Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN điều chỉnh, bổ sung tài liệu hướng dẫn học lịch sử 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử theo mô hình VNEN ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.95 KB, 19 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Năm học 2015- 2016 này, trên cả nước nhiều trường Tiểu học ở các tỉnh
thành đang thực dạy song hành với chương trình hiện hành đó chính là Mơ hình
trường Tiểu học mới - gọi tắt là VNEN. Đây là mơ hình dạy học tiên tiến, hiện
đại : Dạy học hướng vào người học. Mơ hình trường học mới VNEN đã qn
triệt quan điểm này với một loạt hoạt động đổi mới: đổi mới về trang trí lớp học,
về tổ chức lớp học, về tài liệu dạy- học , về phương pháp dạy- học, về đánh giá
học sinh, về quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trường Tiểu học Hà
Giang- Hà Trung- Thanh Hóa là một trong 4 trường của huyện Hà Trung đang
thử nghiệm dạy Mơ hình trường Tiểu học mới VNEN. Mơ hình VNEN - mơ
hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Mơ hình này vừa kế thừa những mặt tích cực
của mơ hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu
đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy- học, cách
đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học,…
Để đạt mục đích: ngồi việc học tập đạt u cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, các
em cịn có thêm năng lực tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải
quyết vấn đề và những phẩm chất của người lao động mới như tự tin, tự trọng,
tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết…
Một trong những đổi mới nổi bật nhất có tính chất tiên quyết trong mơ hình
VNEN là soạn Tài liệu dạy- học. Đây là khâu quan trọng, quyết định đến việc
thực hiện hiệu quả dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”. Tài liệu này chính
là Hướng dẫn học, được thiết kế “ ba trong một” tức là thể hiện nội dung của
cả 3 tài liệu: sách giáo khoa, sách hướng dẫn cho giáo viên và sách hướng dẫn
học sinh tự học. Đối với chương trình lớp 4, thì Tài liệu Hướng dẫn học đang
được áp dụng thử nghiệm ở mơn; Tốn, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí.
Tuy nhiên, với mơ hình thử nghiệm và thời gian chuẩn bị biên soạn chưa nhiều
nên Tài liệu Hướng dẫn học ở các môn không tránh khỏi những bất cập, hạn
chế. Vì vậy, hè năm 2015 chúng ta đã được tham gia lớp tập huấn về chuyên đề :
Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu để nhằm khắc phục những bất cập và hạn chế


của tài liệu Hướng dẫn học.
Bản thân là một giáo viên, đã và đang trực tiếp giảng dạy mơ hình VNEN ba
năm nay đồng thời cũng đã được tham gia tập huấn nhiều lớp chuyên đề về dạyhọc VNEN và đặc biệt là chuyên đề về : Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng
dẫn học. Tôi thấy đây là chuyên đề thực sự cần thiết, hữu ích và cấp bách để
việc dạy- học mơ hình VNEN hiệu quả.Tôi thực sự rất say mê với chuyên đề
này. Nhưng áp dụng triệt để việc Điều chỉnh và bổ sung Tài liệu hướng dẫn học
vào rất nhiều tiết, nhiều bài ở tất cả các môn là không dễ dàng chút nào. Tôi
luôn trăn trở về vấn đề này nên với năng lực và thời gian có hạn, nhưng tôi vẫn
mạnh dạn nghiên cứu một “mảng nhỏ” của chuyên đề mà tôi cho là nổi cộm và
đáng lưu tâm nhất để tìm ra sáng kiến về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu
Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch
sử theo mơ hình VNEN ở Tiểu học ”.
1

download by :


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Q trình nghiên cứu sáng kiến này, tơi muốn tìm ra định hướng cơ bản về
cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 một cách hữu
hiệu và dễ thực hiện nhất cho việc chuẩn bị và dạy của giáo viên cũng như việc
học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học Lịch sử theo mô hình
VNEN nói riêng và chất lượng dạy - học mơ hình VNEN ở Tiểu học nói chung.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Tôi tập trung về cách điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử
lớp 4 trong chương trình mơ hình VNEN cho học sinh khối 4 trường Tiểu học
Hà Giang, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Để thực hiện được sáng kiến này tôi đã sử dụng chủ yếu các phương pháp
sau:
- Phương pháp quan sát : Dự giờ, thăm lớp; trực tiếp giảng dạy để nắm bắt
được việc thực dạy của giáo viên và việc thực học của học sinh theo mơ hình
VNEN.
- Phương pháp điều tra, thu tập thơng tin, xử lí số liệu thống kê : Thông qua
kết quả làm các phiếu học tập xen kẽ trong các bài học và các bài kiểm tra định
kì.
- Phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm : Thông qua việc trao đổi với
đồng nghiệp, phỏng vấn học sinh, phụ huynh và nghiên cứu phân tích kĩ Tài liệu
Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4, để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử trong mơn Lịch sử & Địa lí nói riêng cũng
như Tài liệu Hướng dẫn học nói chung là một thành phần cơ bản, có tính chất
tiên quyết trong mơ hình VNEN. Đây là tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện
cho việc học cá nhân cũng như học nhóm. Tài liệu bao gồm chuỗi các hoạt động
được thiết kế nhằm giúp học sinh tự học, phù hợp với đặc điểm, trình độ của
từng đối tượng. Tài liệu có sự tích hợp nội dung và q trình dạy học (bao gồm
cả phương pháp và hình thức tổ chức dạy học), tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, khắc phục được tình
trạng giảng dạy theo lối truyền thụ kiến thức một chiều. Tài liệu cũng đã chú
trọng đến các hoạt động học tập thực hiện ở nhà của học sinh, tạo điều kiện
thuận lợi cho cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của
các em thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn học sinh học tập, bổ sung các kiến
thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu học tập của trẻ.
Với phần Lịch sử lớp 4, nội dung học tập là những sự kiện, nhân vật lịch sử
tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước và giữ nước đến đầu

thời kì nhà Nguyễn. Được chia thành 11 bài nối tiếp. Xen kẽ 11 bài học là 3 bài
kiểm tra ở từng giai đoạn nhằm hệ thống, ôn tập và củng cố vững chắc kiến thức
đã học. (trích Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử)
Cấu trúc mỗi bài học trong Tài liệu Hướng dẫn học gồm 3 phần:
2

download by :


