Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tài liệu thực hành thí nghiệm hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 124 trang )

3












































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

V
Ụ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRI
ỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC









TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌC

THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRƯỜNG THPT

MÔN HÓA HỌC









(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Hà Nội, tháng 9 - 2011
4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC





TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
MÔN HÓA HỌC
Chủ trì biên soạn tài liệu

1. VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
2. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC












Hà Nội, tháng 9 - 2011

5

Lời nói ñầu
Thực hiện ðề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai ñoạn 2010-
2020, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT chuyên và phát
triển chuyên môn cho giáo viên dạy các môn chuyên, Bộ Giáo dục và ðào tạo tổ
chức biên soạn tài liệu “Hướng dẫn Thí nghiệm thực hành trường THPT chuyên
môn Hóa học”.
ðể ñáp ứng yêu cầu ñổi mới dạy học và thi chọn học sinh giỏi môn hóa
học THPT, Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã mời các cán bộ quản lý chỉ ñạo dạy học,
các giảng viên ñại học và các nhà khoa học có nhiều thành tích trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và nghiên cứu khoa học, giáo viên trực tiếp giảng dạy
chương trình chuyên hóa học tham gia viết các bài thực hành. Nội dung các bài
viết xoay quanh các chủ ñề sau:

Phần 1. Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học
Phần 2. Các bài thí nghiệm thực hành môn hóa học
Gồm 10 bài, mỗi bài ñược viết theo cấu trúc
-

Mục tiêu thí nghiệm
-

Cơ sở lý thuyết
-

Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm
-

Các bước tiến hành thí nghiệm
-

Một số lưu ý ñể thí nghiệm thực hiện thành công
-

Phân tích kết quả thí nghiệm và báo cáo
-

Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Mặc dù tài liệu ñược viết rất công phu, có qua ñọc góp ý và biên tập
nội dung nhưng không thể tránh khỏi còn có những sơ sót nhất ñịnh. Các tác
giả mong nhận ñược góp ý của quý thầy cô.
Trân trọng cám ơn.

6


MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Phần 1. Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học
MỘT SỐ ðỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
I. Vai trò của dạy học thực hành ñối với học sinh trường THPT chuyên
II. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn hóa học THPTvà các giải pháp cải
tiến thực trạng
III. Những yêu cầu cần thiết cho việc dạy thực hành hóa học có hiệu quả
QUY TẮC LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM HÓA SINH
I. An toàn khi làm việc với axit và kiềm
II. Quy tắc làm việc với hóa chất thí nghiệm
CÁC CẢNH BÁO VỀ CÁC NGUY HIỂM CÓ THỂ GẶP
VÀ KHUYẾN CÁO VỀ AN TOÀN TRONG KHI LÀM THÍ NGHIỆM
1. Cảnh báo các nguy cơ ñặc biệt (Kí hiệu R - Risk)
2. Khuyến cáo về an toàn (Kí hiệu S - Safety)
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI NGUY HẠI
MỘT SỐ KĨ NĂNG, THAO TÁC CƠ BẢN VỀ CHUẨN ðỘ
TRONG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC
BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
BÀI 1. PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ
Thí nghiệm 1: ðiều chế oxi trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm 2. Oxi tác dụng với kim loại và phi kim
Thí nghiệm 3. Phản ứng giữa một số kim loại Fe, Cu với H
2
SO
4

loãng hoặc
ñặc, nóng và Phản ứng giữa kim loại Fe với dung dịch muối CuSO
4
.
Thí nghiệm 4. Phản ứng oxi hoá - khử
Bài 2. TỐC ðỘ PHẢN ỨNG – CÂN BẰNG HOÁ HỌC
Thí nghiệm 1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tốc ñộ phản ứng
7
8

12

13
15

17
18


20
21
25

29


32
35

40

43

46
7

Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến cân bằng hoá học
Bài 3. TÍNH CHẤT AXIT – BAZƠ CỦA MỘT SỐ CHẤT – CHUẨN
ðỘ AXIT – BAZƠ – CÂN BẰNG TẠO PHỨC TRONG DUNG DỊCH
Thí nghiệm 1. Xác ñịnh pH của một số dung dịch có cùng nồng ñộ 0,01M
Thí nghiệm 2. Chuẩn ñộ axit – bazơ, dùng chỉ thị quỳ tím, phenolphtalein,
metyl da cam
Thí nghiệm 3. Sự tạo thành phức chất [Cu(NH
3
)
4
]
2+
và sự phân hủy phức
chất này bằng axit
Thí nghiệm 4. Sự tạo thành kết tủa AgCl (từ dung dịch AgNO
3
và dung dịch
HCl). Sự hòa tan kết tủa AgCl bằng dung dịch NH
3

Bài 4. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA ANDEHIT-XETON,
AXIT CACBOXYLIC
Thí nghiệm 1: Phản ứng oxi hóa fomandehit bằng thuốc thử
Thí nghiệm 2: Tính chất hóa học ñặc trưng của axeton
Thí nghiệm 3: Phản ứng este hóa

Thí nghiệm 4: Phản ứng ñiều chế CH
3
COOH từ CH
3
COONa
Bài 5. TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ CHẤT HỮU CƠ
Thí nghiệm 1: Xác ñịnh chỉ số axit của chất béo
Thí nghiệm 2: Phản ứng của glucozơ với thuốc thử Tolen, Felinh và nước
brom
Thí nghiệm 3: Sự thủy phân của tinh bột
Thí nghiệm 4: Một số phản ứng màu của amino axit và protein
Bài 6. THỰC HÀNH TỰ CHỌN VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ
Bài 7. PHÂN TÍCH ðỊNH LƯỢNG AXIT ASCORBIC
TRONG VIÊN THUỐC VITAMIN C
Bài 8. THỰC HÀNH TỰ CHỌN VỀ TỔNG HỢP HỮU CƠ
2 GIAI ðOẠN
50


52

57

64

66

68
71
75

79

81

82
86
90
92

97


8

Giai ñoạn 1- ðiều chế axit benzoic bằng PHẢN ỨNG OXY HÓA toluen với
KMnO
4
nóng.
Giai ñoạn 2- ðiều chế etylbenzoat bằng PHẢN ỨNG ESTE HÓA
B
B
À
À
I
I


9
9
.

.


N
N
H
H


N
N


B
B
I
I


T
T


V
V
À
À


T

T
Á
Á
C
C
H
H


C
C
Á
Á
C
C


I
I
O
O
N
N


T
T
R
R
O

O
N
N
G
G


D
D
U
U
N
N
G
G


D
D


C
C
H
H


9
9
.

