Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu Luận văn Tổng quan về Công ty In Công đoàn doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.25 KB, 22 trang )


1




Luận văn
Tổng quan về Công ty In
Công đoàn

2
MỤC LỤC
I. tổng quan về công ty In Công đoàn 2
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty In Công Đoàn: 2
2. Cơ cấu tổ chức của công ty: 4
3. Đặc điểm về sản phẩm: 6
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị: 9
5. Đặc điểm về quy trình công nghệ: 9
6. Đặc điểm về nguyên vật liệu: 13
7. Đặc điểm về nguồn vốn: 14
8. Đặc điểm về lao động 15
8.1. Tuyển dụng và bố trí người lao động 15
8.2. Cơ cấu lao động của công ty 16
8.3. Công tác sử dụng nguồn nhân lực của công ty 17
8.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân 18
II. Những ưu điểm và nhược điểm trong tình hình quản lý nguồn nhân lực của
công ty: 19
1. Những ưu điểm của cơ cấu tổ chức quản lý cán bộ 19
2. Những nhược điểm 20
3. Nguyên nhân: 20










3
I. Tổng quan về Công ty In Công đoàn:
Công ty in Công đoàn là một trong những đơn vị trực thuộc Tổng liên đoàn
Lao Động Việt Nam, tiền thân là nhà in Lao động được thành lập vào ngày 28-8-
1945, tại chiến khu Việt Bắc. Ban đầu sản phẩm chủ yếu của công ty là các tài
liệu ấn phẩm phục vụ cho công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhằm
phát triển công đoàn trong giai cấp công nhân lao động Việt Nam.
Khi mới thành lập, công ty được Tổng liên đoàn cấp bằng nguồn vốn viện
trợ của Tổng cộng hội Trung Quốc, do đó công suất hoạt động của công ty rất
thấp và chỉ được coi như 1 phân xưởng in. Cho đến nay công ty đã từng bước
khẳng định chỗ đứng của mình và là một trong những đơn vị dẫn đầu về in ấn
tại Việt Nam.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty In Công Đoàn:
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty In Công Đoàn có thể khái
quát thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1946-1975: trong giai đoạn này do ảnh hưởng của chiến tranh phá
hoại, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã liên tiếp phá hoại đất nước ta. Công ty In
Công Đoàn vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành sơ tán nên công suất quy mô và
hoạt động của nhà máy thấp và không ổn định. Năm 1972 đế quốc Mĩ cho máy
bay ném bom phá hoại miền Bắc. Để tránh sự phá hoại, Công ty In Công đoàn
được sự nhất trí của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã quyết định xây
dựng cơ sở in tại tỉnh Hòa Bình để in báo phục vụ công tác tuyên truyền, giáo

dục tư tưởng chính trị Đảng trong quần chúng.
- Giai đoạn 1976-1989: Khi đất nước hoàn toàn độc lập, mọi hoạt động kinh tế
theo cơ chế bao cấp, Công ty chịu sự bao cấp của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam quyết định chủng loại, số lượng… . Mặc dù chịu ảnh hưởng khó khăn
của cơ chế bao cấp song công ty vẫn đạt được công suất cao( 80% công suất
thiết kế), đời sống cán bộ công nhân viên chức lao động trong công ty tương đối

4
ổn định. Các sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn này đạt năng suất
như:
- Báo các loại: 60%
- Sách và sách giáo khoa: 20%
- Tập san: 10%
- Văn hóa phẩm: 10%
- Giai đoạn 1990-1998; trong giai đoạn này nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và định hướng của nhà nước,
do vậy mà Công ty In Công Đoàn đã có những thay đổi về cách thức cũng như
quy mô sản xuất để phù hợp với cơ chế mới. Bước đầu chuyển đổi công ty cũng
gặp nhiều khó khăn song nhờ có trang thiết bị mới, công ty đã từng bước vượt
qua những khó khăn .
- Ngày mồng 10-9-1997 công ty chính thức đổi tên thành công ty in công đoàn
thay cho tên là xí nghiệp in công đoàn
- Giai đoạn 1999 đến nay: công ty đã thực hiện thay thế từng bước các thiết bị
máy móc, thiết bị lạc hậu bằng các máy móc hiện đại nhằm phục vụ cho việc in
ấn và quản lý tài sản công ty như: máy in cuộn Coroman 4/4 màu, máy xén 3
mặt, máy vào bìa tự động…
- Với phương châm đề ra là đảm bảo về chất lượng in ấn cũng như thời gian
phát hành là trên hết Công ty In Công đoàn đã từng bước tạo ra được uy tín của
mình với khách hàng. Trong 2 năm 1999-2000 công ty đã in được hơn 500 báo
lao động thường kì và công ty đã nhận in hợp động cho các báo như: Báo văn

nghệ trẻ, báo nông thôn ngày nay, báo mua và bán… và 40 loại tạp chí trung
ương và địa phương. Bên cạnh đó công ty còn in rất nhiều sách cho các nhà xuất
bản như: NXB Giáo dục, NXB Kim Đồng.
Trụ sở chính của công ty tại: 169 Tây Sơn, Đống Đa Hà Nội.