1. Hoạt động cơ bản
Thường bao gồm :
- Hoạt động trải nghiệm hoặc liên hệ với những kiến thức học sinh đã biết
liên quan đến kiến thức mới;..
- Hoạt động xây dựng kiến thức, kĩ năng của học sinh là hoạt động trọng tâm,
bao gồm một số hoạt động như: quan sát đối tượng học tập(tranh ảnh, hình vẽ,
lược đồ,…); khai thác thơng tin từ kênh hình hoặc kênh chữ (đoạn hội thoại,
đoạn văn, đoạn truyện, bảng thông tin, sơ đồ thơng tin,…) của Tài liệu; giải
quyết các tình huống có vấn đề;…
- Hoạt động củng cố kiến thức: hoạt động này thường tiến hành thông qua bài
đọc để củng cố những kiến thức học sinh đã tự xây dựng và trau dồi thái độ và
giá trị liên quan đến nội dung học tập.
2. Hoạt động thực hành
Thường có các hoạt động như: làm bài tập, liên hệ thực tế địa phương, tham
gia chơi trò chơi hoặc làm hướng dẫn viên du lịch,…
3. Hoạt động ứng dụng
Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu một chủ đề cụ thể có
liên quan đến bài học và tạo ra một sản phẩm; thực hiện các hoạt động học tập
ứng dụng trong môi trường địa phương,…
Như vậy, học Lịch sử theo Hướng dẫn học thì học sinh sẽ đạt kết quả vững
chắc hơn học sinh học theo cách hiện hành ở những điểm sau:

- HS được tự học, học phù hợp với năng lực của mình, được chủ động hơn
trong học tập, có nhiều cơ hội phát triển tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. Từ
đó, các em tự tin hơn và có cách nhìn nhiều chiều về một vấn đề không bị áp đặt
theo khuôn mẫu định sẵn.
- HS hiểu rõ những kiến thức và kĩ năng mình đã học vì các em được vận dụng
kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống nên hiểu rõ kiến thức và kĩ năng đó có lợi ích
gì và thiết thực như thế nào trong đời sống của các em.
- HS được hình thành thói quen làm việc trong mơi trường tương tác, từ đó
các em biết thừa nhận người khác, học hỏi người khác để điều chỉnh bản thân.
- Khuyến khích học sinh dùng những nguồn tài liệu khác nhau để học, ví dụ
nguồn tài liệu từ góc học tập, từ thư viện lớp, từ cộng đồng (gia đình, làng xóm,
…)
- HS được rèn luyện nhiều hơn kĩ năng của các mơn học khác. Ví dụ như kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết của mơn Tiếng Việt, kĩ năng tính tốn của mơn Tốn,
kĩ năng vẽ của mơn Nghệ thuật,… phát triển kĩ năng đánh giá bản thân và các
bạn.
Với cách học như thế này, Lịch sử cùng với các môn học khác đã giúp HS
phát huy được “ 5 tự”: tự học, tự sáng tạo, tự tin, tự giác, tự chủ. HS sẽ được
phát triển toàn diện hơn, các em có năng lực ứng xử thực tế cuộc sống tốt hơn.
HS tỏ rõ sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, phát triển tốt kĩ năng sống. (trích
Tài liệu Tập huấn dạy theo mơ hình trường học mới Việt nam lớp 4- Tập 1+2)
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN

1. Thực trạng chung:
3

download by :


Trường Tiểu học Hà Giang (trường thuộc vùng khó khăn của huyện) là một

trong 4 trường của huyện Hà trung đang thử nghiệm day - học mơ hình VNEN,
năm nay đã là năm thứ 4. Vượt qua những khó khăn thử thách ban đầu về sự
nghi ngại của phụ huynh, sự lúng túng của thầy cô, của học sinh khi tiếp cận với
cách day - học vô cùng mới mẻ này. Cho đến nay, với ưu điểm vượt trội của mơ
hình dạy - học VNEN đã tạo được chỗ đứng vững chắc, tạo được sự đồng thuận
của phụ huynh, giáo viên, học sinh và của cả xã hội.
Tuy nhiên, qua thực tế trực tiếp giảng dạy, dự giờ thăm lớp, trao đổi với
đồng nghiệp và kiểm tra đánh giá cũng như thăm dị học sinh, tơi nhận thấy thực
trạng dạy - học Lịch sử lớp 4 còn vướng phải một số hạn chế, bất cập như sau:
- Trong dạy học VNEN thì học sinh là chủ thể của quá trình tự học, tự mình
từng bước chủ động chiếm lĩnh kiến thức thơng qua việc trải nhiệm, phân tích,
khám phá rút ra kiến thức, tự hệ thống củng cố kiến thức và tự thực hành, vận
dụng. Vì vậy thời gian dành cho mỗi đơn vị kiến thức phải nhiều hơn cách dạy
hiện hành. Nên giáo viên khơng có đủ lượng thời gian để dạy đúng và đủ tiến
trình.
- Trong lớp học có nhiều học sinh ở trình độ và nhịp độ phát triển khác nhau
thì đơi khi học sinh khá giỏi có nhịp độ phát triển nhanh phải dành nhiều thời
gian hỗ trợ cho những bạn có trình độ thấp hơn và nhịp độ phát triển chậm hơn;
do đó những em khá, giỏi chưa được đẩy nhanh tốc độ học tập của cá nhân.
- Trong một lớp đơng, giáo viên khó có thể hỗ trợ và giám sát được tồn lớp.
Việc kiểm sốt tiến trình học của học sinh được giao cho nhóm trưởng là chủ
yếu, do đó nếu học sinh làm nhóm trưởng cịn lúng túng thì tiến trình học của
nhóm dễ bị chậm.
- Học sinh rất ồn. cách khai thác bố trí học nhóm tạo điều kiện cho một số em
lười học nói chuyện riêng, ỉ lại cho các bạn học tốt (trong khi cô giáo bận đi
hướng dẫn các nhóm khác)
- Đơi khi giáo viên khó bao qt được toàn bộ lớp học và cụ thể từng em.
2. Đối với Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử:
- Mỗi bài học thường là 2-3 tiết, như vậy là mỗi bài dạy 2-3 tuần ( 1 tiết/ tuần).
Đối với bài 2 tiết , đôi khi cấu trúc không cân: Hoạt động cơ bản (HĐCB) rất

dài, Hoạt động thực hành (HĐTH) lại ngắn nên kết thúc tiết 1 chưa đi hết hoạt
động cơ bản. Mà hoạt động cuối của HĐCB mới chính là nội dung bài học được
hệ thống và cơ đọng để học sinh đọc kĩ và ghi lại (ở chương trình hiện hành thì
đây chính là nội dung bài học cần ghi nhớ). Đối với những bài 3 tiết thì 2 tiết
đầu học hết HĐCB, tức đến cuối tiết thứ 2 học sinh mới được hệ thống, củng cố
nội dung bài học (thông qua hoạt động cuối của HĐCB).
- Các logo có khi khơng phù hợp : nghe thầy/ cơ giới thiệu hoặc kể thì nên phải
tách thành logo Hoạt động chung cả lớp chứ không nên để logo hoạt động cặp
đơi hoặc nhóm.
- Các lệnh, chỉ dẫn ở các Hoạt động trong mỗi bài ( trừ hoạt động cuối của
HĐCB là làm cá nhân) thông thường như sau:

4

download by :


+ Đọc kĩ đoạn hội thoại của hai bạn.