.
1
1
.
.


N
N
H
H


N
N


B
B
I
I


T
T


M
M



T
T


S
S




I
I
O
O
N
N


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G
G



D
D


N
N
G
G


C
C
Ó
Ó


T
T
R
R
O
O
N
N
G
G


D

D
U
U
N
N
G
G


D
D


C
C
H
H


H
H


N
N


H
H



P
P


B
B


N
N
G
G


M
M


T
T


P
P
H
H


N

N




N
N
G
G


9
9
.
.
2
2
.
.




T
T
Á
Á
C
C
H

H


V
V
À
À


N
N
H
H


N
N


B
B
I
I


T
T


M

M


T
T


S
S




I
I
O
O
N
N


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G

G


D
D


N
N
G
G


Bài 10. CHUẨN ðỘ COMPLEXON;
Ví dụ của sự xác ñịnh ion kim loại dùng phép ño complexon.

103
107


111
116

120

9

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Cuốn tài liệu này ñược sử dụng cùng với cuốn “Tài liệu bồi dưỡng phát triển
chuyên môn cho giáo viên trường THPT chuyên năm 2011 môn Hóa học”. Có

hai ñiều cần tránh là:
- Chỉ khi nào có ñủ trang thiết bị, hóa chất, mẫu vật như trong tài liệu thì mới
có thể tiến hành thực hành ñược. Ta có thể chọn những thí nghiệm thực hành phù
hợp với ñiều kiện của ñịa phương ñể thực hiện trước, ñồng thời có kế hoạch khắc
phục khó khăn trở ngại ñể thực hiện hết các bài thực hành trong những năm sau.
- Nếu cho rằng chỉ cần thực hiện như nội dung các bài thực hành trong tài
liệu là tốt rồi. Những nơi có ñiều kiện về trang thiết bị và giáo viên có thể mở
rộng nội dung bài thực hành. Trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng phát triển chuyên
môn cho giáo viên trường THPT chuyên năm 2011 môn hóa học” có giới thiệu
rất nhiều bài thực hành khác nữa.
ðể sử dụng tài liệu hiệu quả nhất xin lưu ý mấy ñiểm sau:
- ðọc kĩ nội dung bài thực hành, căn cứ vào thực tiễn ñịa phương ñể quyết
ñịnh mục tiêu cụ thể cho từng nội dung thực hành thí nghiệm ñã chọn.
- Nghiên cứu phần cơ sở lí thuyết của thí nghiệm thực hành. ðây chính là căn
cứ ñể giải thích các hiện tượng quan sát ñược trong thí nghiệm.
- Nhất ñịnh học sinh phải thành thạo các bước: kiểm tra dụng cụ thiết bị, hóa
chất, mẫu vật; trình tự các bước làm thí nghiệm thực hành và phải ñược hướng
dẫn chi tiết các thao tác cơ bản trong thí nghiệm thực hành.
- Giáo viên cần nghiên cứu thật kĩ nội dung “phân tích kết quả thí nghiệm và
báo cáo” ñể hướng dẫn học sinh ghi chép kết quả thực hành, xử lí các số liệu thu
ñược, trình bày báo cáo.
- Phần câu hỏi kiểm tra và mở rộng là những gợi ý bước ñầu. Trong thực tiễn
dạy học thực hành giáo viên có thể ñưa thêm nhiều tình huống mới ñể kích thích
tư duy cho học sinh.

10
Phần 1. Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học
MỘT SỐ ðỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trong mỗi nhà trường, ñội ngũ GV luôn là một trong những nhân tố quan

trọng nhất góp phần quyết ñịnh sự phát triển của một nhà trường, bởi lẽ chính họ
là người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình dạy học, giáo dục
và phát triển chuyên môn, phát triển nhà trường.
Trong các trường THPT chuyên, ñội ngũ GV cốt cán, ñầu ñàn về chuyên
môn lại càng có vai trò quan trọng hơn, là những nhân tố tích cực, là tấm gương
trong việc rèn luyện ñạo ñức, tự học, sáng tạo ñể phát hiện, bồi dưỡng những học
sinh năng khiếu ñể tạo nguồn tiếp tục ñào tạo thành nhân tài, ñáp ứng yêu cầu
phát triển ñất nước trong thời kỳ CNH, HðH, hội nhập quốc tế. Hơn nữa, trường
THPT chuyên ñược ñịnh hướng xây dựng thành ñây là hình mẫu của các trường
THPT về cơ sở vật chất, ñội ngũ GV và tổ chức các hoạt ñộng giáo dục, thì ñội
ngũ GV trường chuyên nói chung, ñội ngũ GV cốt cán nói riêng lại càng có vị trí
rất quan trọng. Ở một khía cạnh nào ñó, GV cốt cán có thể coi là những GV ñầu
ñàn, có những phẩm chất cần thiết của những cán bộ quản lý, và việc phát triển
ñội ngũ GV ñầu ñàn chính là nguồn phát triển ñội ngũ CBQL nhà trường phổ
thông và ngành giáo dục và ñào tạo trong tương lai.
Trong những năm qua, ñội ngũ GV trường chuyên ñược hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, ñã có ñóng góp hết sức to lớn vào việc phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu cho học sinh; góp phần quan trọng làm nên những thành tích rất
vẻ vang của học sinh Việt Nam trên ñấu trường trí tuệ quốc tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những ưu ñiểm rất căn bản, hiện nay một số giáo viên chuyên chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu ñổi mới cả về số lượng và trình ñộ, thiếu các kỹ năng nghiên cứu
phát triển chương trình và tài liệu; khả năng xác ñịnh mục tiêu giáo dục và dạy học
qua từng bài học, môn học còn yếu; kỹ năng dạy học, nhất là dạy học thực hành
còn hạn chế, khả năng NCKH và hướng dẫn học sinh NCKH còn hạn chế.

