Pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu và
việc thực thi các cam kết của Việt Nam
Nguyễn Thị Hồng Yến
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Năng
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Phân tích các vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu (BĐKH). Làm rõ các biểu
hiện của BĐKH trên phạm vi toàn cầu và Việt Nam. Giới thiệu một số điều ước quốc
tế quan trọng liên quan đến vấn đề BĐKH và chính sách , pháp luật ứng phó với
BĐKH của một số quốc gia và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đánh giá quá
trình thực thi các cam kết quốc tế về BĐKH của Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về BĐKH.
Keywords: Luật Quốc tế; Pháp luật quốc tế; Biến đổi khí hậu; Pháp luật Việt Nam
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước thách thức về sự biến đổi một cách bất thường và nhanh chóng của khí hậu trên
trái đất, từ năm 1990, một loạt các hội nghị quốc tế đã được tổ chức để đưa ra những lời kêu gọi
khẩn cấp cho sự ra đời của một điều ước quốc tế đa phương tồn cầu về ứng phó với biến đổi khí
hậu (quy ước viết tắt là BĐKH). Tháng 6/1992, tại Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và
phát triển, Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH đã ra đời với mục tiêu “ổn định các nồng
độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con
người đối với hệ thống khí hậu”. Nằm bên bờ Tây của biển Đơng, có đường bờ biển dài và hai đồng
bằng châu thổ lớn, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều mối đe dọa do BĐKH và nước biển dâng
cao. Chính vì thế, Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ trong cuộc chiến chống lại BĐKH ở cả
phương diện quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, những hành động này trên thực tế còn chưa đủ so với
những gì mà BĐKH đã, đang và sẽ gây ra cho cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề BĐKH
và quá trình thực thi các cam kết này của Việt Nam có những ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thúc
đẩy hơn nữa q trình hoạch định chính sách và giải pháp trong phịng chống các biểu hiện cực đoan của
BĐKH ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến vấn đề BĐKH, đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đề cập
đến như: Luận văn thạc sỹ “Nguyên tắc phòng ngừa: sự phù hợp trong pháp luật quốc tế và BĐKH”
của Rabbi Elamparo Deloso, Đại học Lund - Thuỵ Điển; Chuyên đề Thuỷ Lợi số 2-2007; GS. TSKH.
Nguyễn Ngọc Trân,“Để triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH”...Tuy nhiên, những nghiên cứu của các học giả này chủ yếu khai thác tổng quan trên bình
diện quốc tế, hoặc chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các tác động và các biện pháp ứng phó với BĐKH ở
từng ngành. Thực tế chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tổng thể về những vấn đề pháp lý
quốc tế và quốc gia về BĐKH.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý quốc tế liên
quan đến BĐKH, bao gồm các nội dung: Quy định của pháp luật quốc tế về chống BĐKH;
Tác động của BĐKH đến một số quốc gia…Trên cơ sở đó, đánh giá và đề xuất các giải pháp
tăng cường mức độ thực thi các quy định của pháp luật quốc tế và hướng hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về lĩnh vực này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn đi vào nghiên cứu một số điều ước quốc tế về BĐKH, bao gồm: Công ước
Vienna về bảo vệ tầng Ozone; Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone;
Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH và Nghị định thư Kyoto về giảm phát thải khí
nhà kính và các chính sách, pháp luật của Việt Nam về ứng phó với BĐKH.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Phù hợp với mục đích và phạm vi nghiên cứu, luận văn được triển khai trên cơ sở các
quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong q trình thực hiện
luận văn, tác giả đã sử dụng một số phương pháp cụ thể như phương pháp phân tích phương
pháp so sánh để đánh giá mức độ hồn thiện và tương thích của pháp luật Việt Nam so với các
quy định của pháp luật quốc tế….
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
- Luận văn làm rõ một cách tổng thể các vấn đề pháp lý cơ bản của pháp luật quốc tế về
BĐKH.