+ Hỏi bạn và thầy/ cơ những gì em chưa hiểu trong đoạn hội thoại.
+ Thảo luận trả lời câu hỏi (hoặc kể lại…)
+ Lắng nghe thầy/ cô kể chuyện.

+ Thảo luận trả lời câu hỏi.
+ Báo cáo kết quả với thầy/ cơ (hoặc trình bày trước lớp)
+ Lắng nghe thầy/ cơ kể chuyện.
+ Thảo luận trả lời câu hỏi, thống nhất.
+ Báo cáo kết quả với thầy/ cơ (hoặc trình bày trước lớp)
+ Đọc đoạn văn (hoặc thông tin).
+ Thảo luận trả lời câu hỏi, thống nhất.

+ Báo cáo kết quả với thầy/ cô.
+ Lắng nghe thầy/ cô giới thiệu.
+ Thảo luận trả lời câu hỏi, thống nhất.
+ Báo cáo kết quả trước lớp.
Đối với Lịch sử, sau mỗi hoạt động, HS không chỉ nắm được nội dung
(nguyên nhân, diễn biến, kết quả,…) mà con phải nhớ cụ thể tên nhân vật lịch
sử, tên địa danh, mốc thời gian,…Nên nếu chỉ đọc 1 lần (hoặc lắng nghe thầy/
cô kể, giới thiệu 1lần) thì quả là rất khó nhớ, chưa nhập tâm được và rất khó
khăn khi trả lời câu hỏi.
HS lớp 4 nên khả năng viết và tóm tắt ý chính đã có rồi mà khơng vận dụng
chỉ trả lời câu hỏi “ lèo lèo” bằng miệng ở các hoạt động thì rất nhanh qn.
Vì tất cả những lí do này nên khi dạy xong 1 tiết hay một bài thì giáo viên có
cảm giác như dạy quá “ lướt” và học sinh đang còn “ tràng màng”.
3. Đối với giáo viên:
- Không phát huy được khả năng sáng tạo của giáo viên, giáo viên cứ dạy đều
đều theo khuôn mẫu có sẵn trong Tài liệu Hướng dẫn học.
- Sau hoạt động này là học sinh tự chuyển sang hoạt động khác, giáo viên ít dẫn
dắc chuyển ý gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Tài liệu Hướng dẫn học là tài liệu hướng “mở” giáo viên được quyền điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp và đặc biệt đã được tham gia tập huấn chuyên đề này
vào tháng 7, 8/2015 nhưng hầu hết giáo viên đang cịn thấy rất khó khăn.
- Nếu giáo viên tâm huyết đầu tư nghiên cứu kĩ để dạy thì phải chuẩn bị rất
cơng phu và vất vả cho việc điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học, các
5

download by :


phiếu học tập (vì sách thử nghiệm nên học sinh không được viết vào), đồ dùng
dạy học cho cá nhân, nhóm …ngồi ra cịn các bài tập, các câu hỏi để hỗ trợ phù

hợp và đúng mức với các nhóm đối tượng khác nhau.
4. Đối với học sinh:
- HS rất thích học mơ hình này nhưng ít nhớ kiến thức và nhớ không chắc,
không lâu, nên khi làm các phiếu kiểm tra kết quả thường không được như
mong muốn.
- HS rất ít ơn lại bài (vì khơng có phần kiểm tra bài cũ như chương trình hiện
hành).
- Trong mỗi hoạt động, học sinh học cịn mang nặng tính hình thức, lướt qua và
chủ yếu chỉ những em khá, giỏi mới có sản phẩm cịn một số em chậm, lười thì
ỉ lại.
- Phần Hoạt động ứng dụng (HĐƯD), học sinh ít làm đầy đủ do đặc thù của địa
phương ( bố mẹ đi làm ăn xa hoặc đi làm cả ngày, con ở với ơng bà hoặc phó
mặc việc học cho con).
Vì vậy, nhìn chung về các kĩ năng sống,… thì các em tiến bộ rõ rệt nhưng về
kiến thức thì chưa được như mong muốn của thầy cô.
Với thực trạng dạy - học như trên tôi tiến hành kiểm tra thường xuyên và đặc
biệt khảo sát chất lượng thực từ những phiếu học tập trong chương trình của học
sinh khối 4 của trường và kết quả cụ thể thu được như sau:
Số HS
tham
gia

36

Kiến thức- kĩ năng
( cần đạt được, nêu được,…)
Nêu(hoặc kể) nhân vật, sự kiện lịch sử
tiêu biểu,…
Nêu mốc thời gian,…
Nêu địa danh ( di tích, kinh đơ, trận

đánh,…)
Kể, trình bày về một trận đánh,…
( nguyên nhân, kết quả, diễn biến, thời
gian, nhân vật,..)
Kể, trình bày về một triều đại,…( bối
cảnh dần tới sự ra đời của triều đại,
thành tựu, công trạng,…
Viết hoặc vẽ tranh về một trận đánh,
một nhân vật lịch sử tiêu biểu, một di
tích u thích,…

Hồn thành
SL
28

TL
77,8

Chưa hồn
thành
SL
TL%
8
22,2

26
28

72,3
77,8


10
8

27,7
22,2

27

75

9

25

27

75

9

25

26

72,3

10

27,7


*Xuất phát từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên nên tơi nhận thấy việc tìm
ra hướng điều chỉnh bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử là vấn đề cần thiết
và cấp bách. Vì vậy tơi đã tiến hành nghiên cứu và hồn thành sáng kiến về
cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mơ hình VNEN ở Tiểu học ”.
6

download by :


III. GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Giải pháp Điều chỉnh,bổ sung Tài liệu hướng dẫn họcLịch sử
1.1. Xác định mục tiêu điều chỉnh, bổ sung:
Chất lượng dạy học theo mơ hình VNEN phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng tài
liệu dạy học. Mặt khác, tài liệu chỉ có thể nêu ra một vài phương án cụ thể về kế
hoạch bài học cho học sinh và giáo viên nên nó khơng thể thích ứng cho mọi
vùng miền và mọi đối tượng học sinh. Hơn nữa, thông qua việc phân tích ở trên,
chúng ta thấy Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 còn nhiều “ hạt sạn”. Vì
vậy, giáo viên phải tự nghiên cứu, bổ sung tài liệu hướng dẫn học để khắc phục
những hạn chế, bất cập nâng cao thực sự chất lượng dạy- học.
1.2. Xác định nguyên tắc điều chỉnh, bổ sung:
- Đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng; phù hợp với học sinh ; phù
hợp với năng lực của giáo viên và các điều kiện của địa phương; phù hợp với
ngun tắc, cấu trúc mơ hình VNEN.
- Lưu ý đặc điểm của nội dung chương trình Lịch sử lớp 4 : Nội dung học tập
là những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam từ buổi đầu
dựng nước và giữ nước cho đến đầu thời kì nhà Nguyễn. Những sự kiện, nhân
vật lịch sử này cơ bản cịn xa lạ với các em. Do đó giáo viên cần đặc biệt chú ý

tới việc khôi phục lại hiện thực lịch sử cho học sinh bằng nhiều cách: tranh ảnh,
bản đồ, sơ đồ, sa bàn, vật thật, có thể cả thơng tin trên mạng,…Giáo viên cũng
cần khai thác vốn hiểu biết của các em thông qua các việc các em đã đọc truyện,
học Tiếng Việt, biết về tên trường, tên đường phố, xã, huyện, quận,…; thăm các
di tích lịch sử, văn hóa…trong q trình các em học Lịch sử.
1.3. Cách điều chỉnh, bổ sung:
* Về cấu trúc mỗi tiết học (bài học) :
- Phần đầu nên bổ sung:
HS chia sẻ trước lớp những gì mình học được từ bài trước (nhằm khắc phục
được tình trạng khơng ơn bài. HS sẽ được ôn và củng cố lại kiến thức giúp các
em khắc sâu và nhớ lâu). Hoặc thêm phần khởi động nhẹ nhàng như: trò chơi,
đố vui,…gây hứng thú, dẫn dắc vào bài học.
- Phần cuối nên bổ sung:
+ HS chia sẻ trước lớp về những gì mình học được hôm nay (nội dung bài
học, tiết học). Như vậy, dù tiết học có chưa đến hoạt động cuối của hoạt động cơ
bản thì HS cũng đã được hệ thống khái quát lại kiến thức đã học trong tiết.
+ HS chia sẻ trước lớp về cảm nghĩ của mình sau tiết học. Giúp HS biết tự
nhìn nhận và đánh giá ý thức, thái độ và tinh thần học tập của mỗi cá nhân cũng
như nhóm, lớp.
- Phần trọng tâm( HĐCB, HĐTH, HĐƯD): có thể đảo vị trí một số các hoạt
động nhỏ nếu cần thiết. Ví dụ với bài 3 tiết, có thể đảo để dạy “cuốn chiếu”
HĐCB- HĐTH- HĐƯD của từng mạch kiến thức trong một tiết giúp cho HS
chiếm lĩnh và khái quát kiến thức dễ dàng hơn.
* Về từng hoạt động nhỏ trong HĐCB, HĐTH, HĐƯD:
- Sau mỗi hoạt động (nếu có thể) thì giáo viên nên chuyển ý, dẫn dắc sang hoạt
động tiếp theo trong từng nhóm hoặc trước lớp vừa gây hứng thú học tập, tạo sự
7

download by :



tị mị thơi thúc học sinh. Đồng thời tạo nên sự liên hoàn, logic của bài học, tiết
học.
- Các hoạt động thông thường phải nên đi từ hoạt động cá nhân (cá nhân trong
nhóm, nhóm có cá nhân) để mỗi học sinh phải thực sự là tự học.
- Khuyến khích HS sử dụng giấy nháp hoặc phiếu học tập ghi ý chính câu trả
lời (giúp HS thực sự hiểu bài, hiểu sâu và ghi nhớ lâu).
- Điều chỉnh mục tiêu tăng hoặc giảm (phần này hạn chế điều chỉnh).
- Điều chỉnh nội dung, ngữ liệu trong một số hoạt động (nếu cần).
- Thay đổi logo (nếu cần).
- Thay đổi lệnh (nếu cần).
- Thay đổi đồ dùng dạy học (nếu cần).
- Sáng tạo các bài tập thực hành, ứng dụng,...Tạo hứng thú học tập cho HS.
- Bổ sung vào phần lệnh cho rõ ràng, tường minh hơn (lệnh cụ thể: việc 1, việc
2,…).
- Bổ sung vào phần dẫn để giúp học sinh dễ dàng tìm ý chính (với những câu
khó, hỏi chung chung, bài khó nên thêm các câu hỏi phụ dẫn dắc).

2. Biện pháp tổ chức thực hiện
Dựa vào những giải pháp đã trình bày ở trên, tơi đã áp dụng điều chỉnh, bổ
sung triệt để vào từng tiết (bài) học trong chương trình Lịch sử lớp 4.
* Ví dụ như : Bài 4. Nước Đại Việt thời Lý
Bài này dạy trong 3 tiết, có cấu trúc như sau:
A. Hoạt động cơ bản ( HĐCB) gồm 9 hoạt động (ứng với 3 mảng kiến thức):
1. Tìm hiểu sự ra đời của nhà Lý
2. Tìm hiểu vì sao Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa lư ra Thăng long
3. Tìm hiểu việc dời đơ và ý nghĩa của nó
*
*
*

4. Tìm hiểu vì sao dân ta tiếp thu đạo Phật
5. Tìm hiểu về đạo Phật thời Lý
6. Khám phá vẻ đẹp của ba cơng trình dưới đây (chùa, tượng phật)
*
*
*
7. Tìm hiểu diễn biến trận chiến tại phịng tuyến sơng Như Nguyệt
8. Đánh giá kết quả cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai
*
*
*
9. Đọc và ghi vào vở đoạn văn ( tóm tắt nội dung bài)
B. Hoạt động thực hành ( HĐTH) gồm 3 hoạt động (tương ứng với 3 mạch
kiến thức trên).
C. Hoạt động ứng dụng (HĐƯD) gồm 3 hoạt động.
Như vậy , khi dạy tiết 1 của bài thông thường chúng ta dạy tuần tự cho đến
hết HĐ5 ( HĐCB). Nhưng sau khi tham gia chuyên đề Điều chỉnh, bổ sung tài
liệu HDH hè năm 2015, thì chúng ta có thể dạy “ cuốn chiếu” cho trọn một
mạch kiến thức là : dạy từ HĐ1 - HĐ3 ( HĐCB) + HĐ1( HĐTH) + HĐ1
(HĐƯD).

