Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn05 sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong dạy học môn công nghệ 6 ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.24 KB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC
KHĂN PHỦ BÀN VÀ BẢN ĐỒ TƯ
DUY TRONG DẠY HỌC MÔN
CÔNG NGHỆ 6 Ở THCS


Trang
MỤC LỤC
1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

I. Cơ sở lí luận

3

II. Cơ sở thực tiễn

5

1. Bản đồ tư duy

5

2. KT dạy học khăn phủ bàn

8



III. Nội dung

10

IV. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

10

V. Phương pháp nghiên cứu

11

VI. Cách tiến hành

11
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

I. Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn

13

II. Đối với kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy

13

III. Một số ví dụ minh hoạ áp dụng

14


PHẦN C: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

22

PHẦN D: BÀI HỌC KINH NGHIỆM

23

PHẦN E: NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC

23

HIỆN ĐỀ TÀI
PHẦN F: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

27


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội có
mối quan hệ trực tiếp, theo kịp với các nhu cầu của thị trường lao động. Sự thành
công trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phụ thuộc vào nhiều yếu
tố , trong đó yếu tố đóng vai trị then chốt là nguồn lực con người . Trong định hướng
chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục thời kì đổi mới đất nước cũng đã nêu rõ

“Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đào tạo... ”. Để đáp ứng yêu cầu
trên của đất nước, đối với nền giáo dục và đào tạo. Luật giáo dục đã quy định : Mục
tiêu đầu tiên của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, có sức khỏe và năng lực trí tuệ , biết vận dụng xử lí linh hoạt và thích ứng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật , kinh tế xã hội ...

Để thực hiện được mục tiêu trên Luật giáo dục đã đề ra :
- Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản tồn diện, thiết thực hiện đại và
có hệ thống.
- Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc người dạy sử dụng
những phương pháp phù hợp với mục tiêu dạy học đang là yêu cầu cần thiết đòi hỏi
người dạy phải đảm bảo được học sinh trở thành trung tâm của quá trình nhận thức;
Giáo viên trở thành người hướng dẫn cho học sinh tìm tịi kiến thức, chiếm lĩnh kiến
thức là yếu tố quyết định sự thành cơng của một bài học.

Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó trong dạy học người giáo viên cần giúp
người học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo. Phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh (HS) có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách
học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc-chép”, giáo viên làm trung
tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực
(D&HTC). Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết


kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
D&HTC là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng
độc lập của học sinh vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng trong giáo dục.
Hiện nay tại trường THCS môn Công nghệ vẫn được coi là môn phụ nên học sinh

không chú ý trong học tập. Nhưng thực tế môn Công nghệ lại là một trong những mơn
có nội dung định hướng nghề sau này cho học sinh.
Với những quan điểm đã nêu trên và thực tế giảng dạy, theo dõi quá trình học
tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học tôi áp dụng kĩ thuật dạy học mới:
“Sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong dạy học môn Công
nghệ 6 ở THCS ”.
I. Cơ sở lí luận:
Đặc thù của bộ mơn cơng nghệ 6 gồm 4 với nội dung :
- May mặc
- Trang trí nhà ở
- Nấu ăn trong gia đình
- Thu chi trong gia đình
Mục đích của mơn học là góp phần hình thành cho HS tác phong cơng nghiệp,
thói quen sống và lao động phù hợp với một xã hội văn minh hiện đại, một xã hội mà
mọi việc từ nhỏ đến lớn như nấu một món ăn hàng ngày đến sửa chữa một thiết bị...
đều phải được tiến hành theo một quy trình hợp lí để đạt được năng suất lao động cao,
chất lượng sản phẩm tốt.
Chương trình phân mơn Kinh tế gia đình có mục tiêu hình thành và phát triển ở
học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản trong cuộc sống và trong lao động hàng
ngày
Gia đình là nền tảng của xã hội, ở đó mỗi người được sinh ra và lớn lên, được
nuôi dưỡng, giáo dục và chuẩn bị nhiều mặt cho cuộc sống tương lai. Trong gia đình,
mọi nhu cầu thiết yếu của con người về vật chất và tinh thần đều được đáp ứng và
khơng ngừng cải thiện. Mơn kinh tế gia
đình có mục đích làm cho mỗi HS nhận thức được điều này để tích cực tham gia vào
các cơng việc của gia đình, cũng như chuẩn bị cho mình trở thành những người chủ
gia đình trong tương lai.
Do có liên quan trực tiếp đến cuộc sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi với con
người, phục vụ nhu cầu cơ bản hàng ngày cho con người không như các bộ môn khác,
tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ phải nói rất phong phú và đa dạng. Ngồi

