Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

skkn05 phương pháp thực hành thí nghiệm hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.24 KB, 54 trang )

STS

DANH MỤC

TRANG

1

Lí do chọn đề tài

4

2

Nội dung sáng kiến kinh nhgiệm

6
6

3

Cơ sở lí luận
8

4

Thực trạng của vấn đề
9

5


Các biện pháp đã tiến hành giải quyết
33

6

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
34

7

Kết luận

1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng “ học đi đơi với hành, lí thuyết gắn
liền với thực tế”. Trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, thời kì đất nước phát
triển và hội nhập trong chiến lược phát trển đảng ta đã xác định “giáo dục là quốc
sách hàng đầu “ đầu tư cho giáo dục là đầu tư có lợi nhất trong mục tiêu phát triển
giáo dục -đào tạo trong giai đoạn hiện nay “ tiếp tục nâng cao giáo dục toàn diện
đổi mới nội dung phương pháp dạy học hệ thống hóa trường lớp hệ thống hóa giáo
dục thục hiện chuẩn hóa hiện đại hóa xã hội hóa giáo dục” trong đó nhà trường
đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh một nhân
cách mang bản sắc dân tộc Việt Nam đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội
mới đang thời kì mở cửa kinh tế thị trường .chất
lượng giáo dục trong nhà trường luôn là nỗi băn khoăn trăn trở của cán bộ giáo
viên của toàn xã hội nhà trường với nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo thế hệ trẻ thành
những con người phát triển toàn diện thơng qua q trình giảng dạy và giáo dục .
cùng với xu thế chung của phương pháp dạy học trên thế giới hiện nay là: Biến
chủ thể của nhận thức thành chủ thể của hành động, giáo viên là người chỉ đạo

điều chỉnh để học sinh tự lĩnh hội tri thức. Quan điểm của phương pháp dạy học
tích cực là thầy thiết kế trị thi cơng và q trình dạy học sinh chứ không phải dạy
học sinh tri thức.
Với mục tiêu chiến lược đã đặt ngành giáo dục trước một trọng trách lớn không
ngừng đổi mới mục tiêu phương pháp dạy học.
Nghị quyết TW2 khóa 8 và luật giáo dục đã chỉ rõ định hướng đổi mới
phương pháp dạy học:
- Phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học .
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn .
- Tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh cơ
bản hướng tới việc học tập chủ động chống thói quen thụ động nắm bắt được định
hướng đó và trong xu thế chung của đổi mới sách giáo khoa hóa học THCS mới đã
đáp ứng được nhu cầu của thời đại cả về nội dung phương pháp và hình thức nội
dung chương trình sách giáo khoa mới địi hỏi về việc phương pháp dạy và học
trong đó coi trọng thực hành và thí nghiệm. Thí nghiệm giúp học sinh sáng tỏ mối


liên hệ phát sinh giữa các sự vật giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra
trong tự nhiên trong sản xuất và trong đời sống ngoài ra cịn giúp học sinh khả
năng vận dụng những q trình nghiên cứu trong nhà trường và trong phịng thí
nghiệm vào phạm vi rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động của
con người. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học hóa và để rèn luyện kĩ
năng thực hành. Thơng qua thí nghiệm học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú
vững chăc
và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hóa học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc là xuất
sứ của kiến thức để dẫn đến lí thuyết hoặc với tư cách kiểm tra giả
thuyết. Thí nghiệm hóa học cịn có tác dụng phát triển tư duy giáo dục thế giới
quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh giúp hình
thành những đức tính tốt của người lao động mới: Thận trọng, ngăn nắp, trật tư,

gọn gàng. Vì vậy khuynh hướng chung của việc cải cách bộ mơn hóa học ở trong
nước và trên thế giới là tăng tỷ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất lượng
các bài thí nghiệm.
Trên cơ sở đã học nắm các kiến thức về lí thuyết để củng cố và khắc sâu kiến thức
cho học sinh thì mỗi học sinh hoặc mỗi nhóm học sinh phải được làm các thí
nghiệm chứng minh các tính chất đã được học ở phần lí thuyết.