11
Trước bối cảnh ñó, với sự tham mưu của Bộ GDðT, ngày 24/6/2010, Thủ
tướng Chính phủ ñã ký Quyết ñịnh số 959/Qð-TTg phê duyệt ñề án Phát triển hệ
thống trường THPT chuyên giai ñoạn 2010-2020. Trong ðề án, nội dung phát triển
ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các chuyên ñược hết sức coi trọng. ðề án

xác ñịnh: “Chú trọng xây dựng ñội ngũ GV ñầu ñàn về hoạt ñộng chuyên môn trong
hệ thống trường trung học phổ thông chuyên, tạo ñiều kiện giúp họ trở thành những
nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện ñạo ñức, tự học, sáng tạo và xây
dựng mạng lưới hoạt ñộng của ñội ngũ này trên toàn quốc. Cụ thể:
(1) Bổ sung, hoàn thiện các quy ñịnh về cơ cấu, ñịnh mức GV, nhân viên;
về công tác tuyển dụng, luân chuyển GV trường chuyên; ban hành quy ñịnh
về tiêu chuẩn GV, CBQL trường THPT chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp
GV, chuẩn hiệu trưởng trường trung học và các quy ñịnh khác về GV, CBQL
trường THPT;
(2) Tiến hành rà soát, ñánh giá, sắp xếp lại ñội ngũ CBQL, GV và nhân viên ñể
có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm ñảm bảo ñủ số lượng, cân ñối về cơ cấu và
nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc;
(3) Chú trọng xây dựng ñội ngũ GV ñầu ñàn về hoạt ñộng chuyên môn trong
hệ thống trường THPT chuyên, tạo ñiều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích
cực, là tấm gương trong việc rèn luyện ñạo ñức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng
lưới hoạt ñộng của ñội ngũ này trên toàn quốc;
(4) Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường chuyên.
- ðịnh hướng nội dung bồi dưỡng GV chuyên phù hợp với từng giai ñoạn.
Tăng cường việc bồi dưỡng cho CBQL về kiến thức, kỹ năng quản lý; bồi dưỡng
cho GV về ñổi mới PPDH, ñổi mới KTðG, nâng cao năng lực phát triển chương
trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt ñộng giáo dục;

12
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho CBQL, GV; ñưa ñi bồi
dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các GV giảng dạy tiếng Anh trong các trường
chuyên;
- Tổ chức các khóa ñào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy bằng
tiếng Anh cho GV dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học, ñể từng bước
thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong các trường chuyên;

- Xây dựng các diễn ñàn trên internet ñể GV và HS trao ñổi kinh nghiệm giảng
dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao ñổi kinh nghiệm giữa các trường chuyên với
các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước có ñào tạo, bồi dưỡng HS năng khiếu.
ðể thực hiện ñịnh hướng trên của ñề án, có nhiều việc phải làm, trong ñó
công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của ñội ngu GV
có vai trò rất quan trọng. Bộ GDðT (trực tiếp là Vụ GDTrH và Chương trình
phát triển GDTrH) tổ chức Hội thảo, tập huấn cho CBQL, GV cốt cán các trường
chuyên trong cả nước lần thứ 2 – Năm 2011 .
1. Mục tiêu
1.1. Thống nhất ñược ñịnh hướng nội dung, phương thức bồi dưỡng GV trường
THPT chuyên giai ñoạn 2011–2015 và kế hoạch bồi dưỡng từng năm.
1.2. Trang bị cho GV một số nội dung chuyên ñề vừa thiết thực phục
vụ ngay cho việc dạy học ở trường THPT chuyên; vừa nâng cao tiềm lực của
giáo viên các trường chuyên (Dạy một số chuyên ñề chuyên sâu; ñổi mới PPDH,
KTðG trong trường THPT chuyên; ñổi mới công tác ñánh giá học sinh giỏi; tổ
chức dạy thực hành….).
1.3. Hình thành mối liên kết về trao ñổi thông tin, hỗ trợ nhau trong giảng
dạy của các GV dạy môn chuyên giữa các trường chuyên, tạo cơ sở bước ñầu cho
việc hình thành mạng lưới GV cốt cán giữa các trường chuyên theo khu vực, toàn
quốc.

13
2. Nội dung
2.1. Tổ chức Hội thảo ñể ñội ngũ GV cốt cán các trường THPT chuyên ñược
cùng nhau nghiên cứu, trao ñổi, thống nhất những nội dung cơ bản, trọng tâm về
ñịnh hướng nội dung, phương thức bồi dưỡng GV trường THPT chuyên giai ñoạn
2011 – 2015 và kế hoạch bồi dưỡng từng năm.
2.2. Tổ chức tập huấn một số chuyên ñề vừa thiết thực phục vụ ngay cho
việc dạy học ở trường THPT chuyên hiện nay; vừa nâng cao tiềm lực của GV
các trường chuyên. Cụ thể: Dạy một số chuyên ñề chuyên sâu; ðổi mới PPDH,

ðổi mới KTðG; Tổ chức dạy thực hành….
2.3. Xây dựng cơ chế liên kết về trao ñổi thông tin, hỗ trợ nhau trong giảng
dạy của các GV dạy môn chuyên giữa các trường chuyên, tạo cơ sở bước ñầu
cho việc hình thành mạng lưới GV cốt cán giữa các trường chuyên theo khu vực,
toàn quốc. Góp phần Rèn luyện một số phẩm chất của người giáo viên cốt cán
như khả năng tổ chức hoạt ñộng, tư vấn, tạo ñộng lực cho ñồng nghiệp, xử lý các
tình huống liên quan ñến chuyên môn.
Những vấn ñề trên, các anh chị em GV cốt cán cần nắm kỹ ñể có thể về tập
huấn lại giúp cho mọi GV của trường quán triệt trong từng bước của bài dạy,
từng bài, từng chương hoặc chủ ñề, từng lớp học của từng môn học; ñồng thời
hướng tới việc hình thành một mạng lưới GV ñầu ñàn toàn quốc.
ðể việc tập huấn có chất lượng, hiệu quả cao, Bộ GDðT ñề nghị Ban Tổ
chức, các giảng viên thực hiện việc tập huấn theo phương thức mở: “Cùng nhau tổ
chức, cùng nhau xây dựng nội dung, cung nhau ñánh giá và thụ hưởng kết quả tập
huấn”; tạo ñiều kiện hỗ trợ tối ña cho học viên trong ñiều kiện có thể ñược. Các
anh chị học viên cần thực hiện nghiêm túc các quy ñịnh của ban tổ chức nhằm ñảm
bảo khóa học có chất lượng, hiệu quả và mỗi học viên ñều là các báo cáo viên giỏi
tại các lớp bồi dưỡng giáo viên tại ñịa phương, cơ sở giáo dục.
Nhân dịp này, thay mặt Bộ GDðT và Ban tổ chức, chúng tôi xin ghi nhận
và c
ảm ơn sự giúp ñỡ, hỗ trợ của thầy cô giáo là tác giả tài liệu ñồng thời cũng là