5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Trong các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì bộ máy quản lý giữ
vai trò rất quan trọng đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Nếu bộ máy
quản lý của doanh nghiệp được tổ chức bố trí một cách khoa học thì nó thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển đạt hiệu quả kinh tế
cao và ngược lại.
Công ty In Công Đoàn là một trong những công ty tương đối nhỏ về quy mô do
vậy mà bộ máy tổ chức quản lý khá gọn nhẹ và đơn giản không có phòng ban
trung gian, Giám đốc là người trực tiếp quản lý và ra quyết định với mọi hoạt
động sản xuất của công ty.
Sơ đồ cơ cấu:

Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty là phải có trách nhiệm lên kế hoạch
và thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty. Giúp giám đốc theo dõi kiểm tra
đôn đốc thục hiện, đồng thời đề ra các biện pháp tích cực trình giám đốc trong
quá trình quản lý và sản xuất.
Giám đốc:
Giám đốc
Phòng tổ
chức
hành

chính
Phòng quản lý tổng hợp
- phòng kĩ thuật cơ điện
- phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế
toán tài
vụ
Phân xưởng chế
bản
Phân xưởng in
offset
Phân xưởng
đóng gia công

6
Giám đốc Công ty In Công Đoàn được chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam bổ nhiệm. Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, do đó mọi việc
từ trên xuống dưới đều do giám đốc chỉ đạo và giám đốc là người phải chịu
trách nhiệm trước đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam về việc thực
hiện các nhiệm vụ mà đoàn chủ tịch giao cho. Kết hợp với Đảng ủy và Công
đoàn đưa ra các quyết định cũng như biện pháp nhằm nâng cao mọi mặt sản xuất
cũng như văn hóa trong công ty. Hai tổ chức này đa ra các kiến nghị đề xuất với
giám đốc nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc tổ
chức bộ máy sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lao động
trong công ty. Phòng tổ chức cán bộ cũng thực hiện các công tác tuyển dụng
nhân sự cho công ty cũng như sắp xếp lại lao động trong từng phòng ban phân
xưởng, tổ chức thực hiện bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn trong sản xuất cũng
như chế độ khen thưởng lương bổng …

Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác hoạch
định kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra kiểm soát và quản lý những tìa liệu chứng
từ kế toàn của công ty. Tiến hành lập các báo cáo theo từng thời kì như tháng,
quý, năm về tình hình sản xuất cũng như quản lý tài sản của công ty …
Phòng quản lý tổng hợp:
- Phòng kế hoạch vật tư:
Có trách nhiệm lên kế hoạch sản xuất cũng như kinh doanh cho các phân xưởng,
phân phối các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Quan hệ với các nhà cung
cấp nguyên vật liệu để tính toán cho quá trình sản xuất cũng như kinh doanh,
quản lý lượng nguyên vật liệu xuất nhập trong kho…
- Phòng kĩ thuật cơ điện:

7
Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật in bao gồm quản lý và ban hành
các quy trình công nghệ của sản phẩm in, hướng dẫn các bộ phận phân xưởng
thực hiện tốt quy trình in đồng thời xây dựng và ban hành các định mức kinh tế
kĩ thuật, các chỉ tiêu chuyên môn. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ
kĩ thuật mới, quy trình công nghệ mới để giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiêu quả cao hơn giảm thời gian in ấn cũng như tiết kiệm chi phí
sản xuất.
3. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm in phục vụ cho công tác tư
tưởng, văn hóa của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức xã hội.
Các sản phẩm chính của công ty là:

STT

Tên s
ản phẩm


S
ố l
ư
ợng
( cuốn
/tờ)
Kh
ổ giấy
(cm)
S
ố m
àu

S

trang

Báo lao đ
ộng

42.500

41 x 54

4/1

80



Quáng cáo, báo xuân lao
động
42.000





Báo

văn ngh


12.000





Báo nông thôn ngày nay

12.000





Báo ngư
ời l
àm vư

ờn

14.000





Báo

văn hóa

5.500

27 x 39

4/1

80


T
ập chí bảo hộ lao động

6.000

19 x 29

2/2


80


T
ạp chí CD dầu khí

2.000

19 x 29

4/2

80


T
ạp chí CD xây dựng

2.000

19 x 29

4/2

64


T
ạp chí kiểm soát


7.000

19 x 29

4/4

80


T
ạp chí thanh tra

2.500

19 x 29

2/2

80


8

T
ạp chí


n v
ận


6.000

19 x 29

2/2

80


T
ạp chí

ngư
ời kinh bắc

4.000

19 x 29

2/2

120


T
ạp chí ng
ư
ời xứ lạng

4.000


19 x 29

2/2

80


T
ạp chí khuyến nông
trung ương
4.000

19 x 29

2/2

120


T
ạp chí khuyến nông HP

2.000

19 x 29

1

72



T
ạp chí văn hóa các dân
tộc
4.000

19

x 29

2/2

48


T
ạp chí khuyến nông H
à
Tây
8.000

19 x 29

2/2

88


T

ập chí BHYT

8.000

19 x 29

2/2

88


T
ạp chí nghi
ên c
ứ giáo
dục
12.000

19 x 29

2/2

64


T
ạp chí sinh vi
ên

12.000


19 x 29

2/2

56


T
ạp chí đại học

3.000

19 x 29

2/2

64


T
ạp chí kiến trú
c

3.00
0

19 x 29

2/2


96


T
ạp chí dân số Nghệ A
n

6.000

19 x 29

2/2

72


T
ạpc chí thô
ng tin lí lu
ận

1.000

19 x 29

1

40



T
ạp chí tuổi xanh

5.000

19 x 29

2/2

48


T
ạp chí h
àng

h
ải

5.000

19 x 29

2/2

72


T

ạp chí y tế dự ph
òng

1.000

19 x 29

2/2

48


T
ạp chí dinh d
ư
ỡn
g

15.000

19 x 29

2/2

24


Báo thư gi
ãn


12.000

27 x 39

4/1

48


Báo du lich

12.000

27 x 39

4/1

48


Báo kinh t
ế

12.000

27 x 39

4/1

48


Ngoài ra công ty còn in và đóng những loại sách của các nhà xuất bản lớn

- Sách của nhà xuất bản Lao động

9
- Sách của nhà xuất bản Hà nội
- Sách của nhà xuất bản Giáo dục
- Sách của nhà xuất bản Kim đồng
- Sách của nhà xuất bản Mĩ thuật
Từ những kết quả trên ta thấy, các sản phẩm của công ty rất đa dạng
( Báo cáo tông kết tài chính năm 2007)
stt

N
ội dung

Th
ực hiện
2007
Th
ực hiện
2006
2007/2006

%

Trang in công nghi
ệp
(13x19)cm

16,685 t
ỷ trang
in
15.056 t

trang in
111%


Doanh thu ( c
ả giấy)

83.867 tr.đ
ồng

71.765tr.đ
ồng

116%


Hoàn tr
ả gốc mua máy

6
.357 tr.đ
ồng

5.162 tr.đ
ồng


123%


Hoàn tr
ả l
ãi


71
.987
tr.đ
ồng

4.854tr.đ
ồng

165%


Thu
ế VAT

83
0 tr.đ
ồng

891

tr.đ

ồng

93%


BHXH+ Y t
ế
+ TT + KPCD

8
95

tr.đ
ồng

788tr.đ
ồng

113%


Kh
ấu hao

8.324
tr.đ
ồng

9.957tr.đ
ồng


84%


Qu
ỹ l
ương và gia công

8
.061tr.đ
ồng

8.6
07tr.đ
ồng

94%


Lãi tr
ư
ớc thuế

2.568tr.đ
ồng

1.809tr

ồng


142%


Thu
ế thu nhập

657tr.đ
ồng

507tr.đ
ồng

129%


N
ộp cấp tr
ên

33
0tr.đ
ồng

345tr.đ
ồng

96%


L

ợi nhuận để lại DN

996tr.đ
ồng

863tr.đ
ồng

115%


Thu nh
ập b
ình quân (t

bậc2)
2,4tr/tháng/ng

2.2tr/tháng/ng

109%

Nhìn chung năm 2007, Công ty In Công đoàn đã thực hiện đạt các mục tiêu cơ
bản của kế hoạch: doanh thu, thu nhập bình quân, đầu tư bổ dung thiêt bị, xây
dựng mở rộng nhà xưởng… việc bố trí lại mặt bằng đã tương đối gọn nhẹ và
hợplý. Máy móc đã được bảo trì bảo dưỡng tốt hơn. Một số phòng làm việc đã

10
gọn hơn. Số vụ tai nạn lao động và ngày nghỉ việc do tai nạn lao động đã giảm
nhiều so với năm trước.