2/ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Mục tiêu của chương trình hóa học lớp 9 THCS là: Cung cấp cho học sinh
một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực về hóa học vơ cơ bước đầu
làm quen với hóa học hữu cơ hình thành ở học sinh một số kĩ năng cơ bản , thói
quen học tập và làm việc khoa học phát triển năng lực, quan sát, nhận biết, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng và thao tác thực hành để học sinh có hành trang vững bước
đi lên và đi vào cuộc sống lao động.
Nếu vận dụng nghiên cứu tìm ra phương pháp tổ chức thí nghiệm tốt phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất, khả năng trình độ nhận thức của học sinh phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh trong việc nhận thức gây hứng
thú học tập cho học sinh giúp q trình dạy và học hóa học đạt kết quả cao học
sinh khơng cịn tư tưởng sợ học mơn hóa học.
Angghen đã nói: “Trong q trình nghiên cứu khoa học trong thí nghiệm
cũng như trong lịch sử phải xuất phát từ những hình thái hiện thực khác nhau của
vật chất cho nên trong khoa học lí luận về tự nhiên chúng ta không thể tạo ra mối
liên hệ để ghép chúng vào sự thật mà phải từ các sự thật đó phát hiện ra mối liên
hệ ấy rồi phải hết sức chứng minh các mối liên hệ ấy bằng thí nghiệm.
Như vậy thí nghiệm thực nghiệm hố học học giữ vai trị hết sức quan
trọng trong q trình nhận thức khoa học và thực tiễn thí nghiệm là một yếu tố
của nguồn nhận thức thế giới làm cầu nối giữa các hiện tượng trong tự nhiên và

khả năng nhận thức của con người .
Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá tính
chân thực của kiến thức hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và nó là phương tiện
duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ sảo thực hành và tư duy kĩ thuật
thí nghiệm có thể sử
dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học như thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên được dùng trong nghiên cứu kiến thức mới hoặc trong khâu hoàn
thiện kiến thức.
Thí nghiệm hóa học cịn có tác dụng phát triển tư duy giáo dục thế giới
quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh giúp hình
thành những đức tính tốt của người lao động mới: Thận trọng, ngăn nắp, trật tư,


gọn gàng.
Chương trình hóa học 9 gồm hóa học vơ cơ (gồm 3 chương ) và hóa học
hữu cơ ( gồm 2 chương ).
A/ HỢP CHẤT VÔ CƠ
CHƯƠNG I : CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ
Học sinh biết được hợp chất vô cơ được phân thành 4 loại: oxit, axit , bazơ , muối.
Đối vơi hợp chất vô cơ học sinh biết được những tính chất từ đó học sinh
thực hiện các thí nghiệm trong các bài học về các chất cụ thể mang tính chất chứng
minh và một số thí nghiệm mang tính chất nghiên cứu khám phá như những tính
chất đặc trưng.
CHƯƠNG II : KIM LOẠI
Học sinh biết được tính chất của các kim loại và tính chất 2 kim loại điển
hình là Nhơm và
Sắt.
Tiến hành thí nghiệm quan sát một số tính chất của kim loại để chứng minh .
CHƯƠNG III: PHI KIM
Học sinh biết tính chất ứng dụng của phi kim nói chung và một số phi kim

cụ thể là Clo , Cacbon , Silic.
Làm thực hành quan sát, giải thích, nhận xét , so sánh với kim loại. Tính chất
của phi kim.
B/ HỢP CHẤT HỮU CƠ
CHƯƠNG IV: HIĐROCACBON NHIÊN LIỆU
Học sinh nắm được cấu tạo tính chất của Hiđrocacbon nhiên liệu tiêu biểu
trong các dãy đồng đẳng.
Làm một số thí nghiệm chứng minh.
CHƯƠNG V: DẪN XUẤT CỦA HIĐROCACBON – POLIME


Nắm được một số hợp chất quan trọng.
Tiến hành một số thí nghiệm hóa học hữu cơ.
2.2/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Qua một thời gian giảng dạy mơn hóa học ở trường THCS Chiềng Khoong
Sông Mã tôi nhận thấy: Ngay cả khi học sinh thuộc hiểu kiến thức nhưng khi tiến
hành thực hành các em còn rất lúng túng, thậm chí khơng biết sử dụng các dụng
cụ thực hành, khơng biết tác dụng của các dụng cụ.
Với lứa tuổi 13 – 15 nét tâm lí của các em cịn hiếu động thích và hào hứng thực
hành mà khơng nghiên cứu trước, cách tiến hành ra sao, sử dụng hóa chất nào để
thực hành, học sinh rất hiếu động cứ thích pha hóa chất này với hóa chất khác để
xem có hiện tượng hóa học nào sảy ra ... Nhưng nếu một bài giảng trên lớp có tổ
chức tốt các thí nghiệm có trong bài thì giờ học sẽ rất sơi nổi, cuốn hút học sinh,
học sinh nhận thức , phát hiện kiến thức của bài một cách nhanh chóng từ đó nhớ,
khắc sâu kiến thức
thí nghiệm là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở để cho quá trình
học tập nhận thức của học sinh từ đó xuất phát q trình nhận thức tình cảm học
sinh để sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa và sự tiến lên từ trừu tượng hóa đến cụ
thể tư duy.
Thí nghiệm giúp học sinh nhận thức và hình thành khái niệm tốt hơn, bản