8

download by :


Bản thân tơi thì vẫn thích lựa chọn dạy theo phương án “ cuốn chiếu” hơn,
nhưng để giúp giáo viên đỡ phải xáo trộn nhiều trình tự của các hoạt động trong
Tài liệu, tôi xin gợi ý minh họa điều chỉnh theo cả 2 phương án :
* * *

Dạy nguyên theo Tài liệu Hướng dẫn học
(chưa điều chỉnh, bổ sung)
LỊCH SỬ
BÀI 4: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (Tiết 1)
I. Mục tiêu: Sau tiết học em:
- Biết được sự ra đời của nhà Lý. Lý Thái Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý.
- Biết được sự kiện nhà Lý dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, sự phát triến của
đạo Phật.
II. Hoạt động học: (Dạy 5 hoạt động: HĐ1 - HĐ5 ( HĐCB) )
- TB văn nghệ lên cho lớp khởi động.
- Giáo viên giới thiệu bài.
- HS ghi tên bài vào vở, đọc mục tiêu.
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN

1.Tìm hiểu sự ra đời của nhà Lý
a) Đọc kĩ đoạn hội thoại trong khung chữ (trang 45)
b) Thảo luận câu hỏi:
- Lý Công Uẩn lên ngôi vua trong hồn cảnh nào?
- Lý Cơng Uẩn là người như thế nào?
c) Trình bày kết quả thảo luận với thầy/ cơ giáo.

2. Tìm hiểu vì sao Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long
a) Đọc đoạn văn 2a và quan sát hai hình (trang 47)
b) Thảo luận đi đến thống nhất trả lời câu hỏi sau:
So sánh sự khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa Hoa Lư và Đại La để giải
thích vì sao Lý Thải Tổ lại quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?
c) Báo cáo kết quả thảo luận với thầy/ cơ giáo.

3. Tìm hiểu việc dời đơ và ý nghĩa của nó
a) Cả lớp lắng nghe thầy/ cơ giáo kể chuyện.

b) Trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi sau:
- Thời Lý ,tên kinh đô và tên nước ta là gì?
- Kinh đơ Thăng Long ở thời nhà Lý được xây dựng như thế nào?

9

download by :


4. Tìm hiểu vì sao dân ta tiếp thu đạo Phật
a) Cả lớp lắng nghe thầy/ cô giáo kể chuyện.
b) Trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi sau:
- Đạo Phật dạy người ta những điều gì?
- Tại sao dân ta nhiều người theo đạo Phật?
c) Trình bày kết quả thảo luận với thầy/ cơ giáo.
5. Tìm hiểu về đạo Phật thời Lý
a) Đọc đoạn văn 5a.
b) Thảo luận đi đến thống nhất trả lời câu hỏi sau:
Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời Lý, đạo Phật rất thịnh đạt?
c) Trình bày kết quả thảo luận với thầy/ cô giáo.
Kết thúc tiết học
GV nhận xét, tuyên đương (nhắc nhở)
*

*
*

*
*


1. Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học
( phương án “cuốn chiếu”) (1)
LỊCH SỬ
BÀI 4: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (Tiết 1)
I. Mục tiêu: Sau tiết học em:
- Biết được sự ra đời của nhà Lý. Lý Thái Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý.
- Biết được sự kiện nhà Lý dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long.
- Nâng cao lòng tự hào và có ý thức u thích lịch sử dân tộc.
II. Hoạt động học: (Dạy 5 hoạt động :HĐ1 - HĐ3 ( HĐCB) + HĐ1( HĐTH) +
HĐ1 (HĐƯD)
* HĐ Khởi động:

Trò chơi : Ai nhanh – Ai đúng
Việc 1: - CTHĐTQ tổ chức cho lớp chơi trò chơi Ai nhanh – Ai đúng:
Cách chơi:
- Các bạn hãy nối tiếp nhau nêu tên các đời vua tiêu biểu đã học theo trình tự
thời gian?
Việc 2: Tiến hành chơi.
10

download by :


Việc 3: Kết thúc trò chơi, cả lớp lắng nghe cơ giáo dẫn dắc, bắc cầu từ trị chơi
để giới thiệu bài học.
- Cá nhân ghi tên bài vào vở.
- Đọc mục tiêu, chia sẻ nhóm mục tiêu của bài.
- Cả lớp cùng thảo luận về mục tiêu, nêu cách hiểu và thực hiện để đạt mục tiêu
đó.
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN

1.Tìm hiểu sự ra đời của nhà Lý

Việc 1: Đọc hiểu (2-3) lần đoạn hội thoại trong khung chữ (trang 45)(để tận
dụng đoạn hội thoại cũng có thể thay bằng cặp đôi đọc đoạn hội thoại 2-3 lần).
Việc 2: Trả lời các câu hỏi( có thể viết nhanh ý chính ):
? Nhà Lý thành lập năm nào? ………………………………………………
? Ai là ông vua đầu tiên của thời Lý? ………………………………………
? Lý Cơng Uẩn lên ngơi vua trong hồn cảnh nào? …………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
? Lý Công Uẩn là người như thế nào?( kết hợp xem tranh trang 46)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Hai bạn chia sẻ nội dung các câu hỏi trên.