14
các báo cáo viên; cảm ơn các cơ quan liên quan ñã góp phần làm cho ñợt tập
huấn diễn ra thuận lợi. Xin kính chúc các ñồng chí ñại biểu, các thầy cô giáo, các
anh chị sức khỏe, hạnh phúc; chúc ñợt tập huấn thành công./.
I. Vai trò của dạy học thực hành ñối với học sinh trường THPT chuyên
“… Không thể hình dung ñược việc giảng dạy hóa học trong nhà trường mà
lại không có quan sát, không có thí nghiệm học tập.” B.P. Exipốp (trong cuốn
những cơ sở của LLDH). Quan sát và thí nghiệm là các phương pháp nghiên cứu

cơ bản của khoa học tự nhiên, của các môn khoa học thực nghiệm, trong ñó có
môn hóa học. Hóa học là một khoa học ñã và sẽ không thể phát triển ñược nếu
không có quan sát, thí nghiệm.
Quan sát và thí nghiệm ñã tạo khả năng cho các nhà khoa học phát hiện và
khai thác các sự kiện, hiện tượng mới, xác ñịnh những quy luật mới, rút ra những
kết luận khoa học và tìm cách vận dụng vào thực tiễn.
ðối với quá trình dạy học các môn khoa học tự nhiên, khoa học thực nghiệm,
quan sát và thí nghiệm cũng là phương pháp làm việc của học sinh (HS), nhưng
với HS những bài tập quan sát hoặc các thí nghiệm ñược giáo viên (GV) trình
bày hay do chính các em tiến hành một cách ñộc lập (thực hành quan sát, thí
nghiệm của HS) dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV thường ñể giải quyết những
vấn ñề ñã biết trong khoa học, rút ra những kết luận cũng ñã biết tuy vậy ñối với
các em HS vẫn là mới.
Thông qua quan sát, thí nghiệm, bằng các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa và khái quát hóa giúp các em xây dựng các khái niệm. Bằng cách
ñó các em nắm kiến thức một cách vững chắc và giúp cho tư duy phát triển.
Quan sát và thí nghiệm ñòi hỏi phải có những thiết bị dạy học như tranh ảnh,
mô hình, các mẫu vật tự nhiên và các phương tiện thiết bị phục vụ cho việc tiến
hành các thí nghiệm.
Quan sát và thí nghiệm không chỉ cho phép HS lĩnh hội tri thức một cách sâu
sắc, vững chắc mà còn tạo cho các em một ñộng lực bên trong, thúc ñẩy các em
thêm hăng say học tập.

15
Tục ngữ có câu “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một
làm/ một sờ”, ñủ nói lên vai trò của quan sát thí nghiệm. Người Ấn ðộ và người
Trung Hoa cũng ñã nói: “Nghe thì quen, nhìn thì nhớ, làm thì hiểu”.
Những kết quả phân tích trên ñây không chỉ cho chúng ta thấy rõ tầm quan
trọng của thí nghiệm thực hành hóa học (TNTHHH) mà còn nhấn mạnh ñến
phương pháp sử dụng các TNTHHH ñó như thế nào ñể có thể ñạt ñược hiệu quả

cao, ñáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay của sự nghiệp giáo dục.
II. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn hóa học THPT và các giải pháp cải
tiến thực trạng
Hiện nay số lượng và chất lượng TNTHHH chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của
việc dạy học nói chung và ñặc biệt là yêu cầu việc ñổi mới dạy học nói riêng.
Tình trạng ñó có thể có nhiều nguyên nhân, phần vì kinh phí cho khu vực này còn
hạn hẹp tuy ñã có nhiều cố gắng, phần vì trách nhiệm của nhà sản xuất (còn mà
không dùng ñược, dùng ñược thì cũng chóng hỏng), phần vì thiếu một sự quản lí
chỉ ñạo, ñộng viên những người tốt, việc tốt trong sử dụng và cải tiến sáng tạo
TNTHHH hiện có…
Như ñã phân tích, hiệu quả dạy học còn tùy thuộc vào phương pháp sử dụng
các TNTHHH. Nếu một bức tranh, một thí nghiệm chỉ ñược sử dụng ñể minh họa
và củng cố những ñiều GV ñã trình bày ñầy ñủ về phương diện lý thuyết sẽ hạn
chế mất tư duy sáng tạo của HS, HS hầu như không thu lượm ñược thêm gì về
mặt kiến thức, nếu không phải chỉ là ñể rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm.
Nhưng nếu ñược sử dụng theo con ñường tìm tòi nghiên cứu (khám phá) ñể
ñi ñến kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức mới) sẽ có ý nghĩa sai khác cơ bản so với
loại hình thí nghiệm trên, nó giúp HS có ñiều kiện, cơ hội phát triển tư duy sáng
tạo - một phẩm chất và năng lực cần có ở con người mới mà nhà trường có trách
nhiệm ñào tạo.
ði theo con ñường này, sau khi ñã hiểu ñược nhiệm vụ cần làm sáng tỏ (mục
ñích của thí nghiệm) bằng tư duy tích cực, HS sẽ hình thành ñược các giải ñịnh
(trong nghiên cứu khoa học ñây chính là bước xây dựng giả thuyết về vấn ñề
nghiên cứu (từ sự nảy sinh câu hỏi: “ðiều gì sẽ xảy ra nếu…?” Câu hỏi ñược

16
hình thành từ những liên tưởng dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm có của
HS.
Khi giả ñịnh ñược hình thành, trong ñó hàm chứa con ñường phải giải quyết,
HS dự kiến kế hoạch giải quyết ñể chứng minh cho giả ñịnh ñã nêu.