sách báo, internet, … học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông b à, bố mẹ, anh chị trong
gia đình thơng qua


các công việc hàng ngày như chuẩn bị bữa ăn, chăm sóc cây trồng... Tuy nhiên, do độ
tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thơng tin hồn chỉnh nên vai trò hướng
dẫn của GV rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa thơng
tin. Từ đó các em chủ động tích cực khai thác nội dung bài học.
Theo tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách để
nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học
tích cực lấy HS làm chủ thể trung tâm.
Với những đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê học tập của học sinh tôi
quyết định đổi mới PPDH là : Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và
bản đồ tư duy trong dạy học môn Công nghệ 6 . Đây là hai PPDH đang được chú
trọng sử dụng trong dạy học bởi vì nó mang tính học tập hoạt động nhóm kết hợp giữa
cá nhân và tập thể (nhóm) giải quyết một vấn đề (kĩ thuật khăn phủ bàn) và tổng kết
sâu chuỗi hệ thống kiến thức giúp HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức bài học. Tổ chức dạy
học theo phương pháp này sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm phát huy được tính chủ
động, tích cực hoạt động tìm kiếm thơng tin theo chủ đề yêu cầu.
II . Cơ sở thực tiễn:
2.1 Bản đồ tư duy
2.1.1 Vai trò của bản đồ tư duy :
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề... bằng cách
kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Nghĩa của cụm từ
BĐTD khơng hiểu theo nghĩa của bản đồ địa lí mà BĐTD được hiểu là một hình thức
ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc, chữ viết.
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế bản đồ tư duy theo mạch tư duy của mỗi
người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt
các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ

diễn đạt khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể “ thể hiện” nó dưới
dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng
sáng tạo của mối người.
BĐTD – một cơng cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ
thuật hình họa kết hợp giữa từ ngữ , hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu
trúc, hoạt động chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của
bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc.
Tony Buzan ( người Anh) là một


trong những người đi sâu nghiên cứu để tìm ra hoạt động của bộ não. Theo ơng “ mỗi
hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ...” và “ màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não
như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại
sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo.”
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lưới liên tưởng ( các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với
nhau , vì vậy, có thẻ vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, ơn tập, hệ
thống hóa kiến thức... và lập kế hoạch công tác.
2. 1.2 Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, bộ não con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm điều mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của
mình, vì vậy, việc sử dụng bản đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não giúp
HS học tập một cách tích cực, là biện pháp hỗ trợ đổi mới PPDH một cách hiệu quả.
Việc HS lập BĐTD còn giúp cho các em phát triển khả năng thẩm mĩ, do việc thiết kế
nó phải bố cục m àu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng
một cách khoa học, xúc tích, hợp lí, trực quan, dễ hiểu, dễ đọc, dễ tiếp thu.

2.1.3 Vận dụng BĐTD trong dạy học:
a. Đối với HS trung bình: Tập cho HS thói quen tự ghi chép hay tổng kết một vấn
đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng BĐTD.