Việc 1- Nhóm trưởng nêu lần lượt các câu hỏi mời các bạn nêu phương án trả
lời, các bạn khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để thống nhất ý kiến (kết hợp QS
tranh).
Việc 2: Báo cáo và hỏi thầy cơ những điều nhóm mình chưa hiểu (nếu có).
(GV chuyển ý trong nhóm: Sau khi lên ngơi vua, Lý Thái Tổ đã có một quyết
định lớn gì? -Mời các con hãy cùng tìm hiểu qua HĐ 2)
2. Tìm hiểu vì sao Lý Thái Tổ quyết định dời đơ từ Hoa Lư ra Thăng Long

Việc 1: Đọc hiểu (2-3) lần đoạn văn 2a và quan sát hai hình ( 47)
Việc 2: Nối từ ngữ ở cột A và ý ở cột B cho phù hợp:

11

download by :



( Đây chính là mở rộng và sáng tạo HĐ1a( HĐTH)
Địa danh (A)

Điều kiện tự nhiên (B)

Hoa Lư (Ninh Bình)

Vùng đất trung tâm đất nước, đất rộng
lại màu mỡ, muôn vật phong phú tốt
tươi.
Vùng đất núi non hiểm trở, chật hẹp.

Đại La ( Hà Nội)

Việc 1: Đổi bài cho bạn để kiểm tra, đánh kết quả.
Việc 2:Dựa vào bảng trên trả lời câu hỏi chia sẻ câu hỏi với bạn: ? Vì sao Lý
Thái Tổ lại quyết định dời đơ từ Hoa Lư ra Đại La?

Việc 1: Nhóm trưởng tổ chức cho các bạn chia sẻ câu hỏi:
? Hoa Lư là vùng đất như thế nào? ( chỉ luôn trên hình)
? Đại La là vùng đất như thế nào? ( chỉ ln trên hình)
? Vì sao Lý Thái Tổ lại quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?
Việc 2: Báo cáo cô giáo hoặc hỏi thầy cô những điều em chưa hiểu.
( GV chuyển ý trong nhóm: Quyết định dời đơ của Lý Thái Tổ có đúng đắn và
sáng suốt khơng?- Các con hãy cùng tìm hiểu trong HĐ 3 nhé!)
3. Tìm hiểu việc dời đơ và ý nghĩa của nó

Việc 1: Đọc hiểu (2-3) lần đoạn văn 3a và quan sát hình ảnh (trang 48).

Việc 2: Trả lời các câu hỏi( có thể viết nhanh ý chính ):
? Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra Đại La năm nào? ………………………
? Thời Lý ,tên kinh đô và tên nước ta là gì? ………………………………
? Kinh đơ Thăng Long ở thời nhà Lý được xây dựng như thế nào? ………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
? Với hình ảnh kinh đơ Thăng Long giàu đẹp và phồn thịnh - càng minh chứng
cho quyết định dời đô của Lý Thái tổ như thế nào?

Hai bạn chia sẻ nội dung các câu hỏi trên.

12

download by :


Việc 1: Nhóm trưởng nêu lần lượt các câu hỏi mời các bạn nêu phương án trả
lời , các bạn khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để thống nhất ý kiến.Cho các bạn
chỉ những hiện vật của kinh đô Thăng long (thời Lý) trong hình.
Việc 2: Báo cáo và hỏi thầy cơ những điều nhóm mình chưa hiểu ( nếu có).

Chơi trị chơi : Rung chng vàng
( Đây chính là mở rộng và sáng tạo HĐ1b( HĐTH)
Việc 1: Ban học tập phổ biến luật chơi, cách chơi: Sau khi bạn phụ trách đọc
xong câu hỏi, cả lớp cùng suy nghĩ, chọn đáp án bạn cho là đúng nhất ghi vào
bảng con. Qua các câu hỏi bạn nào trả lời đúng và nhanh là người thắng cuộc.
Việc 2: Bạn phụ trách đọc câu hỏi, cả lớp chọn phương án, ghi vào bản con sau
đó úp bảng xuống.
Việc 3: Hết thời gian, bạn điều hành có tín hiệu, cả lớp cùng giơ bảng.
Việc 4: Tiến hành chơi.

1. Nhà Lý thành lập năm nào?
A. 1010
B. 1009
2. Vị vua đầu tiên của Triều Lý là ai?
A. Lý Thái Tổ
B. Lý Thái Tông
3. Nhà Lý dời đô ra Thăng Long Năm nào?
A. 1010
B. 1009
4. Tên kinh đơ nước ta thời Lý là gì?
A. Đại La
B. Thăng Long
5. Tên nước ta thời Lý là gì ?
A. Đại Cồ Việt
B. Đại Việt
Việc 5: : Sau khi chơi xong, ban học tập đánh giá phần chơi.

Kết thúc tiết học
Tổ chức cho các bạn chia sẻ về giờ học:
Việc 1: - Lắng nghe cô giáo chia sẻ và khái quát nội dung tiết học.
Việc 2: CTHĐTQ mời các bạn chia sẻ trước lớp:
? Vậy bạn sẽ làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy lịch sử dân tộc ?( 3-4
bạn)
? Mời các bạn chia sẻ cảm nghĩ của mình sau tiết học.( 3-4 bạn)
Việc 3: - Lắng nghe GV chia sẻ, nhận xét tiết học và tuyên dương HS.
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

13

download by :



1. Bạn nào chưa kịp chia sẻ với cô cùng các bạn thì sau tiết học này, các con hãy
viết giấy gửi vào hộp thư vui hoặc hộp thư những điều em muốn nói để đầu tiết
học sau ta tiếp tục chia sẻ.
2.Tập làm nhà Sử học giới thiệu với người thân và bạn bè về những điều em đã
học và biết về thời nhà Lý.
* * *
2. Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học
(phương án dạy tuần tự các hoạt động)(2)
LỊCH SỬ
BÀI 4: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (Tiết 1)
I. Mục tiêu: Sau tiết học em:
- Biết được sự ra đời của nhà Lý. Lý Thái Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý.
- Biết được sự kiện nhà Lý dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, sự phát triến của
đạo Phật.
II. Hoạt động học: (Dạy 5 hoạt động: HĐ1 - HĐ5 ( HĐCB)
* HĐ Khởi động: HĐTQ cho các bạn chia sẻ về nội dung bài học trước - GV
dẫn dắc giới thiệu bài ( hoặc làm như phần khởi động của phương án (1).
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
- HĐ1- HĐ3 : Thực hiện giống phương án (1) trên.
- HĐ4 + HĐ5 tiến hành tương tự như HĐ3.
(sau ghép với phần kết thúc tiết học như dưới đây):

Kết thúc tiết học
Việc 1: Trưởng ban học tập lên tổ chức cho lớp chia sẻ trước lớp về những gì
mình học được hơm nay (nội dung tiết học)
Việc 2: CTHĐTQ lên tổ chức cho lớp chia sẻ cảm nghĩ của mình sau tiết học.
- GV Khái quát nội dung bài và nhận xét tiết học, tuyên đương (nhắc nhở)
*