- Luận văn làm rõ chính sách, pháp luật của Việt Nam về biến đổi khí hậu trên nhiều
phương diện.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiẹu quả thực thi
các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu của Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
Chương 2:
Những vấn đề cơ bản của pháp luật quốc tế
về chống biến đổi
khí hậu
Chương 3:
Thực thi pháp luật quốc tế về chống biến đổi
khí hậu của
Việt Nam
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. KHÁI NIỆM KHÍ HẬU VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1.1. Khái niệm khí hậu
a. Định nghĩa khí hậu
2
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết trong một khoảng thời gian và khơng gian
nhất định. Khí hậu ở một nơi được đặc trưng bởi trạng thái trung bình nhiều năm của các yếu
tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, gió v.v...
Theo từ điển thuật ngữ của Ủy ban liên Chính phủ về BĐKH thì: Khí hậu dùng để chỉ "thời
tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mơ tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số
lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn, hàng
triệu năm.
b. Các thành phần của khí hậu:
Thành phần của khí hậu bao gồm khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển và
sinh quyển.
1.1.2. Khái niệm BĐKH
a. Định nghĩa BĐKH
Theo Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự vận động bên trong hệ thống khí
hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong mối quan hệ tương tác giữa các thành
phần của nó do các ngoại lực hoặc do hoạt động của con người.
Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH cũng ghi nhận, BĐKH “là những biến đổi
trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành
phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc
đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người” (Điều 1 Khoản 1).
b. Lịch sử BĐKH: Nhiều tài liệu khoa học địa chất cho thấy, trong lịch sử xa xưa của
Trái đất đã xảy ra những biến đổi sâu sắc trong khí hậu. Từ khoảng giữa thế kỷ XIX, nhờ đo
đạc chính xác bằng các dụng cụ, con người mới bắt đầu có số liệu định lượng chi tiết về
BĐKH (xem hình 1.1).
Hình 1.1: Chuẩn sai nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu thời kỳ 1880-2007
1.2. NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.2.1. Nguyên nhân của BĐKH
a. Về quá trình vận động tự nhiên: Sự thay đổi trong quỹ đạo của Trái đất là yếu tố có ý
nghĩa quan trọng làm thay đổi năng lượng mặt trời. Hoạt động phun trào của núi lửa cũng tạo ra nhiều
hạt bụi và hạt lơ lửng làm giảm độ trong suốt của khí quyển và ảnh hưởng mạnh mẽ tới thời tiết và
khí hậu...
b. Về những tác động của con người: Theo báo cáo lần thứ 4 của IPCC (2007), trong
số các ngun nhân gây ra BĐKH thì có đến 90% là xuất phát từ các hoạt động của con người,
như: hoạt động sản xuất công nghiệp, sử dụng nhiên liệu hóa thạch, khai hoang và cơng nghiệp;
Sự gia tăng các phương tiện giao thông ở các thành phố lớn trên thế giới; Dân số tăng nhanh
cũng là nguyên nhân dẫn đến BĐKH.
1.2.2. Một số biểu hiện của BĐKH
1.2.2.1. Hiệu ứng nhà kính: Hiệu ứng nhà kính là sự nóng lên của Trái đất do sự có
3
mặt của các KNK. Là kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với
không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất.
1.2.2.2. Nước biển dâng: Nước biển dâng cao là biểu hiện rõ nhất của việc nóng lên
tồn cầu. Các yếu tố góp phần khiến mực nước biển dâng cao bao gồm: sự dãn nở nhiệt do lớp
bề mặt đại dương nóng lên; sự bổ sung nước cho các đại dương do các vùng có băng tuyết tan
chảy...
1.2.2.3. Mưa acid: Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ pH dưới < 5.6 (Khi độ pH
nhỏ hơn 5.6, nước có tính axit, ăn mịn các vật dụng bằng kim loại, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa,
gây đau bụng, ói mửa). Mưa axit ảnh hưởng xấu tới nguồn nước trong các sông, ao, hồ; gây ra
tác động nghiêm trọng tới đất trồng; làm giảm tuổi thọ của các cơng trình xây dựng....
1.2.2.4. Cháy rừng: Nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng cao là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hàng
loạt các vụ cháy rừng trên diện rộng trong suốt mấy thập kỷ qua. Các đám cháy rừng và than bùn
giải phóng carbon dioxide vào khí quyển và thúc đẩy q trình ấm lên của khí hậu và làm gia tăng
các vụ cháy rừng.