chất hơn, từ đó vận dụng kiến thức tốt hơn để giải thích những hiện tượng hóa
học phức tạp
thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy và giúp cho học sinh có tính cẩn
thận, tỉ mỉ, thận trọng, ngăn nắp, gọn gàng ...
Vậy thơng qua thí nghiệm hóa học học sinh nắm vững kiến thức một cách
hứng thú vững chắc và sâu sắc hơn.
Thí nghiệm hóa học giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy
học, vì vậy xu hướng chung của việc cải cách bộ mơn hóa học ở trong nước

trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất luợng các bài thí
nghiệm.


Bộ mơn hóa học là bộ mơn khoa học mới mẻ, lần đầu tiên học sinh làm
quen. Vì vậy trong quá trình dạy học việc tạo điều kiện cho các em tiếp súc với
dụng cụ thí nghiệm hóa chất và tìm hiểu những thao tác cơ bản trong thí
nghiệm hóa học mang tính cấp thiết.
Trong những năm qua, việc trang bị các dụng cụ thí nghiệm và hóa chất ở
các trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói riêng cịn rất hạn chế.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo viên và học sinh đã phải tự chế tạo
các dụng cụ thí nghiệm thực hành và tự kiếm một số hóa chất nhưng chất
lượng chưa cao, một số dụng cụ chưa đảm bảo các yêu cầu Khoa học - Sư
phạm và Mĩ thuật. Việc tổ chức các loại thí nghiệm hóa học ở trường phổ
thơng theo u cầu của
chương trình và phương pháp dạy học bộ mơn cũng cịn gặp nhiều khó khăn
những ngun nhân khác nhau, mặt khác đối tượng học sinh ở trường THCS
Chiềng Khoong khơng đồng đều cịn rất nhiều khó khăn trong q trình học tập.
học sinh rụt rè nhút nhát khơng dám hỏi.Vì vậy để học sinh có hứng thú với mơn
học mới mẻ này là rất khó khăn. Vì vậy rất cần sự cố gắng nỗ lực hết sức của cả
thầy và trị. Ngồi các tiết học đầy căng thẳng phải tạo hứng thú say mê tìm hiểu

khoa học của các em học sinh qua các tiết dạy các tiết thực hành và các buổi
ngoại khóa ... Gây hứng thú cho học sinh u thích bộ mơn để bộ mơn đạt hiệu
quả cao.
2.2.1/ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHỐI LỚP 9 ĐẦU NĂM HỌC 2009-2010
Kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm


Kết quả kiểm tra chất lượng đầu
năm học
Tổng

Gh

Lớp số học

i
ch

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

ú
sinh


T
TS

%

S

%

TS

%

TS

%

9A

35

1

29%

5

14,3%


26

74,2%

3

8,6%

9B

34

8

23,5%

15

44,2%

11

32,3%

0

0%

9C


37

2

5,9%

7

20,6%

23

67,6%

2

5,9%

9D

38

3

8,1%

8

21,6%


25

67,6%

1

2,7%


2.3/ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Xuất phát từ những khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng
như khó khăn về cơ sở vật chất của nhà trường để phù hợp với khả năng nhận thức
của học sinh về bộ mơn hóa học tơi xin mạnh dạn đề xuất một số phương pháp ở
từng bài cụ thể để giúp học sinh có kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành, rút ra nhận
xét hình thành kiến thức cho học sinh qua các giờ thực hành.
Mặc dù mục đích và nhiệm vụ của đề tài là phương pháp thực hành
thí nghiệm hóa học nhưng để tiến hành thực hành thí nghiệm giáo
viên cũng như học sinh cần phải tuân thủ theo những yêu cầu và
phương pháp tiến hành thí nghiệm.
2.3.1/ THÍ NGHIỆM CỦA GIÁO VIÊN
Trong khi tiến hành các thí nghiệm trên lớp giáo viên phải tuân thủ những
u cầu sau.
* Đảm bảo an tồn thí nghiệm


Để đảm bảo an tồn trong thí nghiệm giáo viên phải xác định ý thức trách
nhiệm để đảm bảo an tồn sức khỏe, tính mạng cho tập thể và cho từng cá nhân
học sinh trong lớp học. Giáo viên phải nắm vững các yêu cầu kĩ thuật đối với từng
loại thiết bị đồ dùng dạy từng thí nghiệm, hóa chất phải tuân thủ theo những quy
định trong khi sử dụng hóa chất.

* Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm
Kết quả tốt của thí nghiệm có liên quan rất lớn đến chất lượng dạy học và
củng cố niềm tin khoa học của học sinh, sự biểu diễn thí nghiệm khéo léo của giáo
viên cịn là mẫu mực cho học sinh. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị kĩ càng tỉ mỉ chu
đáo khi lên lớp
đảm bảo sự thành cơng khi biểu diễn thí nghiệm trên lớp. Trong điều kiện thực tế
các trường ở Sông Mã hầu như chưa có phịng thí nghiệm, dụng cụ hóa chất phục
vụ cho q trình dạy học thiếu hoặc khơng đảm bảo chất lượng, khơng đồng bộ,
giáo viên chuẩn bị thí nghiệm hóa học để lên lớp là vơ cùng vất vả giáo viên phải
có lịng u nghề lịng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao mới có thể dảm bảo việc
tiến hành thí nghiêm hóa học trong giờ học được tiến hành theo quy định , nếu thí
nghiệm khơng thành cơng giáo viên tìm hiểu ngun nhân dẫn đến thí
nghiệm khơng thành cơng.
* Đảm bảo tính trực quan
Để đảm bảo giáo viên phải khéo bố trí các dụng cụ thí nghiệm có kích
thước hình dạng phù hợp, lượng hóa chất sử dụng hợp lý sao cho cả lớp quan sát
được , tốt nhất là bố trí thiết bị biểu diễn thí nghiệm sao cho học sinh có thể nhìn
rõ . đối với những thí nghiệm có sự thay đổi màu các chất , có chất kết tủa hoặc
chất khí sinh ra ... phải có sự hướng dẫn học sinh quan sát và nên dùng các phơng
màu thích hợp để dễ nhận thấy.
Ngoài ra để nâng cao chất lượng hiệu quả của các thí nghiệm
biểu diễn cần chú ý những nội dung sau :
- Lựa chọn số thí nghiệm trong mỗi bài mỗi tiết vừa phải.
- Ngoài những chất đã làm quen mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất
mới nên chọn những hóa chất quen thuộc an tồn với học sinh để kích thích
các em say mê khoa học .
- Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm gọn nhẹ đơn giản đảm bảo tính khoa học sư


phạm thẩm mĩ , chọn các phương án thí nghiệm đơn giản tiết kiệm hóa chất,

dễ thành cơng. - Khi sử dụng thiết bị nếu có những dụng cụ thí nghiệm
học sinh chưa quen
dùng giáo viên nên hướng dẫn học sinh tìm hiểu dụng cụ đó như: Tên gọi, cấu
tạo, chức năng , ứng dụng , cách sử dụng ...
- Phối hợp lời nói của giáo viên với thí nghiệm biểu diễn có ý nghĩa rất lớn:
Trong phương pháp thí nghiệm biểu diễn của giáo viên thí nghiệm là nguồn thơng
tin đối với học sinh cịn lời nói của giáo viên giữ vai rò chỉ đạo hướng dẫn. Giáo
viên cần có biện pháp tích cực nhằm thu hút chú ý của học sinh vào việc quan sát
giải thích các hiện tượng sảy ra như đặt câu hỏi ở các giai đoạn khác nhau của thí
nghiệm để học sinh chú ý
quan sát nhận xét và trả lời .
- Cần hướng chú ý của học sinh vào sự quan sát những hiện tượng cơ
bản nhất của thí nghiệm có liên quan đến nội dung bài học
2.3.2/ THÍ NGHIỆM CỦA HỌC SINH .
*Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới
Bên cạnh những ưu điểm những thí nghiệm biểu diễn cịn có nhiều mặt hạn
chế như khả năng nhận thức của học sinh còn hạn chế ( chỉ bằng thị giác và thính
giác ) trong q trình làm thí nghiệm học sinh tự tay điều khiển các q trình làm
biến dổi các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay
trong quá trình nhận thức của học sinh dẫn đến khả năng nhận thức phát triển tốt
nhất năng lực trí tụê
của học sinh, rèn luyện cho học sinh nhận thức và phân tích những dấu hiệu và
hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của mình .
Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bài có thể thực
hiện: Tồn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm làm những thí nghiệm
khác nhau . khi làm thí nghiệm giáo viên cần tổ chức để các học sinh trong nhóm
đều được làm thí nghiệm, nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân cơng giữa các
học sinh trong nhóm.