*

*

*

*

* Lưu ý:
- Trong tờ điều chỉnh phát cho học sinh, chỉ in những lệnh cho học sinh
(không in phần việc của giáo viên).
- Phần hội đồng tự quản điều hành nên đưa nội dung và lệnh riêng cho em tổ
chức thôi (không nên in sẵn vào giấy phát cho HS làm giảm sự hấp dẫn và làm
HS phân tán)
- Nếu bài ít phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉ in phần điều chỉnh bổ sung ở hoạt
động nào đó ra mảnh giấy nhỏ đưa cho các nhóm trưởng điều hành.
14

download by :


- Nếu giáo viên nghiên cứu thật kĩ, đầu tư nhiều cơng sức thì chúng ta có thể
dạy theo phương án (1).Cịn để có thể làm thường xun thì chúng ta có thể dạy
tuần tự như phương án (2). Thực ra chúng ta chỉ vất vả thời gian ngắn ban đầu
thôi, về sau HS biết cách học và đã thành thói quen cứ mở sách ra là sẽ tự học
như vậy thôi. Nên tờ điều chỉnh bổ sung một số bài đầu phải in dài và tỉ mỉ ,còn
sau này khi HS thành thói quen chỉ in rất ngắn gọn như sau:
+ Ở phương án (1), chỉ cần đưa cho Hội đồng tự quản (HĐTQ) 2 mẩu
giấy in luật chơi và nội dung của 2 trò chơi khởi động và “rung chng vàng ”.

cịn HS trong lớp chỉ cần phát thêm cho các em bảng nối ở Hoạt động 2.
+ Ở phương án (2), chỉ cần phát thêm cho các em bảng nối ở Hoạt động
2.
( Những câu hỏi gợi mở, dẫn dắc, hoặc những kiến thức mở rộng thêm thì giáo
viên trong quá trình quan sát và kiểm tra các nhóm ở mỗi hoạt động đến giúp đỡ
và hỏi học sinh trực tiếp tại các nhóm)
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (KIỂM NGHIỆM)

Với cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử như trên, tơi
nhận thấy tiết học (bài học) ngồi ưu thế phát huy được những thế mạnh tiên
tiến, hiện đại của mơ hình VNEN cịn khắc phục được phần lớn những hạn chế,
bất cập thông qua những ưu điểm sau:
- Về tổng thể các hoạt động diễn ra liền mạch dưới sự dẫn dắc khéo léo của giáo
viên. Tiết học thật sự là nhẹ nhàng, logic, cuốn hút và hấp dẫn từ đầu đến cuối.
- Về cụ thể trong từng hoạt động :
+ HS đều tự làm việc từ cá nhân để có sản phẩm của chính mình, sau đó mới
đến cặp đơi và nhóm rồi báo cáo với thầy cơ. Như vậy HS đã thực sự tự học.
+ HS được tìm hiểu rất kĩ với các ngữ liệu để rút ra kiến thức (Đọc kĩ 2-3 lần
ngữ liệu).
+ HS biết tóm tắt ý chính giúp các em tự hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức.
+ HS tìm hiểu kĩ ngữ liệu- viết tóm tắt ý chính- được trao đổi, thảo luận như
vậy kiến thức hình thành sẽ được khắc sâu, nhớ lâu.
+ HS được bổ sung thêm nhiều câu lệnh cụ thể, rõ ràng và tường minh hơn
(việc 1, việc 2,...)
+ HS được bổ sung thêm nhiều phần dẫn với các câu hỏi dẫn dắc , gợi mở,
chuyển ý, chuyển hoạt động,…giúp các em hứng thú và tiếp cận, chiếm lĩnh
kiến thức dẽ dàng và trọng tâm hơn.
+ HS được thay đổi một số hình thức tiếp cận và thực hành để hấp dẫn và lôi
cuốn hơn.
+ HS được chia sẻ nội dung cuối tiết học giúp các em hệ thống và khái quát

kiến thức tiết học một cách cô đọng để ghi nhớ, khắc sâu (tránh được sự hiểu lan
man, nhớ tràng màng).
+ HS phát huy được tác dụng của các công cụ học tập trong lớp.
Sau một thời gian áp dụng cách điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học
vào dạy - học như trên tôi tiếp tục kiểm tra thường xuyên và khảo sát chất lượng
thực từ những phiếu học tập tiếp theo trong chương trình của học sinh khối 4
của trường và thu được kết quả rất đáng khích lệ như sau:
15

download by :


Số HS
tham
gia

36

Kiến thức- kĩ năng
( cần đạt được, nêu được,…)
Nêu (hoặc kể) nhân vật, sự kiện lịch sử
tiêu biểu,…
Nêu mốc thời gian,…
Nêu địa danh ( di tích, kinh đơ, trận
đánh,…)
Kể, trình bày về một trận đánh,…
( nguyên nhân, kết quả, diễn biến, thời
gian, nhân vật,..)
Kể, trình bày về một triều đại,…( bối
cảnh dần tới sự ra đời của triều đại,

thành tựu, công trạng,…
Viết hoặc vẽ tranh về một trận đánh,
một nhân vật lịch sử tiêu biểu, một di
tích u thích,…

Hồn thành
SL
36

TL
100

Chưa hồn
thành
SL
TL%
0
0

34
36

94,5
100

2
0

5,5
0


34

94,5

2

5,5

35

97,3

1

2,7

34

94,5

2

5,5

* Tóm lại: Với cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử như
trên, tôi đã áp dụng triệt để vào từng tiết, từng bài học Lịch sử. Tơi rất vui mừng
vì học sinh đã thực sự tự học, em nào cũng có sản phẩm của chính mình. Kết
quả đó đã được khẳng định và kiểm chứng thông qua việc đánh giá kết quả
thường xuyên cũng như ở các phiếu kiểm tra gần đây. Các em nắm chắc kiến

thức đã học, rèn luyện tốt các kĩ năng, năng lực và hình thành các phẩm chất tốt
của con người lao động mới.
Giáo viên cũng cảm thấy thực sự yên tâm và nhẹ nhàng khi thực dạy Lịch sử
như thế này.
Cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu hướng dẫn học Lịch sử này đã hạn chế và
loại bỏ được những “ hạt sạn” to nhất trong mơ hình dạy học VNEN.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu và vận dụng sáng kiến về cách: “Điều chỉnh,
bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 ” tôi đã đúc rút được như sau:
- Để dạy- học tốt Lịch sử ở lớp 4, thì việc điều chỉnh và bổ sung Tài liệu
Hướng dẫn học là việc làm cần thiết và hữu ích.
- Nghiên cứu kĩ mục tiêu và nội dung bài học trong Tài liệu Hướng dẫn học
cũng như đối tượng học sinh của mình để điều chỉnh, bổ sung phù hợp:
+Bổ sung phần đầu bài học để ôn lại kiến thức cũ và dẫn dắc kiến thức mới
(ôn bài cũ, khởi động- giới thiệu bài).
+ Bổ sung phần cuối : chia sẻ nội dung bài để hệ thống, khái quát kiến thức
tiết học và chia sẻ cảm nghĩ sau tiết học giúp học sinh tự nhìn nhận và có ý thức
thái độ học tập tích cực hơn.
16

download by :


