta thay đổi theo mùa nên chế độ sơng ngịi nƣớc
ta có hai mùa nƣớc lũ và cạn khác nhau. Lƣợng mƣa lớn, tập trung theo mùa
làm địa hình bị xói mịn, cắt xẻ, rửa trơi nên sơng ngịi nƣớc ta có hàm lƣợng
phù sa lớn
- Giáo viên gợi ý học sinh lập sơ đồ theo các bƣớc:
Lập các đỉnh sơ đồ là các đặc điểm khí hậu có ảnh hƣởng tới sơng
ngịi Lập các đỉnh sơ đồ là các đặc điểm sơng ngịi .
Xác định mối quan hệ giữa các đặc điểm khí hậu với đặc điểm sơng ngịi
là mối quan hệ ngun nhân kết quả để đánh hƣớng mũi tên cho phù hợp.
- Học lên bảng vẽ sơ đồ. Giáo viên chỉnh sữa và hoàn thiện cùng các em.
Nóng ẩm
mƣa
nhiều
Đặc
điểm
khí
hậu
Việt
Nam
Mạng
lƣới sơng
ngịi dày
Đặc
Lƣợng
mƣa theo
mùa gió
Mƣa lớn,
tập trung
theo
mùa, xói
mịn, cát
điểm
Chế độ
nƣớc có
2 mùa rõ
rệt
sơng
ngịi
Việt
Nam
Sơng có
hàm
lƣợng phù
sa lớn
Sơ đồ mối quan hệ giũa khí hậu với sơng ngịi Việt Nam
Khi các em thành lập xong sơ đồ nghĩa là các em đã có đƣợc cái nhìn bao qt,
bản chất và chắc chắn nhất về mối quan hệ giữa sơng ngịi với khí hậu. Các em
đƣợc chủ động làm việc lập sơ đồ theo cách nhận thức riêng của mình càng giúp
các em phát huy tối đa hiệu quả của phƣơng pháp dạy học bằng sơ đồ. Đồng
thời giúp các em hoàn thiện thêm nhiều năng lực chung nhƣ tự học, tự quản lí,
hợp tác, tự trình bày. Đặc biệt là hoàn thiện năng lực “tƣ duy tổng hơp theo lãnh
thổ” bộ mơn Địa Lí ở mức độ 4,5.
Để hoàn thành bài tập này, căn bản nhất là học sinh phải xác định đực các mối
quan hệ bản chất; là mối quan hệ nhân quả hay quan hệ biện chứng. Có thể một
nguyên nhân cho nhiều kết quả hoặc nhiều nguyên cho một kết quả.
Lãnh thổ hẹp ngang
Địa hình ¾ là đồi núi. Có nhiều dãy núi
ăn ra sát biển
Sông nhỏ, ngắn và
dốc
Lãnh thổ hẹp ngang
Sơ đồ nhiều nguyên nhân cho một kết quả
14
Nƣớc ta có mạng lƣới sơng ngịi dày đặc
Lƣợng mƣa lớn,
tập trung theo
mùa
Sơng ngịi nƣớc ta có 2 mùa nƣớc
Sơng ngịi nƣớc ta có hàm lƣợng phù sa lớn
Sơ đồ một nguyên nhân cho nhiều kết quả
Cách 3: Giáo viên cung cấp sơ đồ hoàn thiện, yêu cầu học sinh vận dụng
năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” giải thích mối qua hệ giữa các thành
phần tự nhiên hoặc tự nhiên với kinh tế xã hội. Cách sử dụng sơ đồ này học sinh
ít đƣợc thực hành năng lực song lại đòi hỏi học sinh vận dụng tối đa kiến thức,
kiến thức năng lực “tƣ duy tổng hơp theo lãnh thổ” đầy đủ sâu sắc mới hóa giải
đƣợc các mối qua hệ đã đƣợc giáo viên mã hóa trên sơ đồ. Do đó học sinh đƣợc
rèn luyện rất nhiều các năng lực khác.