Cũng như thí nghiệm biểu diễn thí nghiệm của học sinh có thể tiến hành
theo phương pháp minh họa và phương pháp nghiên cứu, song phương pháp
nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh hơn và tạo điều kiện phát
triển kĩ năng làm việc độc lập.
* Thí nghiệm thực hành
Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm lấy nhằm minh họa ôn tập, củng
cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kỹ sảo, thực hành.
Một trong những điều kiện giúp thí nghiệm thực hành thành công là học
sinh phải chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm học sinh cần làm như thế nào
giải thích các hiện tượng sảy ra trong thí nghiệm rút ra kết luận đúng đắn. Ngồi ra
học sinh cịn ôn lại những nội dung cần thiết trong sách giáo khoa hoặc các tài liệu
hướng dẫn thí nghiệm thực hành.
Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành
sao cho phù hợp với đặc điểm nội dung thời gian cho phép và cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học có liên quan. Các thí nghiệm phải được lựa chọn ở mức độ đơn giản tối
đa nhưng phải rõ, trong đó sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, giá thành hạ
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu khoa học sư phạm.
Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau: Đầu giờ giáo
viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh bằng hình thức đặt câu hỏi về phần dụng
cụ, hoá chất cần cho thí nghiệm đó, và cách tiến hành thí nghiệm và giáo viên
hường dẫn học sinh quan sát hiện tượng và ghi chép làm tường trình sau thí
nghiệm, giáo viên cần đặc biệt quan tâm đến đảm bảo an toàn trong thí nghiệm.
Khi học sinh làm thí nghiệm giáo viên cần theo dõi việc làm
của các nhóm học sinh uốn nắn các thao tác thực hành nhưng không
làm thay cho học sinh.
Giờ thực hành học sinh phải được làm tham gia tất cả các thi nghiệm
nhưng do khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm hạn chế.
Nội dung giờ thực hành được thực hiện theo 4-6 nhóm học sinh giáo viên
phân công việc làm của mỗi học sinh trong nhóm. Ta có thể khắc phục thiếu thốn
về cơ sở vật chất – thiết bị dạy học – cách chia lớp thành 4-6 nhóm thực hiện 3

thí nghiệm khác nhau rồi sau đó đổi cho nhau dụngcụ để lần lượt làm thí nghiệm
thực hành.


Cuối giờ thực hành mỗi học sinh hoàn thành bản tường trình thí nghiệm
(Tùy thuộc vào bài thực hành có thể mỗi nhóm một bản tường trình) theo mẫu
chung sau ( ở mỗi bài sẽ có một mẫu).

TÊN

DỤ



CÁCH

HIỆ

NH

PHƯƠNG

S

THÍ

NG

A


TIẾN

N

ẬN

TRÌNH

T

NGHI

CỤ

CH

T

ỆM



HĨA HỌC

ẤT

TƯỢ
HÀNH

NG


T


Cuối cùng giáo viên yêu cầu học sinh dọn vệ sinh lớp học rửa dụng
cụ thực hành giáo viên hớng dÉn c¸ch rưa c¸c dơng cơ thÝ nghiƯm.
*Cơ thĨ.
Trong hãa học, thí nghiệm thực hành giữ vai trò đặc biệt
quan trọng nh một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy
học, thực hành giữ vai trò quan trọng trong nhận thức phát triển
giáo dục, việc thí nghiệm là cơ sở của việc học hóa học và rèn
luyện kĩ năng thực hành .
2.3.3/ PHNG PHP T
CHC TH NGHIM BIU DIỄN
Những thí nghiệm biểu diễn trong cơng thức hóa học lớp 9 tơi chọn là những
thí nghiệm có thao tác phức tạp hoặc hóa chất độc hại, nguy hiểm, hoặc thiếu đồ
dùng, hóa chất, thực hành.
* Thí nghiệm: Canxi oxit ( CaO) tác dụng với nước
(H2O) bài 2 a/ Dụng cụ hóa chất:
+ Dụng cụ: Ống nghiệm , pipet , kẹp , giá đỡ.
+ Hóa chất: CaO , H2O,
phenolptalein. b/ Tổ chức thí nghiệm:
GV Giới thiệu dụng cụ hóa chất
GV Vừa làm thí nghiệm vừa mơ tả:
Cho

Thí nghiệm:
Cho CaO vào ống nghiệm nhỏ nước vào

một mẩu nhỏ CaO vào ống nghiệm dùng đũa

nhỏ vài giọt nước vào. Tiếp tục cho
thêm
nước dùng đũa thủy tinh trộn đều

thủy tinh trộn đều để một thời gian.