Cho HS tập đọc hiểu và tự vẽ BĐTD sau từng bài học. Ban đầu GV cho các em
làm quen với một số BĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ BĐTD bằng cách cho
các từ trung tâm ( tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính) vào vị trí
trung tâm rồi đặt các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục vẽ ra các nhánh cấp 1, cấp 2....
Hướng dẫn gợi ý để các em
tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi b ài học vào một trang
giấy hoặc có thể vẽ chung trên một cuốn vở hoặc để thành các trang giấy rời và kẹp
thành một tập. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy sẽ giúp
các em nhanh chóng ơn lại kiến thức một cách dễ dàng.


Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ logic,
mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ khơng
phải là học thuộc lịng, học vẹt.
b.Với HS khá, giỏi:
Sử dụng BĐTD để tìm chiến lược giải quyết một vấn đề, hay tìm nhiều hướng
giải cho một bài tốn, hệ thống hóa kiến thức,... Việc vẽ BĐTD theo nhóm nên thực
hiện trước khi nghiên cứu tài liệu mới để cả nhóm tìm ra chiến lược giải quyết vấn đề
hoặc cũng có thể thực hiện để hệ thống hóa kiến thức, một chủ đề, một chương. Sau
khi mỗi nhóm vẽ xong, đại diện của mỗi nhóm hoặc mỗi thành viên trong nhóm
thuyết trình BĐTD cho cả lớp cùng nghe để thảo luận, góp ý, bổ sung ( nếu cần thiết).
Ngoài việc vẽ BĐTD trong học tập, nên tập cho các em HS có thói quen sử
dụng BĐTD để tóm lược nội dung chính của một cuốn sách dưới dạng BĐTD khi các
em đọc sách. Hoặc gợi ý cho các em lập kế hoạch học tập , vạch kế hoạch bổ sung cho
bản thân để biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai, các kế hoạch này có thể
được điều chỉnh bổ sung dần dần theo năm tháng bằng các nhánh khi mỗi người có sự
điều chỉnh kế hoạch. Khuyến khích học sinh ơn luyện bài , học bài ở nhà, ở lớp hoạt
động nhóm bằng bản đồ tư duy.
2. 1.4. Vận dụng phương pháp ghi chép hiệu quả khi vẽ BĐTD:
1/ Dùng từ khóa và ý chính.

2/ Viết cụm từ, khơng viết thành câu. 3/
Dùng các từ viết tắt.
4/ Có tiêu đề.
5/ Đánh số các ý.
6/ Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc...
7/ Ghi chép nguồn gốc thông tin để dễ tra cứu lại. 8/ Sử
dụng màu sắc để ghi.
2. 1.5. Một số điều cần tránh khi thiết kế BĐTD:
1/ Không ghi lại nguyên cả đoạn văn dài.
2/ Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.
3/ Dành quá nhiều thời gian để vẽ, viết, tô màu... Chỉ nên vẽ những hình ảnh
có liên quan đến chủ đề của kiến thức, tránh vẽ và đưa vào những hình ảnh khơng liên
quan đến bài học làm mất nhiều thời gian vẽ viết và khi sử dụng lại phân tán sự tập
trung.
Khi thiết kế BĐTD cần chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết, ví dụ
minh họa để có nhiều thơng tin cho b ài học. Thiết kế BĐTD của một


bài học phải được thể hiện kiến thức trọng tâm,cơ bản cần chốt lại của bài học đó.
Tránh khuynh hướng vẽ cầu kì những hình ảnh khơng cần thiết hoặc q sơ sài khơng
có thơng tin.
2. 2 Kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn
2.2.1. Vai trò của kĩ thuật khăn phủ bàn
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
của cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mơ hình có sự hợp tác giữa học sinh với học sinh.
2.2.2 Nội dung của kĩ thuật khăn phủ bàn
Theo mơ hình sau:


x

Ý kiến cá nhân (x)
Ý kiến chung cả nhóm

x

x
2.2.3 Cách tiến hành kĩ thuật khăn phủ bàn

- Hoạt động theo nhóm ( 4 học sinh/ nhóm)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh hoạ
- Tập trung các câu hỏi ( hoặc chủ đề...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn ( về nột chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
- Viết ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn phủ bàn.
Để khắc phục những hạn chế trên trong quá trình dạy học, cần phải đổi mới
PPDH giúp các em chủ động tìm tịi phát hiện kiến thức thông qua hoạt động của GV
tổ chức kết hợp với việc sử dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học. Nên chúng tôi chọn
chuyên đề “Sử dụng kĩ thuật dạy học khăn


phủ bàn và bản đồ tư duy trong môn Công nghệ 6”.Với PP này người học hứng thú
tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và hướng dẫn, thơng qua đó HS tự
khám phá, tự lĩnh hội kiến thức.
III. Nội dung
1. Mục tiêu:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS;

- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS;
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS, giữa GV với HS;
- Hệ thống, sâu chuỗi kiến thức.
2. Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy trong dạy học:
*Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học:
- HS được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như tập thể
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn
cho học tập có sự phân hóa
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS với HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học
cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
- Nâng cao hiệu quả học tập.
*Tác dụng của kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy trong dạy học:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, khai thác nội dung vấn đề của Gv đưa
ra.
- Giúp người học hệ thống hóa tất cả các thông tin liên quan đến chủ đề của GV
đưa ra
- Bản đồ tư duy giúp người học có cái nhìn tổng qt( hỗ trợ giải quyết vấn đề)
-

Bản đồ tư duy tạo hứng khởi và kích thích sáng tạo.
Dễ nhìn, dễ viết.
Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.

* Hiệu quả khi sử dụng linh hoạt 2 kĩ thuật dạy học trên trong quá trình dạy học:
Sử dụng linh hoạt 2 kĩ thuật dạy học: Khăn phủ b àn và bản đồ tư duy trong dạy
học sẽ giúp HS chủ động tìm tịi, phát hiện và khắc sâu kiến



thức của từng bài, từng chương. Giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương thức
ghi chép sự kiện theo dòng (BĐTD)
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể : HS lớp 6 trường THCS Chính Nghĩa – Kim Động
- Đối tượng nghiên cứu :
+ Nội dung chương trình Cơng nghệ 6
+ Sách tham khảo về kiến thức nấu ăn, trang trí nhà ở .
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổ chức và thiết kế KTDH trong chương II, III, IV sách công nghệ
6( đổi mới )
- Tổ chức dạy học ở các lớp 6 để thấy được tính hiệu quả của KT dạy học khăn
phủ bàn và bản đồ tư duy
V. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học :
1. Nghiên cứu lí thuyết :
- Phân tích nội dung SGK phần kiến thức của các b ài
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan đến kiến thức đó
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến việc thiết kế các phiếu học tập và
tài liệu đổi mới phương pháp giảng day môn sinh.
2. Điều tra :
- Điều tra thực trạng xây dựng và sử dụng KTDH trong nhà
trường.
- Tổ chức lấy ý kiến của các giáo viên trong nhóm chuyên môn về hệ
thống KTDH khăn phủ bàn và bản đồ tư duy đã thiết kế , từ đó phân tích chỉnh lí các
hoạt động học tập để đưa vào thực nghiệm chính thức.
3. Thực nghiệm sư phạm :
- Thực nghiệm thăm dị
- Thực nghiệm chính thức

VI. Cách tiến hành.
1. Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn cần:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
- Trên giấy A0 chia thành các phần: Gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh, phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm(


VD: nhóm 4 người). Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian quy định, tập trung suy
nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết
vào phần giấy của mình trên giấy A0.
- Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm, thống nhất
ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
GV đóng vai trị là một trọng tài kết luận chốt lại kiến thức, từ đó giúp các em nhận
thấy được những cái làm được và chưa làm được trong hoạt động và sẽ khắc sâu kiến
thến thức hơn.
2. Đối với kĩ thuật bản đồ tư duy:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
- Giáo viên cần đưa ra nội dung câu hỏi hay chủ đề rõ ràng, khái quát tránh gây
cho HS rối loạn về kiến thức.
- Nên khuyến khích HS thể hiện sơ đồ tư duy theo nhiều hình thức, theo cách
riêng của mình khơng nên áp đặt các em vẽ theo tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ.

GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ
B. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Câu hỏi câu thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trường hợp số HS trong nhóm q đơng, khơng đủ chỗ trên khăn phủ bàn
có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào

phần xung quanh khăn phủ bàn.
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến vào giữa khăn phủ bàn, những ý
kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến khơng thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và giữ lại ở phần
xung quanh của khăn phủ bàn.
II. Đối với kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy:
- Nội dung (tiêu đề) cần hoàn thành (yêu cầu triển khai) phải rõ ràng, chính xác,
tránh gây rối loạn kiến thức cho HS.
- Chuẩn bị giấy A0 và bút viết cho HS
- Khơng địi hỏi, áp đặt HS thể hiện BĐTD chính xác theo tỉ lệ như thể hiện bản
đồ địa lí hay tốn học.


- Tránh ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
III. Một số VD minh họa áp dụng 2 KTDH: Khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong
dạy học môn công nghệ 6
Bài 4- Sử dụng và bảo quản trang phục
1. Sử dụng bản đồ tư duy

2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Giặt

Phơi

Bảo quản trang

Cấ
t


phục

gi




Bài 23- Thực hành: xây dựng thực đơn
1. Sử dụng bản đồ tư duy

.2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Rau muống luộc
Đậu rán

Thực đơn

Nộm

thường ngày

dưa
chuột

Thịt bò xào


Bài 23- Thực hành: xây dựng thực đơn
1. Sử dụng bản đồ tư duy


.2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Thịt gà luộc

Giò

Thực đơn dùng

Nộm

cho bữa liên
hoan
Thịt ngan xào xả ớt

đu đủ


Bài 11: Trang trí nhà ở bằng một số đồ vật
1. Sử dụng bản đồ tư duy

2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn

Gương
Trang trí nhà ở

Tranh
ảnh

bằng một số đồ
vật
Mành



m

cửa


Bài 12 – Trang trí nhà ở bằng cây cảnh và hoa.
1. Sử dụng bản đồ tư duy trong bài này trong phần tổng kết nội dung bài học để củng
cố kiến thức cho HS:

2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Em hãy kể tên các loại hoa dùng trong trang trí nhà ở?
Từ gợi ý của GV và hiểu biết từ thực tế cuộc sống, HS hoạt động độc lập và nêu
được ý kiến cá nhân.

Hoa

huệ,
hoa
đào

Hoa hồng, hoa cúc,
hoa lưu li
Em hãy kể tên

các loại hoa
dùng trong
trang trí nhà ở?
Hoa vạn thọ, hoa lan


Hoa

hồng,
hoa mai


* Bài 18: Các phương pháp chế biến thực phẩm.
1. Sử dụng hình thức khăn phủ bàn
Trong bài này GV cho HS thảo luận nhóm trong phần mở đầu của bài học: Em hãy kể
tên các món ăn mà em đã dùng?
Luộc

Xào

Các phương

Nấu

pháp chế biến
thực phẩm
Kho

Gv sử dụng bản đồ tư duy bài này trong phần nêu quy trình thực hiện các phương p

2.

Sử dụng bản đồ tư duy



*Bài 25: Thu nhập của gia đình
1. Sử dụng bản đồ tư duy

2. Hình thức khăn phủ bàn
GV cho HS thảo luận nhóm trong phần II: Các nguồn thu nhập của gia đình. GV nêu
vần đề: Em hãy nêu các nguồn thu nhập bằng tiền và hiện vật của gia đình em?