Ví dụ: Trong tiết 50 - Ôn tập học kí II: Địa lí t nhiên Việt Nam
Yêu cầu học sinh d a vào sơ đồ giải thích mối quan hệ giữa vị trí địa lí với
khí hậu Việt Nam. Cách tiến hành nhƣ sau
- Giáo viên cung cấp sơ đồ sau:
Vị trí nội
chí tuyến
Đặc
điểm
vị trí
Việt
Nam
Tính chất
nhiệt đới
Đặc
Vị trí gặp
gỡ giữa các
luồng
gió
mùa
Vị trí ven
biển
Tính chất
gió mùa,đa
dạng
điểm
khí
hậu
Việt
Nam
Tính chất
ẩm
Sơ đồ về mối quan hệ giữa vị trí địa lí với khí hậu Việt Nam
- Học sinh có thể làm việc theo nhóm thống nhất ý kiến, đại diện báo cáo, giải
thích các mối quan hệ theo sơ đồ là: Đây là mối quan hệ nhân quả khá phức tạp;
Do nằm ở vị trí nội chí tuyến quanh năm nhận đƣợc một lƣợng nhiệt lớn và thời
gian chiếu sáng dài nên khia hậu Việt Nam có tính chất nhiệt đới biểu hiện là
nhiệt độ trung bình năm cao, cán cân bức xạ luôn dƣơng, số giờ nắng trong năm
đạt 1400 đến 3000 giờ. Do nằm ở vị trí gặp gỡ giữa các luồng gió mùa Châu Á
nên khí hậu nƣớc tao có hai mùa rõ rệt theo sự thay đổ của các mùa gió trong
năm. Do nằm ở rìa đơng bán đảo Đông Dƣơng – ven biển, chịu tác động của gió
mùa mà khí hậu Việt ẩm và mƣa nhiều hơn các nƣớc cùng vĩ độ.
- Giáo viên chuẩn kiến thức. Học sinh một lần nữa khắc sâu các mối quan hệ
bản chất các thành phần tự nhiên – kiến thức năng lực “tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ” mức độ cao nhất (mức độ 5) trong chƣơng trình Địa Lí 8.
Nhƣ vậy, sử dụng sơ đồ trong bài ơn tập là cách làm hiệu quả, tiết kiệm đƣợc
nhiều thời gian. Đồng thời thúc đẩy phát triển năng lực “Tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ” lên mức độ cao hơn.
1
5
Có thể mỗi ví dụ kiểm nghiệm trong bài viết này chƣa phản ánh hết mong muốn về
đổi mới phƣơng pháp trong dạy học Địa Lí để phát triển năng lực; có thể chƣa là
cách làm hay nhất trong dạy học Địa Lí để phát triển năng lực “tƣ duy tổng hợp
theo lãnh thổ” cho học sinh THCS. Xong việc áp dụng phƣơng pháp để dạy học
Địa Lí ở trƣờng THCS Đa Lộc đã đạt những kết quả khả quan, tin cậy.
II.5. Hiệu quả việc s dụng sơ đồ để nâng cao năng l c “ tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ” cho học sinh trong dạy– học Địa lí phần Địa lí t nhiên.
Nếu áp dụng phổ biến cách dạy học theo sơ đồ trong dạy – học Địa lí 8 phần
Địa lí tự nhiên để phát triển năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” cho học
sinh giúp học sinh phát huy đƣợc tính tƣ duy, sáng tạo, chủ động học tập, rèn
luyện đƣợc tính tự học, năng lực trong học tập.
Học sinh định hình rõ ràng, đầy đủ và chắc chắn nội dung và các mức độ năng
lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”. Phát triển đƣợc năng lực “tƣ duy tổng hợp
theo lãnh thổ”, cụ thể là phát hiện đƣợc các mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ
biện chứng giữa các thành phần tự nhiên, giữa tự nhiên với con ngƣời.
Nhận thức đúng đắn và có những hành vi tích cực tác động tới thiên nhiên,
bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, trân trọng thiên nhiên góp phần bảo vệ sự phát
triển bền vững của con ngƣời.