4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng tác động mạnh mẽ đến quá trình
sản xuất kinh doanh của bất kì một đợn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm
phải đổi mới và áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào sản xuất để đạt hiệu
quả kinh tế cao, do vậy mà trong những năm qua công ty đã chú trọng vào đổi
mới công nghệ.
Năm 1999, công ty đầu tư thêm 1 máy cuộn 4/4 và thiết bị gia công sau in( mới
100%). Với vốn đầu tư là 1250000 USD bằng nguồn vốn vay ưu dãi cho công
nghệ in.
Năm 2000, công ty in tiếp tục đầu tư mua thêm 1 máy in cuộn Coroman của
Đức mới 100% trị giá 14 tỷ đồng với công suất in là 36000 bản/1 giờ, và mua
thêm 1 máy in của Nhật Bản với công nghệ cải tiến, in xong tự động gấp đôi, 1
lúc có thể in 12 màu.
Ngoài các máy phục vụ in ấn công ty còn có riêng một trạm biến áp 250KVA và
1 máy phát điện 500KVA đảm bảo cho việc sản xuất của công ty 24/24. do vạy
mà công ty ngày càng có uy tín với khách hang, sản lượng của công ty có thể đạt
được 45000bản/ giờ, do vậy mà công ty luôn đảm bảo đúng hợp đồng cho các
bảo : lao động, nông thôn ngày nay… về số lượng, chất lượng và thời gian phát
hành.
5. Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Do đặc thù của công ty chủ yếu là in ấn các báo thường kì, việc in phải diễn ra
đúng so với quy định về thời gian do vậy quy trình công nghệ của công ty phải
thật gọn nhẹ và bố trí một cách hợp lý.
Để quản lý được chất lượng của sản phẩm, cũng như là để giữ uy tín với khách,
công ty đã lập một quy trình công nghệ nhằm thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh khép kín.

11
Khách hàng đến đặt in qua phòng quản lý tổng hợp, sau khi giá cả đã dc thỏa
thuận, các thủ tục pháp lý như; giấy giới thiệu, giấy phép in, giấy đăng kí chất

lượng, mẫu đầy đủ…phòng quản lý tổng hợp tập hợp trình lên giám đốc xét
duyệt, căn cứ vào hợp đồng đã dc 2 bên kí kết, phòng quản lý tổng hợp lập lệnh
sản xuất để triển khai sản xuất bắt đầu từ chế bản đến in và cuối cùng sản phẩm
in được hoàn thiện, kiểm tra đống gói ở phân xưởng sách, ấn phẩm hoàn chỉnh
được nhập kho thành phẩm. Phân xưởng sách chuyển lệnh sản xuất và mẫu ấn
phẩm tương ứng về phòng kế toán tài vụ để thanh quyết toán hợp đồng và giao
hàng cho khách hàng.
Quy trình công nghệ ở phân xưởng chế bản
Khi nhận lệnh sản xuất, có ghi đầy đủ các yêu cầu của khách hàngvaf các chỉ số
như: tên tài liệu, khuôn khổ, số lượng, số trang, số màu, loại giấy in, khổ giấy
in… phân xưởng chế bản có nhiệm vụ đọc kĩ lệnh sản xuất, kiểm tra lại toàn bộ
số lượng màu và toàn bộ phụ kiên tiếp cận rồi đưa vào các khâu:
- Phòng vi tính: Nếu là chữ phải qua vi tính đánh máy rồi in lên bảng bong sau
đó qua khâu kiểm tra nhiều lần để soát lỗi. Khi đạt yêu cầu rồi sẽ in lên giấy can
mỏng
- Khâu bình bản: Công nhân kĩ thuật đưa phim vào bình phim lại theo ý của
người in. Nếu là ảnh thì phải bình trên phim, căn bao nhiêu màu ở mẫu ảnh thì
phải trải bấy nhiêu phim lần lượt được xếp ra, sau đó đưa vào máy phơi
- Khâu phơi bản: Mỗi bản đã bình được thì phơi trên một tấm kẽm rồi đưa lên
bàn phơi sau đó chiếu lên đèn neoong có ánh sáng cực mạnh. Khi đã phơi xong
đưa ra bàn rửa bằng dung dịch để tẩy bẩn và chuyển sang phân xưởng in

12



Quy trình công nghệ ở xưởng in:
Hiện nay công ty in công đoàn có một hệ thống máy móc in khá hiện đại, do vậy
mà phần lớn các thao tác trong việc nin đều do máy móc thực hiện, người lao
đọng chỉ thực hiên công việc chuẩn bị, điều chỉnh và kiểm tra quá trình in để