1.2.2.5. Bão, lũ lụt và hạn hán
a. Bão: Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực trị.
Là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất hiện và hoạt động của các khu áp
thấp khơi sâu.
b. Lũ lụt: Lũ là hiện tượng dịng nước do mưa lớn tích luỹ từ nơi cao tràn về dữ dội làm
ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn.
c. Hạn hán: Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối,
hạ thấp mực nước ao hồ...
1.2.2.6. Sa mạc hóa: Sa mạc hóa là hiện tượng suy thối đất đai ở những vùng khô hạn,
bán khô hạn, vùng ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi hoạt động của con người và BĐKH. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến tình trạng sa mạc hóa, trong đó, phần lớn là do tác động của con người.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TỪNG LĨNH VỰC
1.3.1. Tác động của BĐKH trên phạm vi toàn cầu
a. Tác động của BĐKH đối với hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học: BĐKH
đang làm thay đổi cấu trúc, chức năng của hệ sinh thái và làm suy giảm đa dạng sinh học.
Nguyên nhân của sự tuyệt chủng và suy giảm nghiêm trọng về loài là do tác động của BĐKH,
ô nhiễm...
b. Tác động của BĐKH đến nông, lâm, ngư nghiệp
* Đối với nông nghiệp: Những thiên tai khí tượng có thể gây thảm họa đối với không chỉ sinh
trưởng, năng suất cây trồng mà cả sản phẩm sau thu hoạch.…
* Đối với lâm nghiệp: BĐKH sẽ ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng
theo nhiều chiều hướng khác nhau.
* Đối với thủy sản: BĐKH sẽ làm cho nước mặn lấn sâu vào lục địa, làm mất nơi sinh
sống thích hợp của một số loài thủy sản nước ngọt.
c. Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước: Hệ lụy đáng lo ngại nhất đó là nguy cơ
sẽ xảy ra các cuộc xung đột giữa các quốc gia có sơng, hồ hay các vùng nước biên giới với
nhau.
4
d. Tác động của BĐKH đến con người:Theo Tổ chức Y tế thế giới - WHO (1990):
Giảm tầng ozone bình lưu sẽ làm tăng bức xạ tử ngoại ở bước sóng 290-325nm, có quan hệ
đến sức khỏe, làm tăng ung thư da; tăng các bệnh về mắt...
1.3.2. Tác động của BĐKH đối với một số quốc gia và Việt Nam
1.3.2.1. Trung Quốc
Tác động đối với nguồn nước: Theo Chương trình BĐKH quốc gia của Trung Quốc,
tình hình khan hiếm nước có xu hướng tiếp tục gia tăng ở phía bắc Trung Quốc.
Tác động đối với kinh tế ven biển: Trong 50 năm qua, tốc độ nước biển dâng ở Trung
Quốc là 2,5mm/năm; Khu vực sông băng ở Tây Bắc Trung Quốc bị thu hẹp 21% và độ
dày của đất đóng băng ở cao nguyên Thanh Hải – Tây Tạng giảm tối đa từ 45m [63,68].
Tác động đối với nông nghiệp và chăn nuôi [80]: BĐKH làm suy giảm sản lượng và
chất lượng của các sản phẩm nông sản.
Tác động đối với lâm nghiệp và hệ sinh thái tự nhiên: BĐKH đe dọa trực tiếp đến hệ
sinh thái tự nhiên ở Trung Quốc.
Tác động đối với các lĩnh vực khác: BĐKH có khả năng kích thích sự xuất hiện và lây
lan của một số bệnh tật và đe dọa nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng, giao thông của Trung Quốc
[90].
1.3.2.2. Bangladesh
Tác động của BĐKH đối với con người: Theo đánh giá của Chương trình Phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) năm 2007, mực nước biển dâng 1m sẽ nhấn chìm 18% diện tích đất,
trực tiếp đe doạ 11% dân số. Tác động của mực nước sông do mực nước biển dâng cao có thể
ảnh hưởng đến 70 triệu người [37,62].