Dạy học Địa lí 8 đặt đƣợc mục tiêu đổi mới phƣơng pháp dạy học là “ giáo
dục định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh, tăng cƣờng kĩ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn”
Đặc biệt phƣơng pháp xây dựng sơ đồ và sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa Lí
giúp phát triển tối đa năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ”. So sánh kết quả
kiểm nghiệm (8B,8C) và đối chứng tại hai lớp( 8A) bằng phƣơng pháp kiểm tra
tự luận sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong năm học tại trƣờng THCS
Đa Lộc cho kết quả nhƣ sau:
( Đơn vị %)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Mức độ 4 Mức độ 5
Mức năng l c
KQ đối
28.6
34.3
22.9
14.2
0
chứng(8A)
KQ thực nghiệm
2.7
5.6
8.3
55.2
14.2
1(8B)
KQ thực nghiệm
0
5.9
5.9
44.1
44.1
2 (8C)
16
%
55.2
44.1 44.1
34.3
Mức độ 1
28.6
Mức độ 2
22.9
Mức độ 3
Mức độ 4
14.2
14.2
5.6
Mức độ 5
8.3
2.7
5.9
5.9
0
0
KQ đối chứng
KQ thực nghiệm 1
KQ thực nghiệm 2
Ở lớp 8A, lớp không đƣợc áp dụng phƣơng pháp này số lƣợng học sinh có
năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” ở mức độ thấp (mức độ1, mƣc độ 2)
chiếm tỉ lệ cao, khơng có học sinh phát triển tối đa năng lực “tƣ duy tổng hợp
theo lãnh thổ”. Với lớp 8B, 8C đƣợc áp dụng phƣơng pháp đổi mới của đề tài
làm thực nghiệm, kết quả có sự thay đổi rõ rệt: này số lƣợng học sinh có năng
lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” ở mức độ thấp (mức độ1, mƣc độ 2) chiếm
tỉ lệ thấp, số lƣợng học sinh có năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” ở mức
độ cao (mức độ 3, mức độ 4) chiếm tỉ lệ cao, có nhiều học sinh phát triển tối đa
đƣợc năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” (mức độ 5). Nghĩa là học sinh
không chỉ nắm đƣợc đặc điểm tự nhiên mà cịn hiểu, giải thích, phân tích đƣợc
mối quan hệ của các thành phần tự nhiên với kinh tế xã hội trên lãnh thổ, giúp
các em giải thích đƣợc các hiện tƣợng tự nhiên hay hoạt động kinh tế xã hội
diễn ra xung quanh mình.
Quá trình tiến hành áp dụng biện pháp “ dạy học theo sơ đồ” để phát triển
năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” trong dạy học Địa lí 8 đã thu đƣợc kết
quả cụ thể nhƣ sau:
- Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực “ tƣ duy tổng hợp theo lãnh
thổ” với mức độ ngày càng hoàn thiện và đạt ở mức độ cao nhất.
- Giúp học sinh nắm chắc chắn các đặc điểm các thành phần tự nhiên Châu Á
Việt Nam, biết hệ thống hóa bằng sơ đồ, hiểu đƣợc mối quan hệ nhân quả hoặc
quan hệ biện chứng giữa các thành phận tự nhiên, giữ các thành phần kinh tế xã
hội, giữa tự nhiên và kinh tế xã hội. Nắm đƣợc các bƣớc xây dựng và sử dụng
sơ đồ cho các bài học, các đơn vị kiến thức khác nhau.
- Giúp học sinh phân biệt đƣợc mối quan hệ nhân quả và mối quan hệ biện
chứng.