đảm bảo sản phẩm được in ra đúng so với yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Bắt đầu từ lệnh sản xuất, trưởng ca xem tên tài liệu cần in, chủng loại giấy, khổ
giấy, loại mực, thứ tự trùng màu( nền tài liệu phải pha màu gì thì tiến hành pha
màu mực), cao su, bẻ bảng, tiến hành lắp bản . Trước khi lắp bản cần kiểm tra
lại bản sau đó mới tiến hành lắp bản theo thứ tự chồng màu, dung sữa lau mép
bản, lau hết chất gôn ở bản đi và tiến hành ép lô nước. Cho máy chạy nước
chừng vài phút lúc đó mới chạy giấy, ép in và tiến hành in thử, sau khi in thử
xong so đúng với mẫu thì đem lên phòng kĩ thuật kí bông in và người thợ in theo
bông in đã có sẵn mà tiến hành in,
ấn phẩm hoàn chỉnh
Phân xưởng chế bản
Chế bản ảnh và chữ Bình bản
Kiểm tra nghiệm thu bình bản
Kiểm tra nghiệm thu chế bản
Phơi bản
Kiểm tra nghiệm thu
bản in và chuyển in

13


Quy trình công nghệ ở phân xưởng gia công sách
Phân xưởng gia công sách là phân xưởng chiếm số lương lao động lớn nhất
trong công ty, việc đóng sách hầu hết là làm thủ công. Do vậy quy trình công
nghệ ở phân xưởng sách đượchcia ra làm rất nhiều công đoạn.
Khi nhận lệnh sản xuất, mẫu và tờ in hoàn chỉnh từ phân xưởng in offset, phân
xưởng sách kiểm tra và tiếp nhận.
Người làm mẫu nghiên cứu lệnh sản xuất, mẫu, market mẫu, làm mẫu htaajt để
chuyển làm đại trà, mẫu thật làm đúng theo market mẫu. Sau đó triển khai công
nghệ:

- Pha cắt tờ in, tay sách
- Gấp máy: Gấp đúng, rạch gấp chết nếp
- Bắt soạn: đúng tìa liệu, đúng thứ tự sách, tập tay sách bắt soạn xong phải
rỗ bằng đầu
- Ép bó ruột sách: Mặt gáy sách sau khi ép phải phẳng, nét gấp chết nếp,
dầu tập sách bằng. chiều dài bó sách từ 35 đến 40 cm tùy thuộc vào khổ
sách để tiện vận chuyển
- Hồ giả ruột sách khâu chỉ để vào bìa bằng tay
ấn phẩm hoàn chỉnh
Phân xưởng in offset
Chuẩn bị lấy tay kê Lấy tay kê
Cân bằng mực và dung
d
ịch l
àm
ẩm

Duyệt in In số lượng Kiểm tra chất lượng

14
- Đóng kẹp ghim: vị trí ghim cách đầu và chân theo market hai chân ghim
gập vào cách nhau 0.5mm
- Gáy sách phẳng, vuông, không nhăn, không biến dạng, lực ép tối đa đảm
bảo khi cắt 3 mặt gáy không bị nhăn. Tơ hồ nóng không dính bẩn lên mặt
bìa
- Xén 3 mặt: xén đúng kích thước, đúng market, mặt xén phẳng, nhẵn,
thẳng đứng,không óc vết sờn, sách vuông không méo, không biến dạng
- Kiểm tra chất lượng sau khi xén
- Đóng gói: số lượng đầy đủ, gói sản phẩm được buộc chặt, vuông
vắn.




6. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất nguyên
vật liệu biến đổi thành sản phẩm.
Do đặc thù in ấn nên nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: giấy, mực in,
bản kẽm, cao su in offset, phim
ấn phẩm hoàn chỉnh
Phân xưởng gia công sách
Dỡ tờ in Cắt tờ in Gấp tờ in Soạn tờ in
Vào bìa khâu tờ in

15
BẢNG NGUYÊN VẬT LIỆU
STT

Tên nguyên v
ật liệu

Nơi s
ản xuất

1

M
ực in

Trung qu

ốc, Nhật, Đức

2

K
ẽm

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

3

Đ
ế phim

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

4

B
ột chống
n
ắng

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

5


Keo

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

6

B
ột phun khô

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

7

Gi
ấy can

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

8

Dung d
ịch Hydrofize

Trung qu
ốc, Nhật, Đức, Bungari

9


Gi
ấy

Trong nư
ớc( Tân Mai, B
ãi B
ằng)