+ Phần các hoạt động chính: vận dụng linh hoạt cách điều chỉnh, bổ sung
mà sáng kiến đã trình bày kĩ ở trên.
- Trong tờ điều chỉnh phát cho học sinh, chỉ in những lệnh cho học sinh
(không in phần việc của giáo viên).
- Phần hội đồng tự quản điều hành nên đưa nội dung và lệnh riêng cho em tổ

chức thôi (không nên in sẵn vào giấy phát cho HS làm giảm sự hấp dẫn và làm
HS phân tán)
- Nếu bài ít phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉ in phần điều chỉnh bổ sung ở hoạt
động nào đó ra mảnh giấy nhỏ đưa cho các nhóm trưởng điều hành.
- Những câu hỏi gợi mở, dẫn dắc, hoặc những kiến thức mở rộng thêm thì giáo
viên trong quá trình quan sát và kiểm tra các nhóm ở mỗi hoạt động đến giúp đỡ
và hỏi học sinh trực tiếp tại các nhóm.
- Chúng ta phải vất vả thời gian ngắn ban đầu thực hiện nghiêm túc như điều
chỉnh, bổ sung. Về sau HS biết cách học và đã thành thói quen cứ mở sách ra là
sẽ tự học như vậy thơi.
Nhìn chung, cách thức dạy- học trong mơ hình trường học mới VNEN cũng
còn vướng phải một số hạn chế nhưng mơ hình trường học VNEN là mơ hình
trường học tiên tiến và hiện đại cơ bản đã thể hiện được những ưu điểm vượt
trội so với mơ hình dạy học hiện hành. Trong các mơn học VNEN thì có lẽ phần
Lịch sử trong mơn Lịch sử và Địa lí là còn “ vướng sạn” nhiều nhất. Nhưng với
“ mảng” khó nhất mà chúng ta đã tìm ra phương pháp giải quyết rồi thì các mơn
cịn lại tương tự chúng ta sẽ khắc phục được những bất cập, hạn chế dễ dàng
hơn. Vì vậy, tơi hi vọng với Sáng kiến kinh nghiệm về cách: “Điều chỉnh, bổ
sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Lịch sử theo mơ hình VNEN ở Tiểu học” này sẽ góp một phần nhỏ
để nâng cao chất lượng dạy - học VNEN. Nên tôi mạnh dạn viết ra đây cùng
đồng nghiệp tham khảo, góp ý và bổ sung để mơ hình VNEN ngày một vững
chắc, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của thời đại, giúp chúng ta góp một phần
nhỏ bé làm vẻ vang thêm sự nghiệp “ Trồng người”.
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Qua q trình nghiên cứu, tìm tịi và thực nghiệm sáng kiến về cách: “Điều
chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao
chất lượng dạy học Lịch sử theo mơ hình VNEN ở Tiểu học”, tôi mạnh dạn
đưa ra một số đề xuất sau:

1. Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo ngành
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc dạy học theo mơ hình VNEN.
- Thường xun quan tâm và chỉ đạo, định hướng giúp giáo viên dần tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc khi thực dạy theo mơ hình VNEN.
2. Đối với tổ chuyên môn
- Trong các buổi sinh hoạt tổ nên dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc trao
đổi , tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình dạy- học VNEN . Đặc
biệt là xây dựng các ý tưởng điều chỉnh bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học cho
từng tiết, từng bài ở các môn học của từng tuần.
- Không nên dành quá nhiều thời gian cho việc thao giảng. Tuy thao giảng giúp
chúng ta học hỏi, rút kinh nghiệm được nhiều nhất và nhanh nhất cho việc dạy17

download by :


học. Nhưng mặt hạn chế của nó cũng nhiều khơng kém : bởi trong mỗi cá nhân
chúng ta ít nhiều vẫn cịn “ vị thành tích” nên giờ thao giảng đấy thiên về “
diễn” nhiều hơn chứ thực sự hàng ngày chúng ta không thực dạy được như thế.
3. Đối với giáo viên
- Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ bản thân.
- Dành thời gian, cơng sức nghiên cứu từng tiết học, bài học để điều chỉnh, bổ
sung Tài liệu Hướng dẫn học một cách hợp lí nhất.
- Cần mạnh dạn trao đổi những khó khăn vướng mắc trong dạy- học để cùng
đồng nghiệp, cấp trên tháo gỡ kịp thời.
- Tích cực trao đổi, phổ biến kinh nghiệm giúp đỡ đồng nghiệp trong việc thực
hiện chuyên môn.
LỜI KẾT

Với sáng kiến kinh nghiệm nhỏ về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu
Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch

sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học” này tơi hi vọng sẽ được đồng nghiệp tham
khảo, linh hoạt vận dụng và được nhân rộng.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến, tôi đã được sự chỉ đạo,
giúp đỡ hết sức nhiệt tình của BGH nhà trường; sự đóng góp của bạn bè, đồng
nghiệp; sự hợp tác ủng hộ của các em học sinh khối lớp 4 Trường Tiểu học Hà
Giang - Hà Trung - Thanh Hóa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Hà Giang , tháng 6 năm 2016
Tơi xin cam kết khơng cóp pi
Người viết sáng kiến

Lê Thị Hồng Vân

18

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tập huấn dạy học theo mơ hình trường học mới tại Việt Nam lớp 4
(tập 1,2)
- Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa Lí lớp 4 ( tập 1,2)
- Các tài liệu học tập được ở các đợt chuyên đề cấp Tỉnh.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo mơ hình Trường học mới
Việt Nam (Trương Thị Bích- Viện nghiên cứu Sư phạm- Đại học Sư phạm)

19


download by :



×