Tác động của BĐKH đối với nông, lâm, ngư nghiệp: Nước biển dâng cao làm thay đổi vị
trí của các cửa sơng, gây ra sự thay đổi lớn đối với các nơi cư trú và bãi đẻ của các loài sinh vật biển.
BĐKH còn đe dọa đến đa dạng sinh học của rừng ngập mặn Sundarbans [37,62].
1.3.2.3. Philippines
Tác động đến hệ sinh thái: Diện tích rừng của Philippines hiện nay chỉ cịn 7.2 triệu héc-ta,
chiếm 24.27/% tổng diện tích đất của cả nước. Ngoài ra, BĐKH cũng đe dọa nghiêm trọng đến các
rặng san hô của Philippines.
Tác động đến nông nghiệp: BĐKH sẽ làm cho năng suất các cây trông của Philippines
giảm sút nghiêm trọng, hạn hán kéo dài cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nông nghiệp.
Tác động đến đa dạng sinh học: Nếu nhiệt độ tăng trong phạm vi từ 30-400C rất có thể gây
ra sự dịch chuyển nơi cư trú của các loài thực vật và động vật.
Tác động đến cơ sở hạ tầng: BĐKH làm giảm nhanh sức chịu đựng của kim loại trong
các kiến trúc và làm hỏng vật liệu xây dựng.
Tác động đên dân số, sức khỏe và nhân khẩu: Nghèo đói, bệnh tật dẫn đến các luồng
di cư ồ ạt của những người di cư vì mơi trường. Lĩnh vực y tế cũng chịu những gánh nặng do
BĐKH gây ra.
1.3.2.4. Việt Nam
Tác động đối với tài nguyên nước: Khả năng lũ trong mùa mưa và cạn kiệt trong mùa
khô đều trở nên khắc nghiệt hơn. Bên cạnh đó, hiện tượng nước biển dâng cũng làm nghiêm
trọng hơn tình trạng nước mặn xâm thực, và hiện tượng triều cường.
5
Tác động đối với hệ sinh thái: Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về
kinh tế - xã hội, văn hóa và khoa học sẽ khơng cịn đa dạng, phong phú; Sự xâm nhập của các
lồi ngoại lai làm thay đổi cấu trúc gen, lấn áp, ức chế hoặc tiêu diệt các loài sinh vật bản địa;
Các vụ cháy rừng sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường sống của các loài [33,36,91].
Tác động đối với thủy sản: Do ảnh hưởng của thời tiết, mưa nhiều khiến cho dịch bệnh
phát triển, nguồn nước thay đổi nhanh khiến cho các đối tượng nuôi khác như tôm hùm, rong
sụn tại Khánh Hoà, Phú Yên bị chết, gây thiệt hại nặng nề cho người dân.
Tác động của BĐKH đối với nông nghiệp và an ninh lương thực: BĐKH ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của
gia súc, gia cầm [33].
Tác động của BĐKH đối với sức khỏe con người: BĐKH dẫn đến gia tăng một số
bệnh tật, nhất là các bệnh nhiệt đới, các bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các
lồi vi khuẩn, các cơn trùng và các vật chủ mạng bệnh.
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1.1. Định nghĩa pháp luật quốc tế về chống BĐKH
Pháp luật quốc tế về chống BĐKH được hiểu là một chế định của pháp luật môi
trường quốc tế, bao gồm hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh
các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế trong qúa trình hợp tác trong lĩnh vực
chống BĐKH.
Từ định nghĩa trên có thể rút ra một số đặc trưng sau:
- Về chủ thể hợp tác: Chủ thể tham gia quá trình hợp tác trong lĩnh vực chống BĐKH là chủ
thể của pháp luật quốc tế, trong đó chủ yếu là các quốc gia.
- Về nội dung hợp tác: Bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến vấn đề chống
BĐKH, như: xây dựng pháp luật về chống BĐKH, thực thi các cam kết quốc tế về chống
BĐKH,…
- Về pháp luật điều chỉnh quá trình hợp tác: Là pháp luật quốc tế.
- Về quá trình thực thi và các biện pháp cưỡng chế: Dựa trên cơ chế tự cưỡng chế.