Hai bước nêu giả ñịnh và dự kiến kế hoạch giải quyết chứng minh cho giả
ñịnh là hai bước ñòi hỏi tư duy tích cực và sáng tạo. ðây là những cơ hội rèn
luyện tu duy sáng tạo cho HS rất tốt, là giai ñoạn tiến hành thí nghiệm tưởng
tượng (“thí nghiệm trong tư duy”) ñịnh hướng cho hành ñộng thí nghiệm tiếp
theo dựa trên kế hoạch ñã ñược HS thiết kế (kế hoạch dự kiến).
Cuối cùng, căn cứ vào kết quả của thí nghiệm, HS rút ra kết luận, nghãi là HS
lĩnh hội ñược kiến thức từ thí nghiệm mà không phải do thày truyền ñạt và HS
tiếp thu một cách thụ ñộng.
Hiện nay hầu hết các bài thực hành thí nghiệm sinh học ở THPT trong
chương trình và SGK ñược bố trí ở cuối mỗi chương chỉ mang tính chất củng cố
minh họa cho các kiến thức lý thuyết ñã ñược trình bày trong các bài học của
chương trình dưới hình thức phần lớn là “bày sẵn” từng bước cho HS. Hơn nữa
số tiết thực hành quy ñịnh trong chương trình và SGK cũng còn rất hạn chế. Rồi
ñây, chắc chắn số tiết này có thể sẽ ñược nâng lên cho phù hợp với xu thế chung
của giáo dục thế giới và tương ứng với tính chất của các môn khoa học thực
nghiệm.
Trước mắt trong khi chờ ñợi, ñòi hỏi lòng nhiệt tâm vì sự nghiệp giáo dục của
các thầy cô ñang tiến hành các bài thực hành hiện có theo phương thức mới ở
những nội dung phù hợp và cũng có thể bổ sung thêm các thí nghiệm vào các tiết
dạy khi có thể và có ñiều kiện thích hợp.
Trong tài liệu này, ngoài một số thí nghiệm thực hành ñã quen thuộc, chúng
tôi sẽ giới thiệu một số thí nghiệm thực hành có tính chất gợi ý ñể các ñơn vị
tham khảo và vận dụng trong ñiều kiện có thể, cũng có thể tiến hành hình thức
ngoại khóa hoặc ñi ñến các cơ sở có ñiều kiện về trang thiết bị thí nghiệm thực
hành sinh học ñể học tập.

17
III. Những yêu cầu cần thiết cho việc dạy thực hành hóa học có hiệu quả
Dạy thực hành, mục ñích chính là rèn các kỹ năng thao tác chân tay, các ñức
tính kiên nhẫn, biết chấp nhận thất bại và tự tìm cách khắc phục thất bại ñể ñạt

ñược mục ñích của mình. Vì vậy học sinh phải tự mình làm thí nghiệm cho dù
các thao tác ban ñầu còn vụng về và thường xuyên thất bại. Như vậy, nếu quan
niệm thực hành chỉ là minh họa, trình diễn ñể học sinh xem thì việc tổ chức cho
cả lớp học sinh vào một phòng thí nghiệm làm cùng lúc là ñược nhưng học sinh
không thể hình thành ñược kỹ năng cũng như rèn luyện ñược những ñức tính cần
thiết của người làm khoa học. Còn nếu ñể học sinh tự làm thì lại phải chia lớp
thành các nhóm nhỏ tối ña khoảng 10 em thì các em mới có thể tự làm thí nghiệm
ñược và học sinh chỉ hình thành ñược kỹ năng khi ñược làm ñi làm lại nhiều lần
một kỹ năng nhất ñịnh.
Một quan niệm không ñúng về dạy thực hành là giáo viên thường không ñưa
ra các tình huống khác thường ñể dạy học sinh cách phân tích rút ra các kết luận
phù hợp cũng như không biết cách tìm ra nguyên nhân khi thí nghiệm không
thành công. Học sinh ñược yêu cầu phải tìm ra nguyên nhân (ñưa ra giả thuyết)
và làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết của mình là ñúng. Như vậy mục ñích
cốt lõi của dạy thực hành là rèn các kỹ năng khéo léo trong các thao tác tay
chân, các kỹ năng bố trí thí nghiệm, thu thập kết quả, giải thích kết quả thực
nghiệm, lý giải ñưa ra các giả thuyết và tự tiến hành các thí nghiệm chứng
minh giả thuyết của mình là ñúng chứ không ñơn thuần là minh họa cho các bài
lý thuyết. Như vậy dạy thực hành phát triển các kỹ năng tổng hợp và do vậy tất
cả các học sinh cần ñược dạy thực hành. Lưu ý là ngay cả trong các kỳ thi
Olympic hóa học Quốc tế có sử dụng các trang thiết bị hiện ñại như trắc quang,
ñiện di, sắc ký, quang phổ vv thì ñiểm của học sinh cao hay thấp không phụ
thuộc vào thiết bị trừ phi học sinh chưa ñược làm quen với thiết bị ñó. Vì sử dụng
thiết bị hiện ñại cũng chỉ ñể thu thập số liệu, trong khi ñó các kỹ năng ñơn giản
như pha loãng hóa chất, xử lý số liệu thu ñược như vẽ ñồ thị, rút ra các két luận
phù hợp, biết cách sắp xếp thời gian hợp lý vv lại quyết ñịnh kết quả cuối cùng.
Qui trình cho một bài thí nghiệm có thể gồm các bước như sau:

18
- Chuẩn bị thí nghiệm: GV phải có kế hoạch ñảm bảo chuẩn bị ñầy ñủ dụng

cụ, hóa chất, mẫu vật và các ñiều kiện cần thiết khác ñể thí nghiệm thành công.
Có thể giao cho HS chuẩn bị nhưng phải kiểm tra.
- Bước 1: GV nêu mục tiêu thí nghiệm (hoặc hướng dẫn học sinh phát biểu
mục tiêu thực hành), phải ñảm bảo mỗi HS nhận thức rõ mục tiêu làm thí nghiệm
ñể làm gì?
Phổ biến nội qui an toàn phòng thí nghiệm: Ngay khi bắt ñầu một bài thực hành,
giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh về qui tắc an toàn trong phòng thí
nghiệm. ðiều này là hết sức cần thiết và phải làm ngay mỗi lần học sinh vào
phòng thí nghiệm. Bên cạnh ñó cũng cần phổ biến cách cấp cứu trong những
trường hợp cần thiết như bỏng hóa chất, băng bó khi bị thương vv
- Bước 2: GV hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm, phải ñảm bảo mỗi
HS nhận thức rõ làm thí nghiệm như thế nào? Bằng cách nào?
Giáo viên giới thiệu qui trình thí nghiệm: Học sinh có thể tự ñọc qui trình thí
nghiệm nếu có sẵn trong SGK hoặc giáo viên giới thiệu cho từng học sinh. Sau
ñó học sinh tự kiểm tra các loại hóa chất thiết bị, mẫu vật xem có ñáp ứng ñược
với yêu cầu bài thực hành hay không.
Tiến hành thí nghiệm: Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo qui trình ñã cho
ñể thu thập số liệu.
- Bước 3: Mô tả kết quả thí nghiệm. HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mà
họ quan sát thấy trong quá trình làm thí nghiệm.
Xử lý số liệu thực nghiệm: Học sinh xử lý số liệu và viết báo cáo thí nghiệm
nộp cho giáo viên. Cuối buổi giáo viên có thể ñưa ra các tình huống khác với thí
nghiệm ñể học sinh suy ngẫm và tìm cách lý giải.
Giải thích các hiện tượng quan sát ñược: ñây là giai ñoạn có nhiều thuận lợi
ñể tổ chức HS học theo phương pháp tích cực. GV có thể dùng hệ thống câu hỏi
dẫn dắt theo kiểu nêu vấn ñề giúp HS tự giải thích các kết quả.
- Rút ra kết luận cần thiết: GV yêu cầu HS căn cứ vào mục tiêu ban ñầu
trước khi làm thí nghiệm ñể ñánh giá công việc ñã làm.
- Chú ý: Các thí nghiệm hóa học có thể là thí nghiệm ñịnh tính hay ñịnh
l