Tiền bán hàng, ngô, khoai
Tiền

Tiền

làm

Em hãy nêu các nguồn

thuê,

thu nhập bằng tiền và

rau,

hiện vật của gia đình

thóc

em

cơng

,
thóc,
rau

Cá, thóc, tiền lương

Bài 22: Quy trình tổ chức bữa ăn

1. Sử dụng hình thức khăn phủ bàn
Xây dựng thực đơn
L ựa

Bày

chọn
thực
phẩm
cho
thực
đơn

bàn và
thu
dọn
sau
khi ăn

Quy trình t ổ chức bữa
ăn
Chế biến món ăn



2. Sử dụng bản đồ tư duy

C. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi sử dụng để dạy các bài môn công nghệ, tôi đã tiến hành ở các lớp 6A,
6B (năm học 2011 - 2012) của trường THCS Chính Nghĩa - huyện Kim Động - tỉnh
Hưng Yên với phương pháp chọn:
- 1 lớp làm thực nghiệm (6B) với các nội dung để học sinh hoạt động
- 1 lớp đối chứng, chỉ sử dụng các bảng biểu theo hướng dẫn của sách giáo khoa.
Các lớp này có số học sinh tương đương nhau, trình độ và năng lực tư duy đồng
đều. Và sau mỗi bài dạy, các em đều làm các bài kiểm tra đánh giá mức độ thu nhận
được kiến thức sau bài học với những câu hỏi liên quan đến các nội dung kiểm tra
giống nhau ở 2 lớp. Tôi đã tiến hành kiểm tra tổng số 4 lần ở cả 2 lớp 6 thực nghiệm
và đối chứng, sau đó thống kê bài kiểm tra sau mỗi bài học được kết quả
Bảng 1 : Số bài đạt yêu cầu( trên 5 điểm) như sau:
Lớp
Thực nghiệm

Bài 11

Bài 12

30/41(73.1%) 33/41(80.4%)

Bài 18
35/41(85.3%)

Bài 25
37/41(90.2%)



(6A-41HS)
Đối chứng
(6B– 40 HS)

24/40(55%)

26/40(65%)

27/40(67.5%)

28/40(70%)

Bảng 2: Số lượng bài đạt điểm khá giỏi ở các lớp đạt được như sau:
Lớp
Thực nghiệm

Bài 11

Bài 12

Bài 18

Bài 25

10/41(24.4%) 12/41(29.3%)

13/41(32%)


18/41(44%)

1/40(2.5%)

5/40(12.5%)

5/40(12.5%)

(6A-41HS)
Đối chứng
(6B– 40 HS)

4/40(10%)

D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình tiến hành làm đề tài này tôi nhận thấy để đáp ứng được với nhu cầu
đào tạo con người mới hiện nay với mục tiêu phát triển tồn diện, có năng lực sáng
tạo, có kiến thức phổ thơng vững chắc, có sự say mê và nhiệt tình sáng tạo và khả
năng cống hiến thì vai trị của người thầy vẫn đóng vai trị then chốt. Việc tổ chức các
hoạt động học tập tích cực để phát huy khả năng của HS tối đa. Và không chỉ riêng
với môn sinh học trong trường THCS mới áp dụng phương tiện này mà với các môn
khoa học khác cũng có thể áp dụng một cách linh hoạt để khai thác khả năng học tập
cũng như khả năng sáng tạo của HS.
E. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Những vấn đề còn bỏ ngỏ trong khi thực hiện đề tài :
Đây là 2 trong nhiều phương pháp dạy học tích cực hiện nay nhằm thúc đẩy khả
năng tư duy, phương pháp tự học của học sinh, là một trong những nội dung cần định
hướng cho học sinh. Là một trong những biện pháp để rèn cho học sinh kĩ năng
nghiên cứu độc lập. Chính vì vậy cần phải áp dụng KTDH khăn phủ bàn và bản đồ tư
duy không chỉ với môn Công nghệ 6 mà cịn với các mơn học khác ở THCS.

Một số khó khăn khi sử dụng kỹ thuật dạy học khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy trong
dạy học:
- Đa số các em học sinh còn e dè chưa mạnh dạn, thụ động chưa phát huy được
tính tự giác, tích cực của từng cá nhân.