Để có thể cho ra đời các sản phẩm đảm bảo được yêu cầu về chất lượng và giá
thành, công ty luôn phải cân nhắc xme xét lựa chọng các nhà cung cấp nguyên
vật liệu. Đối với giấy in báo, công ty chủ yếu cựa chọn giấy của công ty giấy
Bãi Bằng, Tân Mai, với các tài liệu in cao cấp của công ty phải nhập giấy chất
lượng cao từ các nước như: Trung Quốc, Đức ,Nhật Bản…
Với các nguyên vật liệu khác như: mực và kẽm thì công ty phần lớn nhập từ
nước ngoài như: Trung Quốc, Đức, Nhật…
Để có thể có nguồn nguyên vật liệu cung cấp đáp ứng nhu câu của sản xuất kinh
doanh công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kì mà tính toán một
cách cụ thể ra số lượng nguyên vật liệu từng loại phải nhập, tránh tình trạng
nguyên vật liệu nhập kho quá lâu, quá hạn sử dụng
7. Đặc điểm về nguồn vốn:
Do công ty in công đoàn là một doanh nghiệp, độc lập về kinh tế và tư cách
pháp nhân. Do vậy, ngoài nguồn vốn tự có, vốn vay hàng năm công ty còn được
bổ sung bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp.

16
Năm 1997 tài sản cố định là 21,271 tỷ đồng
Năm 2001 tài sản cố định là 25 tỷ
Ngoài ra, công ty được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp với tổng số vốn

là 60 triệu đồng chiếm 2,3% tổng số vốn. Vốn nhà nước cấp là 2,219 tỷ chiếm
8,8% tổng số vốn.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty In Công đoàn ngoài vốn tự có
còn phải vay một lượng lớn từ nhiều nguồn khác nhau:
Vay của nhà nước: 46.647 tỷ đồng
Vay dài hạn:14.877 tỷ đồng
Vay ngắn hạn: 1.8 tỷ đồng
Vay nguồn khác: 4.927 tỷ đồng
Vốn tự bổ sung và các quỹ: 13.693 tỷ đồng
Với tình hình thực tế như trên dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty còn
gặp nhiều khó khăn: không thể chủ động đc vốn, không thể đủ vốn để dự trữ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài, vừa phải sản xuất vừa
phải lo trả vốn lẫn lãi.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng liên tục, do
công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác như máy in 4/4 màu
Coroman, máy in Toshiba, xây dựng nhà xưởng…
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty ngày càng có những chuyển biến tích
cực công ty đã bảo toàn và tăng hiệu quả vốn kinh doanh của mình. Song thực tế
sự mất cân đối trong cơ cấu vốn của công ty còn quá lớn.
8. Đặc điểm về lao động:
8.1. Tuyển dụng và bố trí người lao động:
đi đôi với việc đầu tư trang thiết bị , xây dựng nhà xưởng, công ty cugnx duy trì
công việc tuyển them công nhânlao động nhằm làm trẻ hóa đội ngũ lao động
cugnx như tay nghề. Tuyển dụng lao động là quá trình phức tạp mà trước đó nhà
quản lý phải phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách cụ

17
thể. Đối với công ty in công đoàn hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
nhu cầu bổ sung lao động công ty sẽ quyết định tuyển thêm để bổ sung lao động
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Khi phân xưởng nào có như cầu bổ sung thêm lao động thì lập tờ trình và đề
nghị công ty tuyển dụng lao động về số lượng và ngành nghề chuyên môn cụ thể
để đáp ứng yêu cầu công tác của phân xưởng sản xuất.
Công ty tuyển theo nguyên tắc thử việc hoặc thi tuyển, nếu đạt tiêu chuẩn dự
tuyển quy định. Trong tuyển dụng lao động có ưu tiên vợ chồng hoặc con em
ruột của cán bộ công nhân viên chức đang công tác trong công ty (nhưng phải
đảm bảo các quy định tuyển dụng)
Phân xưởng có quyền giới thiệu đối tượng tuyển dụng và quyền được từ chối
không nhận những người đủ tiêu chuẩn hoặc phân xưởng không có nhu cầu
tuyển dụng.
Quá trình của công ty:
Khi giám đốc xét duyệt cho phòng tuyển dụng, người lao động phải gửi đẩy dủ
hồ sơ theo đúng quy định của phòng tổ chức. Phòng tổ chức của công ty có trách
nhiệm về mọi thủ tục tuyển dụng sau đó trình giám đốc kí hợp đồng lao động,
đưa người lao động đến phân xưởng làm việc, lúc này phân xưởng thi hành các
điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
8.2. Cơ cấu lao động của công ty
Ch