- Sự thành công lớn nhất khi áp dụng đề tài này là góp phần hiệu quả nâng cao
năng lực tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ cho các em học sinh, nâng cao kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Hiểu rõ vai trò quan trọng của các
thành phần tự nhiên đối với đời sống con ngƣời (đối với sự phát triển kinh tế xã
hội). Đây là mối quan hệ biện chứng, trong đó các nhân tố tự nhiên là tiền đề
cho phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động phát triển kinh tế xã hội tác động không
17
nhỏ tới môi trƣờng tự nhiên. Việc khai thác môi trƣờng tự nhiên quá mức làm
cho tài nguyên bị suy giảm, chất lƣợng môi trƣờng giảm sút làm ảnh hƣởng tới
đời sông, sức khỏe con ngƣời. Từ hiểu biết sâu sắc này hƣớng các em có “hành
vi bảo vệ mơi trƣờng”[17] - một mục tiêu trong giáo dục con ngƣời chủ nghĩa
xã hội. Thực tế nhiều em đã có việc làm nhỏ thiết thực tại khu dân cƣ, trƣờng
học để bảo vệ mối quan hệ bền chặt giữa thiên nhiên và con ngƣời.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Đề tài là bài viết tổng kết kinh nghiệm dạy Địa lí nói chung, giáo dục phát triển
năng lực “tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ” trong dạy học Địa lí 8 phần Địa lí tự
nhiên nói riêng. Bài viết đã khái quát đƣợc thực trạng đổi mới phƣơng pháp,
giáo dục phát triển năng lực cho học sinh ở trƣờng THCS Đa Lộc.
Từ đó bản thân đã nghiên cứu lựa chọn một biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy
học nâng cao năng lực chun biệt mơn Địa Lí cho học sinh – năng lực “tƣ duy
tổng hợp theo lãnh thổ”. Nhằm hƣớng tới đạt mục tiêu dạy học Địa Lí trong thời
đại mới. Đồng thời tiến hành kiểm nghiệm bằng thực tế giảng dạy, chia sẽ kinh
nghiệm cùng các đồng nghiệp.
- Giáo viên tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong việc vận dụng phƣơng pháp
dạy học tích cực vào nội dung dạy học nâng cao năng lực cho học sinh THCS.
III.2. Kiến nghị
2.1. Với Phòng giáo dục và đào tạo:
Để nâng cao hiệu quả trong giáo dục phát triển năng lực cho học sinh THCS
các cơ quan giáo dục tăng cƣờng chuyên đề tập huấn cho giáo viên kĩ năng dạy
học, phƣơng pháp giáo dục nâng cao năng lực toàn diện, năng lực chuyên biệt
cho học sinh.
2.2. Với giáo viên bộ môn:
Mỗi giáo viên nắm vững mục tiêu giáo dục phát triển năng lực, chủ động học
tập lựa chọn các phƣơng pháp dạy học dạy học phù hợp và hiệu quả nhằm phát
triển tối đa các năng lực chung và năng lực chun biệt mơn Địa Lí theo mục
tiêu giáo dục đào tạo con ngƣời trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết này đã đƣợc bản thân nghiên cứu kĩ, xong q trình nghiên cứu, đề
xuất phƣơng pháp khơng tránh khỏi những hạn chế thời gian, năng lực của
ngƣời viết. Rất mong đƣợc sự góp ý và giúp đỡ của hội đồng khoa học cấp trên
và các đồng nghiệp khác.
Xác nhận của Hiệu trƣởng
Hậu lộc, ngày 19 tháng 3năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY
Trần Thị Hƣơng
18
Tài liệu tham khảo
1. Sỏch giỏo khoa, Sỏch giỏo viờn Địa Lí 7, 8 ( Bộ giáo dục đào tạo).
2. Những quy luật Địa Lí chung của Trái đất ((X.V Kalesnik)
3. Nguồn thông tin tƣ liệu từ internet.
4. Tài liệu tập huấn “dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hƣớng phát triển năng lực cho học sinh” ( Bộ giáo dục đào tạo).
5. PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh
phổ thông, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, năm 2010
6. Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo.