2.1.2. Quá trình phát triển của pháp luật quốc tế về chống BĐKH
Pháp luật quốc tế về chống BĐKH là một chế định nằm trong ngành Luật mơi trường
quốc tế, do đó sự phát triển của chế định luật này gắn liền với q trình hình thành và phát
triển của pháp luật mơi trường quốc tế.
Thời kỳ mơi trường riêng biệt: Mang tính tự phát, cục bộ và biệt lập trong khai thác và
sư dụng môi trường tự nhiên dẫn đến hệ quả là suy giảm mơi trường tồn cầu.
Thời kỳ mơi trường và con người: Với đặc thù là sự thay đổi nhận thức của nhân loại
về các mối đe dọa đến sự phát triển của mỗi quốc gia cũng như của cộng đồng quốc tế từ hiện
tượng suy giảm môi trường toàn cầu. Trong giai đoạn này, khung pháp luật quốc tế về bảo vệ
mơi trường đã hình thành, qua đó tác động tích cực đến mối quan hệ giữa mơi trường và con
người.
6
Thời kỳ mơi trường và phát triển bền vững: Có thể nói, đây là thời kỳ phát triển rực rỡ
nhất của pháp luật môi trường quốc tế, bằng chứng là sự ra đời của nhiều điều ước quốc tế đa
phương về bảo vệ và phát triển bền vững môi trường, về các cơ chế hợp tác quốc tế về bảo vệ
mơi trường.
2.1.3. Vai trị của pháp luật quốc tế về chống BĐKH
Thứ nhất, thiết lập một khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc hợp tác giữa các chủ thể
nhằm chống lại các tác động của BĐKH.
Thứ hai, nâng cao ý thức và xác định trách nhiệm cho từng quốc gia trong việc ứng phó
với BĐKH trên cơ sở cơng bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt.
Thứ ba, là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia phát sinh trong quá trình
thực thi các cam kết trong các điều ước quốc tế.
Thứ tư, là tiền đề quan trọng cho việc hình thành một ngành luật mới, độc lập của luật
quốc tế.
2.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
2.2.1. Nguyên tắc chống BĐKH là nghĩa vụ của từng quốc gia và của cả cộng đồng
quốc tế
Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu: các quốc gia (đặc biệt là những nước chịu tác động nặng
nề nhất của BĐKH) phải chủ động xây dựng kế hoạch, chiến lược nhằm giảm thiểu và ứng
phó với BĐKH. Đồng thời, các quốc gia cũng phải xác định đây là cuộc chiến chung, dài hạn
của toàn nhân loại.
2.2.2. Nguyên tắc các quốc gia phát triển có trách nhiệm hỗ trợ tài chính và chuyển
giao công nghệ cho các nƣớc đang phát triển nhằm chống BĐKH
Về mặt quan điểm, chống BĐKH được xác định là trách nhiệm chung của tất cả các
quốc gia “nhưng có sự phân biệt”, tùy thuộc vào “khả năng” và mức độ phát thải khác nhau.
Trong đó, trách nhiệm lớn thuộc về các quốc gia phát triển.
2.2.3. Nguyên tắc phát triển bền vững là cơ sở chống BĐKH ở từng quốc gia và
trên toàn thế giới
Nguyên tắc này ghi nhận: Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường
để
đảm
bảo cho thế hệ hiện tại và mai sau được sống trong một môi trường trong lành; Công nhận
quyền được phát triển của tất cả các quốc gia trên cơ sở công bằng, bình đẳng, trong đó có ưu
đãi cho các nước đang phát triển thơng qua các trợ giúp tài chính và kỹ thuật;...
2.2.4. Nguyên tắc ngăn ngừa và giảm thiểu tổn hại môi trƣờng
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản đối với vấn đề chống BĐKH dựa trên cơ
sở thực tế là môi trường sẽ được bảo vệ một cách tốt nhất thơng qua các biện pháp phịng
ngừa thiệt hại hơn là thông qua các nỗ lực sửa chữa và đền bù sau khi thiệt hại đã xảy ra [52].