ượng. Các thí nghiệm ñịnh tính thì không nên quá tiết kiệm nguyên liệu, sẽ khó

19
quan sát kết quả. Các thí nghiệm ñịnh lượng thì cần chính xác hàm lượng các
chất làm thí nghiệm mới có kết quả.
- Tóm tắt quy trình một bài thực hành
Bước 1. Xác ñịnh mục tiêu (cho GV và cho HS). Yêu cầu của bước này là
HS phải nhận thức ñược và phát biểu rõ mục tiêu (trả lời câu hỏi: ñể làm gì?)
Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở và kiểm tra sự chuẩn bị thực hành (trả lời
câu hỏi: có làm ñược không?).
Bước 3. Xác ñịnh nội dung thực hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?)
Bước 4. Tiến hành các hoạt ñộng thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy
gì? thu ñược kết quả ra sao?).
Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận (trả lời câu hỏi: tại
sao? Mục tiêu ñã hoàn thành hay chưa?).
Viết báo cáo thực hành.
QUY T
ẮC LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM HÓA SINH
I. An toàn khi làm việc với axit và kiềm
1. An toàn khi làm việc với axit:
- Phải làm việc trong tủ hút bất cứ khi nào ñun nóng axit hoặc thực hiện
phản
- ứng với các hơi axit tự do.
- Khi pha loãng, luôn phải cho axit vào nước trừ phi ñược dùng trực tiếp.
- Giữ ñể axit không bắn vào da hoặc mắt bằng cách ñeo khẩu trang, găng tay
và kính bảo vệ mắt. Nếu làm văng lên da, lập tức rửa ngay bằng một lượng nước
lớn.
- Luôn phải ñọc kỹ nhãn của chai ñựng và tính chất của chúng.
- H
2

SO
4
: Luôn cho acid vào nước khi pha loãng, sử dụng khẩu trang và
găng tay ñể tránh phòng khi văng acid.
- Các acid dạng hơi (HCl) thao tác trong tủ hút và mang găng tay, kính bảo
hộ.
2. An toàn khi làm việc với kiềm
- Kiềm có thể làm cháy da, mắt gây hại nghiêm trọng cho hệ hô hấp.

20
- Mang găng tay cao su, khẩu trang khi làm việc với dung dịch kiềm ñậm ñặc.
- Thao tác trong tủ hút, mang mặt nạ chống ñộc ñể phòng ngừa bụi và hơi kiềm.
- Amoniac: là một chất lỏng và khí rất ăn da, mang găng tay cao su, khẩu
trang, thiết bị bảo vệ hệ thống hô hấp. Hơi amoniac dễ cháy, phản ứng mạnh với
chất oxy hoá, halogen, axit mạnh.
- Amoni hidroxit: chất lỏng ăn da, tạo hỗn hợp nỏ với nhiều kim loại nặng:
Ag, Pb, Zn và muối của chúng.
- Kim loại Na, K, Li, Ca: phản ứng cực mạnh với nước, ẩm, CO
2
, halogen,
axit mạnh, dẫn xuất clo của hydrocacbon. Tạo hơi ăn mòn khi cháy. Cần mang
dụng cụ bảo vệ da mắt. Chỉ sử dụng cồn khô khi tạo dung dịch natri alcoholate,
cho vào từ từ.
- Tránh tạo tinh thể cứng khi hoà tan. Tương tự khi hoà tan với nước, ñồng
thời phải làm lạnh nhanh.
- Can xi oxit rất ăn da, phản ứng cực mạnh với nước, cần bảo vệ da mắt,
ñường hô hấp do dễ nhiểm bụi oxit.
- Natri hidroxit và kali hidroxit: rất ăn da, phản ứng cực mạnh với nước. Các
biện pháp an toàn như trên, cho từng viên hoặc ít bột vào nước chứ không ñược
làm ngược lại.

II. Quy tắc làm việc với hóa chất thí nghiệm
1. Hoá chất thí nghiệm:
Các hoá chất dùng ñể phân tích, làm tiêu bản, tiến hành phản ứng, trong
phòng thí nghiệm ñược gọi là hóa chất thí nghiệm. Hoá chất có thể ở dạng rắn (Na,
MgO, NaOH, KCl, (C
6
H
5
COOH) ; lỏng (H
2
SO
4
, aceton, ethanol, chloroform,
) hoặc khí (Cl
2
, NH
3
, N
2
, C
2
H
2
) và mức ñộ tinh khiết khác nhau:
- Sạch kỹ thuật (P): ñộ sạch > 90%
- Sạch phân tích (PA): ñộ sạch < 99%
- Sạch hóa học (PC): ñộ sạch > 99%
Hóa chất có ñộ tinh khiết khác nhau ñược sử dụng phù hợp theo những yêu
cầu khác nhau và chỉ nên sử dụng hóa chất còn nhãn hiệu.
2. Nhãn hiệu hoá chất:


21
Hóa chất ñược bảo quản trong chai lọ thủy tinh hoặc nhựa ñóng kín có nhãn
ghi tên hoá chất, công thức hóa học, mức ñộ sạch, tạp chất, khối lượng tịnh, khối
lượng phân tử, nơi sản xuất, ñiều kiện bảo quản.
3. Cách sử dụng và bảo quản hoá chất:
Khi làm việc với hóa chất, nhân viên phòng thí nghiệm cũng như sinh viên cần
hết sức cẩn thận, tránh gây những tai nạn ñáng tiếc cho mình và cho mọi người.
Những ñiều cần nhớ khi sử dụng và bảo quản hóa chất ñược tóm tắt như sau:
- Hóa chất phải ñược sắp xếp trong kho hay tủ theo từng loại (hữu ơ, vô cơ,
muối, acid, bazơ, kim loại, ) hay theo một thứ tự a, b, c ñể khi cần dễ tìm.
- Tất cả các chai lọ ñều phải có nhãn ghi, phải ñọc kỹ nhãn hiệu hóa chất
trước khi dùng, dùng xong phải trả ñúng vị trí ban ñầu.
- Chai lọ hóa chất phải có nắp. Trước khi mở chai hóa chất phải lau sạch
nắp, cổ chai, tránh bụi bẩn lọt vào làm hỏng hóa chất ñựng trong chai.
- Các loại hóa chất dễ bị thay ñổi ngoài ánh sáng cần phải ñược giữ trong
chai lọ màu vàng hoặc nâu và bảo quản vào chổ tối.
- Dụng cụ dùng ñể lấy hóa chất phải thật sạch và dùng xong phải rửa ngay,
không dùng lẫn nắp ñậy và dụng cụ lấy hóa chất.
- Khi làm việc với chất dễ nổ, dễ cháy không ñược ñể gần nơi dễ bắt lửa.
Khi cần sử dụng các hóa chất dễ bốc hơi, có mùi, phải ñưa vào tủ hút, chú ý
ñậy kín nắp sau khi lấy hóa chất xong.
- Không hút bằng pipette khi chỉ còn ít hóa chất trong lọ, không ngửi hay
nếm thử hóa chất.
- Khi làm việc với axit hay bazơ mạnh: Bao giờ cũng ñổ axit hay bazơ vào
nước khi pha loãng (không ñược ñổ nước vào axit hay bazơ); Không hút axit hay
bazơ bằng miệng mà phải dùng các dụng cụ riêng như ống bóp cao su. Trường
hợp bị bỏng với axit hay bazơ rửa ngay với nước lạnh rồi bôi lên vết bỏng
NaHCO
3

1% (trường hợp bỏng axit) hoặc CH
3
COOH 1% (nếu bỏng bazơ). Nếu
bị bắn vào mắt, dội mạnh với nước lạnh hoặc NaCl 1%.
Trường hợp bị hóa chất vào miệng hay dạ dày, nếu là acid phải súc miệng và
uống nước lạnh có MgO, nếu là bazơ phải súc miệng và uống nước lạnh có
CH
3
COOH 1%.

22
CÁC CẢNH BÁO VỀ CÁC NGUY HIỂM CÓ THỂ GẶP
VÀ KHUYẾN CÁO VỀ AN TOÀN
TRONG KHI LÀM THÍ NGHIỆM
1. Cảnh báo các nguy cơ ñặc biệt (Kí hiệu R - Risk)
R 1. Gây nổ khi ở dạng khô.
R 2. Nguy cơ nổ khi va ñập, ma sát, có lửa hoặc nguồn gây cháy khác.
R 3. Nguy cơ gây nổ rất cao khi va ñập, ma sát, có lửa hoặc nguồn gây cháy khác.
R 4. Tạo ra các hợp chất nổ kim loại rất nhạy.
R 5. ðun nóng có thể gây nổ.
R 6. Gây nổ khi tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với không khí.
R 7. Có thể gây cháy.
R 8. Tiếp xúc với vật liệu cháy có thể gây cháy.
R 9. Gây nổ khi trộn với chất dễ cháy
R 10. Có thể cháy.
R 11. Dễ cháy.
R 12. Rất dễ cháy.
R 13. Khí hóa lỏng rất dễ cháy.
R 14. Phản ứng mãnh liệt với nước.
R 15. Tiếp xúc với nước giải phóng khí dễ bốc cháy.

R 16. Gây nổ khi trộn với các chất oxi hóa.
R 17. Tự bốc cháy trong không khí.
R 18. Khi sử dụng, có thể tạo ra hỗn hợp hơi với không khí gây cháy hoặc nổ.
R 19. Có thể tạo ra các peoxit gây nổ.
R 20. Nguy hiểm khi hít vào.
R 21. Nguy hiểm khi tiếp xúc với da.
R 22. Nguy hiểm nếu nuốt vào.
R 23. Ngộ ñộc khi hít vào.

23
R 24. Ngộ ñộc khi tiếp xúc với da.
R 25. Ngộ ñộc nếu nuốt vào.
R 26. Rất ñộc khi hít vào.
R 27. Rất ñộc khi tiếp xúc với da.
R 28. Rất ñộc nếu nuốt vào.
R 29. Tiếp xúc với nước giải phóng khí ñộc.
R 30. Khi sử dụng, có thể rất dễ cháy.
R 31. Tiếp xúc với axit giải phóng khí ñộc.
R 32. Tiếp xúc với axit giải phóng khí rất ñộc.
R 33. Gây nguy hiểm do các tác ñộng tích lũy.
R 34. Gây bỏng.
R 35. Gây bỏng nặng.
R 36. Gây cay mắt.
R 37. Kích thích hệ hô hấp.
R 38. Gây mẩn ngứa da.
R 39. Nguy hiểm do các tác ñộng nghiêm trọng không thể loại bỏ.
R 40. Có thể nguy hiểm do các tác ñộng nghiêm trọng không thể loại bỏ.
R 41. Nguy hiểm do gây hỏng mắt nặng.
R 42. Có thể gây sổ mũi khi hít vào.
R 43. Có thể gây mẫn ngứa khi tiếp xúc với da.

R 44. Nguy cơ gây nổ nếu ñun nóng trong bình kín
R 45. Có thể gây ung thư.
R 46. Có thê gây tổn hại gen.
R 47. Có thê gây tổn hại phôi.
R 48. Nguy hiểm do bị tổn hại kéo dài.
2. Khuyến cáo về an toàn (Kí hiệu S - Safety)
S 1. Nút kín bình chứa.
S 2. ðể cách xa tầm với của trẻ con.