để yên
ống một thời gian, sau đó cho học
sinh sờ

Hiện tượng:
CaO tan ít trong nước có chất rắn màu trắng

vào ống nghiệm ,nhỏ vài giọt

xuất
hiện , tỏa

phenolphtalein vào
nhiệt .
HS Quan sát, nghe.
? Hiện tượng gì sảy ra? màu sắc?
trạng thái?
( CaO tan ít trong nước có chất rắn
màu

Nhận xét:
Chất mới được sinh ra là Ca(OH)2,


trắng xuất hiện, tỏa nhiệt ).
? Vậy CaO có giữ ngun là chất

Ca(OH)2 tan ít
trong nước, phần tan trong nước tạo thành

ban
đầu không? tại sao?

dung dịch
Bazơ làm Phenol không màu chuyển đỏ
PTPƯ:

( Không, CaO đã phản ứng với
nước tạo

CaO + H2O

Ca(OH)2
(dd

Ca(OH)2
? Hãy viết phương trính minh họa
tính chất ?
CaO + H2O

(r)

(l )


)

Ca(OH)2

* thí nghiệm : Tính háo nước của axit sunfuric bài4
a/ Dụng cụ – hóa chất
+ Dụng cụ : cốc thủy tinh


+ Hóa chất : đường saccarozơ axit sunfurich đặc
b/ Tổ chức thí nghiệm
GV u cầu học sinh nêu dụng
cụ hóa chất

thí nghiệm :

GV tiến hành thí nghiệm yêu cầu
học sinh quan sát

cách tiến hành :
cho một ít đường sacarozơ vào cốc thủy tinh ,

? cho biết sự biến đổi màu của

rồi thêm từ từ 1-2 ml H2SO4 đặc vào hiện

đường ? và hiện tượng gì xảy ra ?

tượng :
đường trắng vàng nâu đen xốp phản

ứng tỏa nhiệt


( đường trắng chuyển dần thành
vàng rồi chuyển nâu sau đó
chuyển đen xốp bị bọt khí đẩy lên
miệng ống nghiệm có khí mùi hắc
thốt ra. phản ứng có tỏa nhiệt )
? Tại sao lại có hiện tượng như vậy ?
- axit làm chuyển màu của đường tạo
cacbon , cacbon phản ứng với
H2SO4tạo CO2 và SO2 gây sủi bọt
làm cacbon dâng lên . khí mùi hắc
thốt ra là SO2

nhận xét

? Qua đó rút ra kết kuận gì ?

H2SO4 có tính háo nớc
C12H22O11 11H2O + 12C

H2SO4 có tính háo nước
khi sử dụng H2SO4 hết sức cẩn thận

* Thí nghiệm: Phản ứng của Nhơm với
Oxi bài 18 a/ Dụng cụ – hóa chất
+ Dụng cụ : Mảnh bìa cứng, đèn cồn.
+ Hóa chất: Bột nhơm .
b/ Tổ chức thí nghiệm

G

Tổ chức thí nghiệm (có thể cho

V học sinh
làm).
G

Thí nghiệm

V Giới thiệu dụng cụ hóa chất.

Cách tiến hành


G

Làm thí nghiệm: Rắc bột nhơm

V trên
ngọn lửa đèn cồn.
?

Hãy cho biết hiện tượng xảy ra ?

Hiện tượng:
Nhôm cháy sáng tạo thành chất rắn màu
trắng

Qua đó rút ra kết luận gì? ( tại sao

? lại có
hiện tượng đó? )
HS Nhơm phản ứng với oxi.

Kết luận :
Nhôm cháy trong oxi tạo nhơm oxit

? Hãy viết phương trình phản ứng xảy ra ? PTPƯ:

? Nhôm phản ứng với oxi ở đ/k nào ?
ở điều kiện có nhiệt độ , và ngay cả

4 Al + 3 O2
(r)
(k)

2Al2O3
(r)

- khi
nhiệt độ thường nhôm cũng phản ứng
với oxi
tạo thành lớp ôxit mỏng bền vững . lớp
oxit
này bảo vệ đồ vật bằng nhôm , không
cho
nhôm tác dụng với oxi trong khơng
khí .