2.3. MỘT SỐ QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ
CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.3.1. Nhóm các quy phạm pháp luật quốc tế về bảo vệ tầng Ozone
2.3.1.1. Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone
a. Sự hình thành: Cơng ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone được thông qua vào tháng
3/1985 tại Vienna (Áo).
7
b. Nội dung của Công ước: Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải có những
biện pháp thích hợp để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường chống lại những ảnh hưởng
có hại phát sinh hoặc dễ phát sinh từ những hoạt động của con người.
2.3.1.2. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone
a. Sự hình thành: Ngày 16/9/1987 Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
Ozone đã được các Bên của Công ước Vienna thông qua và đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần tại
cuộc họp các Bên như: London (1990), Copenhagen (1992), Vienna (1995); Montreal (1997) và
Bắc Kinh (1999).
b. Mục tiêu của NĐT Montreal: Là chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng và sản xuất các hợp
chất các-bon của clo và flo (CFC - chlorofluorocacbons), các chất hóa học gây suy giảm tầng
Ozone.
c. Nội dung của NĐT Montreal: NĐT Montreal xác định ba nhóm nghĩa vụ chính cho
các nước thành viên.Ngồi ra, NĐT Montreal quy định các nước phát triển có nghĩa vụ loại
trừ việc sản xuất và sử dụng các chất CFCs và halon vào 1996, các chất HCFC vào năm 2020.
* Đánh giá việc thực hiện Công ước Vienna và NĐT Montreal
Hơn 20 năm qua, thông qua Quỹ Đa phương về Ozone, các nước phát triển đã hỗ trợ
gần 3 tỷ USD cho các nước đang phát triển nhằm phát triển công nghệ, hướng tới loại trừ hoàn
toàn các chất gây suy giảm tầng Ozone. Theo đánh giá của các nhà khoa học, nếu khơng có
NĐT Montreal, bầu khí quyển của chúng ta đã phải hấp thụ một lượng khí nhà kính cao gấp đơi
hiện nay. Bên cạnh đó, NĐT Montreal ra đời cịn giúp thế giới tránh được hàng chục triệu ca
ung thư da và bệnh đục thuỷ tinh thể, tiết kiệm khoảng 4.200 tỷ USD chi phí chăm sóc sức khỏe
từ năm 1990 đến 2065 [71,77].
2.3.2. Các quy phạm pháp luật quốc tế về BĐKH nói chung và cắt giảm khí thải
nhà kính
Thuộc nhóm này có các quy phạm được ghi nhận trong Công ước khung của LHQ về
BĐKH năm 1995 và Nghị định thư Kyoto về cắt giảm khí thải nhà kính năm 1997.
2.3.2.1. Cơng ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)
a. Sự hình thành: UNFCCC được thơng qua ngày 9/5/1992 và chính thức có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 21/3/1994.
b. Mục tiêu của UNFCCC: Nhằm ổn định nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển ở
mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu
[8].
c. Nội dung của UNFCCC
* Một số nguyên tắc được ghi nhận trong UNFCCC: Các Bên phải tham gia bảo vệ hệ
thống khí hậu vì lợi ích chung của nhân loại trên cơ sở công bằng và phù hợp với những trách
nhiệm chung nhưng có phân biệt [8];...
* Cam kết của các Bên nhằm chống lại BĐKH: Các Bên tham gia UNFCCC cam kết sẽ tiến
hành một số hoạt động nhằm chống lại BĐKH như: Phát triển, cập nhật, công bố theo định kỳ và
gửi cho Hội nghị của các Bên, các kiểm kê quốc gia về những phát thải từ các nguồn do con người
gây ra [8].
* Một số biện pháp nhằm chống lại BĐKH: UNFCCC cũng đã đưa ra một số biện pháp
như: Thực hiện quan trắc có hệ thống, trao đổi số liệu có liên quan về hệ thống khí hậu....
8
* Về biện pháp giải quyết tranh chấp phát sinh: Khuyến khích các bên tìm kiếm các giải
pháp hịa bình trong trường hợp có sự bất đồng liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng
UNFCCC.