7. Dạy và Học tích cực (Nhóm tác giả- nhà xuất bản giáo dục).
19
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƢỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
STT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá
xếp loại
Kết
quả
Năm
học
1
Phƣơng pháp nâng cao hứng thú bài
học mơn Địa lí bằng các “trị chơi
Địa lí”
Phịng GD& ĐT
huyện Hậu Lộc
C
2006 2007
2
Phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh
rèn luyện kĩ năng thể hiện biểu đồ
trong chƣơng trình Địa lí 9 THCS
Phịng GD& ĐT
huyện Hậu Lộc
B
2008 2009
3
Phƣơng pháp dạy – học thực hành
Địa lí 9
Phịng GD& ĐT
huyện Hậu Lộc
C
2009 2010
4
Một số kinh nghiệm hƣớng dẫn học
sinh kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
trong tiết thực hành Địa lí 9
Phịng GD& ĐT
huyện Hậu Lộc
A
2010 2011
5
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng Địa Phịng GD& ĐT
lí thơng qua dạy – học thực hành Địa huyện Hậu Lộc
lí 9 tại trƣờng THCS Đa Lộc
C
2012 2013
6
Một số kinh nghiệm giáo dục bảo vệ
tài nguyên và môi trƣờng biển cho
học sinh qua giảng dạy Địa lí 9 ở
trƣờng THCS Đa Lộc
C
2013 2014
7
Phát triển năng lực “tƣ duy tổng hợp Phòng GD&ĐT
theo lãnh thổ” cho học sinh trong
Hậu Lộc
dạy học Địa lí 8 bằng cách dạy học
theo sơ đồ
B
2015 2016
Sở GD &ĐT
Thanh Hóa
20
PHỤ LỤC
1. [1, 2, 3, 4,5,6,7,11,12,13,14,15,16] Trích “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh mơn
Địa Lí” (Bộ giáo dục và đào tạo).
2. [8,9,10] Trích “Dạy và Học tích cực” (Bộ giáo dục và đào tạo).
3. [17] Trích “Giáo dục kĩ năng sống trong mơn Địa lí ở trƣờng THCS” (Bộ
giáo dục và đào tạo).
21
MỤC LỤC
Mục
Trang
I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cøu
I.3. Đối tƣợng nghiên cứu
I.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
I.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận
II.2. Th c trạng vấn đề phát triển năng l c “Tƣ duy tổng hơp
theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa lí trƣờng THCS
II.3. Giải pháp nâng cao năng l c “Tƣ duy tổng hợp theo lãnh
thổ” cho học sinh trong dạy học Địa lí trƣờng THCS b ng cách
dạy học theo sơ đồ.
II.4. Biện pháp nâng cao năng l c “Tƣ duy tổng hơp theo lãnh
thổ” cho học sinh trong dạy học Địa lí trƣờng THCS b ng cách
dạy học theo sơ đồ.
II.4.1. Nhận thức đầy đủ các mức độ năng lực “Tƣ duy tổng hợp theo
lãnh thổ” trong dạy – học Địa lí ở trƣờng THCS
II.4.2. Xác định cụ thể mức độ năng lực “Tƣ duy tổng hợp theo lãnh
thổ” trong dạy – học Địa lí 8 ở trƣờng THCS.
II.4.3. Hƣớng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ nâng cao năng lực “Tƣ duy
tổng hợp theo lãnh thổ” trong dạy học Địa lí 8 .
II.4.4. Ví dụ về cách sử dụng sơ đồ để nâng cao năng lực “tƣ duy
tổng hợp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa lí 8
II.4.4.1. Cách sử dụng sơ đồ trong kiểm tra bài cũ để nâng cao năng
lực “Tƣ duy tổng hơp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa
lí 8.
II.4.4.2. Cách sử dụng sơ đồ trong bài mới để nâng cao năng lực
“Tƣ duy tổng hơp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa lí 8.
II.4.4.3. Cách sử dụng sơ đồ trong bài ôn tập để nâng cao năng lực
“Tƣ duy tổng hơp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa lí 8.
II.5. Hiểu quả cách dạy học theo sơ đồ để nâng cao năng l c
“Tƣ duy tổng hơp theo lãnh thổ” cho học sinh trong dạy học Địa
lí trƣờng THCS .
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1-2
2- 16
2
3
4
5
7
8
9-14
15
18
22
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC
TRƢỜNG THCS ĐA LỘC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY – HỌC ĐỊA L PHẦN ĐỊA L T NHI N
NH M N NG CAO N NG L C “TƢ DUY TỔNG HỢP
THEO LÃNH THỔ” CHO HỌC SINH
BNG CÁCH S DỤNG SƠ ĐỒ
Ngƣời th c hiện: Trần Thị Hƣơng
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trƣờng THCS Đa Lộc
SKKN thuộc mơn: Địa Lí
HẬU LỘC NĂM 2017
23
24