* Thí nghiệm: Tính chất hóa học của Clo

bài 26
a/ Dụng cụ - hóa chất
+ Dụng cụ : Cốc thủy tinh, bình điện phân , ống dẫn khí , ống
nghiệm .
chất : quỳ tím , dung dịch NaCl bão hòa, nước cất, dung dịch
NaOH.
b/ Tổ chức thí nghiệm

+
Hóa


* Tác dung với nước
G
V

Giới thiệu dụng cụ hóa chất.

G

tiến hành thí nghiệm : dẫn khí clo

Thí nghiệm
Cách tiến
hành

V vào
cốc nước đựng nước nhúng mẩu quỳ
tím vào
dung dịch thu được.

HS Quan sát

Hiện tượng :
Quỳ tím chuyển đỏ , sau đó mất màu

? Có hiện tượng gì sảy ra ?
HS Quỳ tím đỏ mất màu .

ngay.
Nhận xét :
Clo phản ứng với nước theo 2 chiều

? Tại sao lại có hiện tượng như vậy
- Clo tác dụng với nước tạo

ngược nhau

Axitclohidric
làm quý tím đổi màu đỏ sau đó bị mất

PTP

màu
do tác dụng oxi hóa mạnh của Axit

Ư:

hipoclorơ
? Hãy viết phương trình phản ứng ?
Cl + H2O

HCl + HClO
* Tác dụng với

Cl + H2O
(k) (l )

HCl + HClO
(dd) (dd)

NaOH
G Tiến hành thí nghiệm: Dẫn khí clo
V vào
ống nghiệm đựng dung dịch NaOH

Thí nghiệm
Cách tiến

cho vào
dung dịch thu được một mẩu quỳ tím

hành

? Hãy cho biết hiện tượng sảy ra ?
- Giấy quỳ tím mất

Hiện tượng :
Dung dịch tạo thành khơng màu, giấy quỳ

màu
tím mất

? Qua đó rút ra nhận xét gì?
màu
- Clo đã phản ứng với NaOH tạo dung
dịch
có tính tẩy

Nhận xét:
Clo đã phản ứng với dung dịch NaOH tạo

màu.

nước


? Hãy viết phương trình hóa học minh
họa?
Cl + 2NaCl

NaOH + NaClO +

javen có tính tẩy màu
PTP

H2O

Ư:
Cl + 2NaOH NaCl + NaClO +H2O (k)
(dd
(dd
(dd)


)

)
(l )
nước javen

* Thí nghiệm: Clo tác dụng với
Metan bài 36 a/ Dụng cụ – hóa
chất
+Dụng cụ: Bình tam giác đựng hỗn hợp Metan với Clo
+ Hóa chất : khí clo , khí metan , quỳ tím .
b/ Tổ chức thí nghiệm


G
V
G

Nêu dụng cụ và hóa chất cần dùng
Tiến hành thí nghiệm: Đặt hỗn hợp

Thí nghiệm
Cách tiến hành:

V khí
mêtan và khí clo dưới ánh đèn khuếch
tán sau
một thời gian
?


Hiện tượng gì xảy ra?

- Màu vàng của clo mất đi
G Cho nước vào bình lắc nhẹ rồi thêm

Hiện tượng :
Màu vàng của clo mất đi , giấy quỳ tím
chuyển đỏ

V vào
một mẩu quỳ tím .
?

Có hiện tượng gì sảy ra?

- Quỳ tím chuyển đỏ .
?

Nhận xét :

Qua đó rút ra nhận xét gì?

- Metan đã tác dụng với clo khi có ánh

Metan tác dụng với clo khi có ánh

sáng
Hãy viết phương trình hóa học dạng


sáng
PTPƯ

?
?

:

cấu tạo

H

H
AS

Em có nhận xét gì về sản phẩm phản
? ứng?
H Liên kết Cl – Cl bị cắt đứt và một

H - C - Cl +
H - C - H + Cl - Cl

HCl

S nguyên
tử Cl đã liên kết với nguyên tử cacbon
đồng
thời một nguyên tử H bị đẩy ra và liên kết
với
một nguyên tử clo còn lại tạo axit HCl.

phản ứng trên gọi là phản ứng thế .clo
gv có
khả năng thế vào lần lượt vào 4 H trong

H

H


phân tử
CH4
? Hãy viết phản ứng thu gọn ?
CH4 + Cl2
CH3Cl + HCl

Thu
gọn
CH4 + Cl2
(k) (k)