- Trong mỗi lớp học số học sinh yếu kém nhiều hơn HS khá giỏi nên việc chia
nhóm cịn gặp nhiều khó khăn, nhiều em chưa dám ghi ý kiến của riêng mình khi tham
gia thảo luận.
- Nội dung ghi trên tờ giấy thảo luận ở một số chỗ khi treo lên bảng sẽ bị ngược
khó quan sát.
- Một số HS chưa hợp tác nghiêm túc khi làm sơ đồ tư duy.
2. Điều kiện thực hiện đề tài :
Trong thực tế dạy học và áp dụng sáng kiến này vào các bài học tôi nhận thấy
để áp dụng được đề tài này vào trong các bài học thì việc đầu tiên là GV phải hiểu cơ
sở lí thuyết, sau đó nghiên cứu các nội dung trong bài học để xem trong đơn vị kiến
thức cần khai thác có những đặc điểm gì để xây dựng được chúng dưới dạng các bảng
sơ đồ thông tin.
F. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kĩ thuật khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy là kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện,
có thể tổ chức cho tất cả các bài học, môn học, cấp học giống như học theo nhóm. Tuy
nhiên tổ chức dạy học theo phương pháp này khắc phục được những hạn chế của học
sinh theo nhóm như trước đây. Trong học nhóm nếu tổ chức chưa tốt, đơi khi chỉ có
các thành viên tích cực làm việc cịn các thành viên thụ động thường hay ỷ lại không
chịu hoạt động. Do đó dẫn đến mất nhiều thời gian và hiệu quả học tập khơng cao.
Cịn PHDH này địi hỏi các thành viên trong nhóm phải làm việc cá nhân, suy
nghĩ viết ra ý kiến của mình (khăn phủ bàn) trước khi thảo luận nhóm và tìm tịi sáng
tạo khi xâu chuỗi hệ thống kiến thức theo sơ đồ tư duy . Như vậy có sự kết hợp giữa
hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, các thành viên có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh
nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một cách tích cực.

Nhờ vậy hiệu quả học tập được đảm bảo và không mất thời gian cũng như giữ được
trật tự trong lớp học. Là cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập giúp GV và HS
trong việc trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hố các kiến thức của một bài học,
một chủ đề, một chương hay cả một cuốn sách một cách rõ ràng, mạch lạc, logic và
đặc biệt là dễ phát triển ý tưởng.
Qua thực tế giảng dạy bước đầu vận dụng PPDH khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy
với những khó khăn đã nêu trên để áp dụng PPDH này có hiệu quả và thuận lợi chúng
tôi xin đề xuất như sau:
Đề nghị nhà trường hỗ trợ thêm cho GV giấy A0, bút dạ để phục vụ trong quá
trình dạy học đạt hiệu hiệu quả cao


Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế, khơng có phương PPDH nào là
phương pháp tối ưu. Trong khi đó D&HTC địi hỏi cần kết hợp giữ lý thuyết với thực
hành và tăng cường liên hệ với thực tế cuộc sống. Vì vậy việc vận dụng PHDH đạt
được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm và khả năng vận dụng sáng tạo của
GV

Chính Nghĩa, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Người viết

Trần Thị Hương Giang

Những tài liệu tham khảo

1.
2.
3.
4.
5.

6.

Sách giáo khoa công nghệ 6
Sách giáo viên công nghệ 6 - Nhà xuất bản giáo dục
Sách thiết kế công nghệ 6 - Nhà xuất bản Hà nội
Chuẩn kiến thức kĩ năng công nghê 6 - Bộ giáo dục
Giáo trình mơn kinh tế gia đình - Bộ giáo dục
Tài liệu đổi mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Bộ giáo dục và
đào tạo( Dự án Việt - Bỉ )


Danh mục chữ viết tắt

Danh mục
1. Dạy và học tích cực
2. Học sinh
3. Giáo viên
4. Trung học cơ sở
5. Phương pháp dạy học
6. Bản đồ tư duy
7. Kĩ thuật dạy học

Kí hiệu chữ viết tắt
D& HTC
HS
GV
THCS
PPDH
BĐTD
KTDH




×