24
S 3. Giữ nơi thoáng mát.
S 4. Bảo quản cách xa khu dân cư.
S 5. Bảo quản bình chứa dưới các ñiều kiện (chất lỏng ñược nhà sản xuất ñưa ra
chỉ dẫn riêng).
S 6. Bảo quản dưới các ñiều kiện (khí trơ ñược nhà sản xuất chỉ dẫn riêng).
S 7. Bảo quản bình chứa ở dạng ñóng kín.
S 8. Bảo quản bình chứa khô ráo.
S 9. Bảo quản bình chứa nơi thông gió.
S 10. Bảo quản bình chứa chất trong bình ở dạng ướt.
S 11. Tránh tiếp xúc với không khí.
S 12. Không bảo quản bình chứa ở dạng kín.
S 13. Bảo quản cách xa thực phẩm, nước uống và thực phẩm cho gia súc.
S 14. Bảo quản cách xa ( các chất ñố kị nhau phải ñược nhà sản xuất chỉ ñịnh).
S 15. Bảo quản cách xa nhiệt.
S 16. Bảo quản cách xa nguồn phát lửa. Cấm hút thuốc.
S 17. Bảo quản cách xa các chất dễ cháy.
S 18. Tiếp xúc và mở bình chứa hoá chất cẩn thận.
S 19 Khi sử dụng hóa chất không ăn hoặc uống ñồng thời.
S 20. Khi sử dụng hóa chất không hút thuốc.
S 21. Không hít bụi hóa chất.

S 22. Không hít khí/khói/ hơi/ khí phun sương.
S 23. Tránh tiếp xúc hóa chất với da.
S 24. Tránh hóa chất bắn vào mắt.
S 25. Trong trường hợp bị bắn vào mắt, phải rửa ngay với nhiều nước và ñến cơ
quan y tế.
S 26. Cởi bỏ ngay áo quần bị nhiễm bẩn hóa chất.
S 27. Khi bị dính vào da, rửa ngay với một lượng nhiều (do nhà sản xuất chỉ ñịnh).
S 28. Kh
ông làm khô kiệt bình chứa.

25
S 29. Không bao giờ ñược cho nước vào sản phẩm này.
S 30. Bảo quản cách xa các chất gây cháy.
S 31. Cần có các biện pháp ñề phòng sự phóng ñiện.
S 32. Tránh va ñập và ma sát.
S 33. Chất này và bình chứa nó phải ñược loại bỏ theo cách an toàn thích hợp.
S 34. Mặc quần áo bảo vệ thích hợp.
S 35. ðeo găng tay thích hợp.
S 36. Trong trường hợp không ñủ thông thoáng, phải ñeo thiết bị trợ hô hấp.
S 37. ðeo phương tiện bảo vệ mắt/ mặt.
S 38. ðể vệ sinh sàn và các vật dụng bị nhiễm bẩn hóa chất này, cần sử dụng
(do nhà sản xuất chỉ ñịnh).
S 39. Trong trường hợp cháy và/ hoặc nổ không ñược hít khói.
S 40. Trong thời gian phun khói / phun sương phải ñeo thiết bị trợ hô hấp thích hợp.
S 41. Trong trường hợp cháy, sử dụng (chỉ rõ chính xác dùng loại dụng cụ cứu
hỏa nào. Nếu nước làm tăng nguy cơ thì không bao giờ ñược dùng nước)
S 42. Nếu cảm thấy người không khỏe, ñến cơ quan y tế ngay (có biển chỉ dẫn)
S 43. Trong trường hợp tai nạn hoặc nếu người không ñược khỏe ñến cơ quan y
tế ngay (có biển chỉ dẫn).
3. Ví dụ về ý nghĩa R và S

Di-isopropyl ete (Di-isopropyl ether)
Công thức C
6
H
14
O Khối lượng phân tử 102,17
ðiểm nóng chảy -85
o
C ðiểm sôi 68
o
C
Khối lượng riêng 0,72 g/cm
3

R11 Rất dễ cháy
R19 Có thể tạo peoxit dễ nổ
R66 Làm cho da khô nứt nếu bị dây nhiều lần
R67 Hóa chất dạng hơi gây chóng mặt và buồn nôn
S9 Gi
ữ ở nơi thông gió

26
S16 Tránh tia lửa - Không hút thuốc
S29 Không ñược ñổ vào hệ thống thoát nước
S33 Cần có biện pháp chống phóng tĩnh ñiện
Axit clohidric (Hydrochloric acid)
Công thức HCl Khối lượng phân tử 36,46
Khối lượng riêng 0,909
R11 Rất dễ cháy
R37/38 Gây ngứa mắt, hệ thống hô hấp và da

S16 Tránh tia lửa - Không hút thuốc
S26 Nếu rơi vào mắt, rửa ngay với nhiều nư
ớc và xin trợ giúp y tế
S45 Khi bị tai nạn hoặc khi thấy không khỏe, xin trợ giúp y tế ngay (nếu có thể,
mang theo nhãn hóa ch
ất)
S7 Cần giữ bình thật kín
Metanol (Methanol)
Công thức CH
4
O Khối lượng phân tử 32,04
ðiểm nóng chảy -98
o
C ðiểm sôi 65
o
C
Khối lượng riêng 0,79 g/cm
3

R11 Rất dễ cháy
R23-25 Rất ñộc khi ngửi, tiếp xúc với da hoặc uống
R39/23/24/25 Rất ñộc và gây hệ quả nghiêm trọng không thể hồi phục khi ngửi,
tiếp xúc với da hoặc uống
S7 Cần giữ bình thật kín
S16 Tránh tia lửa –Không hút thuốc
S36/37 Mang bao tay và mặc y phục bảo hộ
S45 Khi gặp tai nạn hoặc cảm thấy không khỏe, xin trợ giúp y tế ngay (nếu có
thể, mang theo nhãn hóa chất)

27


Chất ñộc (T) và rất
ñộc (T
+
)

Chất dễ cháy (F) và rất dễ cháy (F
+
)

Chất dễ bắt lửa (X
i
) và ñộc
(X
n
)

Chất gây nổ (E)

Chất oxi hóa mạnh

Chất ăn mòn (C)

Chất gây nguy hiểm
với môi trường (N)

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Khi chưa thực hiện chương trình giảm thiểu chất thải, tải lượng chất thải
sinh ra lớn và tích lũy ngày càng nhiều. Khi ñã triển khai các biện pháp giảm
thiểu, tận dụng chất thải, lượng chất thải giảm ñi ñáng kể nhưng chúng vẫn tồn tại

trong môi trường. Do ñó, chúng ta vẫn cần phải tiến hành xử lý, thải bỏ chất thải
một cách an toàn, theo các phương pháp ñược trình bày dưới ñây:
Phân loại rác thải
Rác thải hiện nay ñang là một vấn ñề nan giải của xã hội và môi trường,
phân loại rác thải tạo thuận lợi hơn cho quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác
ñộng tới môi trường.
Mô hình phân loại rác nên thực hiện theo từng bước.
− Bước 1 là phân loại ñược hai loại rác thải là vô cơ và hữu cơ;

×