tiêu

S
ố l
ư
ợng

% c
ủa tổng số

T

ổng số lao động của công ty

369

100

+ s
ố nam

198

53,6%

+ s
ố nữ

170

46,4%

Lao đ
ộng gián tiếp

70

20%

+ cán b
ộ quản lý


28

7,6%

+ cán b
ộ phụ trách

42

12,4%


18
Lao đ
ộng trực tiếp

29
9

80%

+ th
ợ bậc 2

57

15,4%

+ th
ợ bậc 3


79

21,
4%

+ th
ợ bậc 4

72

19,5%

+ th
ợ bậc 5

26

7%

+ th
ợ bậc 6

14

3,8%

+ th
ợ bậc 7


12

3,3%

+ th
ợ cao đẳng, bồi d
ư
ỡng chuy
ên
ngành
19

5,1%

+ trình
đ
ộ đại học

43

11.6%

8.3. Công tác sử dụng nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực của công ty chủ yếu được hình thành từ 4 nguồn:
- Nguồn thứ 1: là số lao động đã gắn bó với công ty từ 30 năm trở lên, đã
có trình độ tay nghề bậc cao của công nghệ cũ đã bị loại bỏ, tuổi đời đã
cao, sức khỏe và trình độ không còn phù hợp với công nghê mới
- Nguồn thứ 2: số lao động là vợ, con em cán bộ cơ quan tổng liên đoàn lao
động việt nam và các cộng tác viên phần lớn chưa có nghề nghiệp nhưng
công ty vân tiếp nhận vì mối quan hệ xã hội nhiều hơn là do yêu cầu công

việc
- Nguồn thứ 3 : số lao động tốt nghiệp ở các trường đại học, trung học dạy
nghề mới về nhận công tác tại công ty.
- Nguồn thứ 4 số lao động có tay nghề in offset ở các nhà in khác vào làm
việc tại công ty,
Công ty luôn cố gắng tổ chức bố trí người lao động sao cho càng ngày càng
đúng người, đúng việc đảm bảo hợp lý và cân đối gữa các bộ phận tạo nên sự
chuyên môn hóa cao. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng

19
Đối với việc bố trí cán bộ chủ chốt của cán bộ phận sản xuất, công đoàn tham
gia với lãnh đạo lựa chọn những người giỏi chuyên môn, kĩ thuật nghiệp vụ có
đầu óc tổ chức sản xuất, bao quát khối lượng công việc, biết phân công công
việc hợp lý
Đối với việc bố trí, sắp xếp công nhân lao động, để tham gia hiệu quả ban lãnh
đạo đã nghiên cứu nắm bắt được trình độ năng lực của mỗi người. đồng thời kêt
shợp với công đoàn ban lãnh đạo công ty đã tổ chức các chương trình cũng như
các buổi hội thảo chuyên môn nhằm tạo động lực cho người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả bố trí lao động, công ty đã tổ chức lao động sản xuất theo lịch làm
việc ở các phân xưởng là 3ca/ngày, 24h/ ngày và đảm bảo cho công nhân lao
động được nghỉ luôn phiên xen kẽ trong các ngày nghỉ và ngày lễ nhưng vẫn
đảm bảo được yêu cầu công việc. và như thế công ty đã tiết kiệm được lao động,
tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
8.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân:
Ban lãnh đạo kết hợp với các phòng ban mở các lớp huấn luyện cho cán bộ công
nhân viên trong công ty để họ chuyên sâu hơn về tính chất ngành nghề của mình
đang làm, bởi lẽ nghề inlà một nghề đòi hỏi cao về tính cẩn thận và chính xác.
Đặc biệt, trong khâu chế bản, nếu chỉ sai sót nhỏ có thể gây thiệt hại rất lớn đối
với uy tín và tài sản của công ty. Công ty chú trọng đào tạo những người trẻ, bới

vì đây là những đối tượng năng động sáng tạo, nhạy bén với việc tiếp thu công
nghệ mới.
Công ty đã tổ chức hình thức đào tạo tại chỗ với sự giúp đỡ và hỗ trợ của trường
kĩ thuật in bộ văn hóa thông tin để bổ túc nâng cao trình độ bậc thợ, tạo điều
kiện cho các cán bộ đi học các lớp tại chức nhằm nâng cao trình độ. Đồng thời
công ty cũng mở các lớp thi nâng bậc nghề, mở các cuộc tọa đàm trao đổi kinh
nghiệm về sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Thông qua các lớphọc định kì