CH3Cl + HCl
(k) (k)
Metylclorua
Phản ứng trên gọi là phản ứng thế

* Thí nghiệm: Axetylen tác dụng với
brom bài 38 a/ Dụng cụ - hóa chât
+ Dụng cụ : Ống nghiệm , ống dẫn khí , bình tam giác có nút cao su
+ Hóa chất: Nước, Canxi cacbua , Brom
b/ Tổ chức thí nghiệm



GV Nêu dụng cụ và hóa chất

Thí nghiệm

GV Tiến hành thí nghiệm: Cho vài mẩu

Cách tiến hành

canxi cacbua vào bình tam giác, nhỏ vài
giọt nước vào bình tam giác , nút cao su
có ống dẫn khí vào miệng ống nghiệm
đầu kia của ống dẫn khí sục vào ống
nghiệm chứa sẵn dung dịch brom
Hiện tượng gì sảy
?

ra ?
Dung dịch brom bị mất màu
?
Qua đó chứng tỏ điều gì ?
Chứng tỏ brom đã phản ứng với
axetilen
?
Hãy viết phương trình phản ứng ?
B
CH = CH + Br - Br r - CH = CH - Br
màu cam
không màu

G Phản ứng con liên kết đơi tương tự
V etylen nó
sẽ tiếp tục phản ứng cộng với brom.
Hãy viết phương trình phản ứng sảy
? ra ?
Br-CH = CH - Br + Br -

Hiện tượng :
Dung dịch Brom bị mất màu
Nhận xét :
Axetilen có phản ứng cộng với brom
PTP
Ư:
CH
=

CH + Br - Br Br - CH = CH - Br
(k

Br CH -

)

Br
2 CHBr2
? Nếu thay brom bằng chất khác có

(dd)
(dd)
màu cam

khơng màu
Br- CH = CH - Br + Br - Br2CH -

sảy ra phản ứng không?

Br
(dd)

Trong điều kiện thích hợp axetilen
cũng phản ứng cộng với hiđrro và một
số chất khác

CHBr2
(dd)

(dd)

Kết luận :
ở điều kiện thích hợp axetilen phản ứng
cộng với hiđrro và một số chất khác.


* Thí nghiệm: Axit axetic tác dụng với rượu
Etylic bài 45 a/ Dụng cụ – hóa chất
+ Dụng cụ : 2 ống nghiệm , nút cao su có ống dẫn khí giá sắt
, cốc thủy tinh có đựng nước lạnh , đèn cồn.
+ Hóa chất: Axit axetic ( CH3COOH ) , rượu etylic
( C2H5OH ), nước, axit sunfurric ( H2SO4 ) .
b/ Tổ chức thí nghiệm. (có thể cho học sinh làm)
nổi trên mặt nước .

GV Giới thiệu dụng cụ hóa chất.

? Qua đó chứng tỏ điều
gì ? Chứng tỏ axit đã tác

GV Mơ tả và tiến hành thí nghiệm :

dụng với rượu. ? mùi

Cho C2H5OH và CH3COOH vào ống

thơm đó do đâu mà có ?

nghiệm

Do rượu tác dụng với axit sinh

1 nhỏ 3-5 giọt H2SO4 vào làm chất

ra chất mới có tên gọi etyl axetat

súc tác , rồi lắp ống nghiệm lên giá sắt

có mùi thơm ít tan trong nước,

, nắo nút cao su vào miệng ống

dùng làm dung mơi trong cơng

nghiệm , đầu kia của ống dẫn khí đưa


nghiệp .

vào ống nghiệm 2 , ống nghiệm 2
được để vào cốc nước lạnh .

?

Hãy viết phương trình hóa
học minh họa?

Đun sôi hỗn hợp trong ống1 một
thời gian , sau đó ngừng đun
? Hãy cho biết có hiện tượng gì sảy ra

O
CH3-C-OH + HO-CH2-CH3

?
Thu được chất lỏng có mùi thơm

O

GV Thêm một ít nước vào chất lỏng
ngưng tụ trong ống 2, ròi lắc nhẹ .
?

Hãy cho biết hiện tượng xảy ra ?

HS Chất lỏng không tan trong nước ,


CH3-C-O-CH2-CH3 +
H2O Etyl
axetat


GV Sản phẩm của phản ứng giữa
axit với rượu gọi là este

Thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng
ống 2 suất hiện chất lỏng không màu
mùi thơm không tan trong nước.

Nhận xét
Axit axetic tác dụng với rượu
tạo ra etyl axetat


×