20
hàng năm, công ty đã có dịp rà soát kiểm tra thực trạng trình độ lí thuyết và ứng
dụng tay nghề của công nhân để kịp thời có những biện pháp điều chỉnh
Công ty còn tổ chức các lớp vi tính, ngoại ngữ cho những người chưa được đào
tao để họ có kiến thức phù hợp với yêu cầu của thời kì mới, đặc biệt khi trong
giai đoạn công ty đang tiến hành quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp. điều này
đòi hỏi công nhân cũng như ban lãnh đạo phải có ý thức hơn nữa về chuyên môn
cũng như việc nâng cao trình độ cho phù hợp với xu hướng phát triển mới.
II. Những ưu điểm và nhược điểm trong tình hình quản lý nguồn nhân lực
của công ty:
1. Những ưu điểm của cơ cấu tổ chức quản lý cán bộ:
Trong thời gian thực hiện theo cơ chế cũ cũng như hoạt động theo cơ chế mới,
trong những năm gần đây tuy có gặp nhiều khoa khăn do phải tiếp xúc với quan
điểm mới nhưng cán bộ lãnh đạo công ty đã cố gắng học hỏi, vận dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả cơ chế quản lý mới và điều kiện cụ thể của công
ty. Nhờ vậy mà công ty vẫn đứng vững, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, ổn định
đời sống của cán bộ công nhân viên, đóng góp đáng kể cho ngành và cho đất
nước. Điều quan trọng là việc tổ chức, sắp xếp hợp lí bộ máy quản trị đã đưa
công ty ngày càng phát triển cả về chiều sâu lẫn quy mô.
Ban lãnh đạo công ty là những người có năng lực chuyên môn, có nhiều
kinhnghiệm trong công việc. Đã ban hành và sửa đổi bổ sung kịp thời nội quy
lao động và các quy chế phù hợp giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đồng bộ. Bộ

máy quản lý của công ty thực hiện chế độ một giám đốc có quyền hạn phân cấp
các mặt quản lý trong công ty.
Các phòng ban chức năng đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ, tham mưu
giúp giám đốc quản lý về các mặt chuyên môn nghiệp vụ và đều triển khai thực
hiện tốt.
Các phân xưởng sản xuất, cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đều được
quy định rõ ràng nhiệm vụ sản xuất và phục vụ sản xuất cụ thể, sát thực. Hàng

21
tháng, hàng quý đều được giao cụ thể theo lệnh sản xuất và được kiểm tra đôn
đốc thực hiện sản xuất kịp thời, có hiệu quả.
Công tác phát triển nguồn nhân lực trong công ty luôn được coi trọng. Công ty
đã thực hiện công tác quy hoạch cán bộ dự bị và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
khả năng, nhu cầu của công ty. Hàng năm đều có nhận xét, đánh giá cán bộ rất
sát thực nên đội ngũ cán bộ quản lý của công ty đều phát huy tốt phẩm chất,
năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Hàng năm đều có tổ chức thi nâng bậc,
nâng cao tay nghề cho công nhân.
2. Những nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, cho đến nay bộ máy quản lý vẫn còn tồn tại những
khó khăn chưa khắc phục được cụ thể.
Một là: bộ phận lao động gián tiếp trong các phòng ban, phân xưởng là 56 cán
bộ trong tổng số 301 cán bộ công nhân toàn công ty, con số này so với yêu cầu
tinh giảm cơ chế thị trường là tương đối lớn. đổihi phải phân công và định biên
lại lao động gián tiếp tỏng các phòng ban và phân xưởng sản xuất.
Hai là, chưa có đội ngũ lao động trẻ đủ trình độ để có thể kế cận cho đội ngũ cán
bộ quản lý ở các phòng bầnm phần lớn tuổi đời đều đã cao.
Ba là: máy móc trang thiết bị chưa đồng bộ nên vẫn còn nhiều công đoạn thủ
công gây khó khăn cho sự phát triển và đánh giá hiệu quả của bộ máy quản lý.
3. Nguyên nhân
- Về khách quan:

do tồn tại trong cơ chế bao cấp quá lâu mà trong cơ chế đó điều kiện để thực
hiện kế hoạchlà thuận lợi, tất cả đều có thể ỷ lại vào cấp trên vào nhà nước làm
cho, cán bộ côngnhân viên mang nặng tính hiệu quả, chỉ chú trọng đến các định
mức chi phí, chưa chú trọng đến tiết kiệm …daanx đến tình trạng việc đổi mới,
chuyển hướng theo cơ chế thị trường là khá khó khăn và gựp nhiều hạn chế.
Do tiếp nhận hệ thống bộ máy cũ cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất khó thay đổi
toàn diện.

22
- Về chủ quan
Công tác củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty không được tiến
hành thường xuyên
Việc tinh giảm lực lượng lao động gián tiếp, lao động quản lý là công việc đã
được ban lãnh đạo nghĩ tới những vấn đề đặt ra là giải quyết chế độ cho số lao
động này như thế nào sao cho hợp lý.
Công ty cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức bộ máy công ty,
phân xưởng sản xuất, tổ sản xuất; tinh giản bộ máy gọn nhẹ, không ngừng nâng
cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, luôn chú trọng tới việc đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất,
giảm chi phí tối đa, tạo hướng đi mới trong khuôn khổ pháp luật.

×