2.3.2.2. Nghị định thư Kyoto về giảm phát thải khí nhà kính
a. Sự hình thành: Nhằm thực hiện UNFCCC, tại COP 3 tổ chức vào tháng 12/1997
(Kyoto, Nhật Bản), Nghị định thư Kyoto (viết tắt là KP) đã được đệ trình. Tháng 10/2004, với
sự phê chuẩn của Nga, KP đã phát sinh hiệu lực vào tháng 1/2005.
b. Nội dung của KP
* Chính sách chung: Trong quá trình đưa ra các cam kết giảm thải về định lượng, KP đã
đưa ra các chính sách và biện pháp chung như: Nâng cao hiệu suất năng lượng trong các lĩnh
vực liên quan đến kinh tế quốc dân[15]...
* Mục tiêu của KP: Theo KP, toàn bộ các nước phát triển sẽ giảm tổng lượng phát thải
xuống thấp hơn năm 1990 với tỷ lệ trung bình là 5,2% trong thời kỳ cam kết đầu tiên (từ
2008-2012).
* Danh mục các chất bị kiểm soát bởi KP: KP đưa ra danh sách 06 KNK sẽ bị kiểm soát
bởi KP.
* Cơ chế thực hiện: KP đã đưa ra "03 cơ chế mềm dẻo”, bao gồm: Cơ chế đồng thực
hiện; Cơ chế mua bán quyền phát thải (ET) và Cơ chế phát triển sạch - CDM (Clean
Development Mechanism).
* Về thời điểm phát sinh hiệu lực của KP: KP sẽ phát sinh hiệu lực sau 90 ngày kể từ
khi có đủ 55 quốc gia tham gia kí kết và lượng khí thải của các nước này phải chiếm ít nhất
55% lượng carbon dioxide do các nước phát triển tham gia kí kết KP thải ra vào năm 1990.
* Về thiết chế giám sát thực hiện UNFCCC và KP: Điều 7 UNFCCC đã thiết lập Hội nghị
các bên và coi đó “như cơ quan tối cao của Công ước này”.
* Đánh giá việc thực hiện UNFCCC và KP: Theo số liệu thống kê của Ban Thư ký
UNFCCC, tính đến ngày 31/3/2009, đã có 1.539 dự án CDM được Ban Chấp hành quốc tế về
CDM đăng ký cho thực hiện. Trung bình mỗi năm các dự án tạo ra gần 279 triệu đơn vị giảm
phát thải được chứng nhận (CERs), tức là gần 279 triệu tấn CO2 tương đương.Cùng với việc
xây dựng và thực hiện các dự án CDM quốc gia, KP là tiền đề cho việc hình thành thị trường
kinh doanh khí thải mới giữa các quốc gia.
2.4. CÁC THIẾT CHẾ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ
CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.4.1. Chƣơng trình mơi trƣờng của LHQ (UNEP)
a. Sự hình thành: Chương trình môi trường LHQ (UNEP) được thành lập ngày
15/12/1972 theo Nghị quyết 2997 (XXVII) của Đại hội đồng LHQ. Nhiệm vụ của UNEP là
tập trung giải quyết các vấn đề môi trường được quy định trong Chương trình nghị sự 21,
như: Bảo vệ bầu khí quyển, đối phó với sự thay đổi khí hậu và sự nóng lên của trái đất, tầng
Ozone, ơ nhiễm khơng khí.v.v...
b. Cơ cấu tổ chức của UNEP: bao gồm các cơ quan sau:
- Hội đồng quản trị
- Ban thư ký
- Ban điều phối về môi trường
c. Nguồn tài chính của UNEP: Ngân sách của UNEP có từ hai nguồn: từ ngân sách
thường niên của LHQ và từ Quỹ mơi trường và do các nước đóng góp tự nguyện [84].
9
d. Quan hệ Việt Nam – UNEP: Trong những năm qua, UNEP đã hỗ trợ Việt Nam về kỹ
thuật, chuyên gia tư vấn trong việc xây dựng luật lệ và chính sách về mơi trường, cung cấp
học bổng về mơi trường...[70].
2.4.2. Tổ chức khí tƣợng Thế giới (WMO)
a. Sự hình thành: Tháng 10/1947, Hội nghị khí tượng thế giới lần thứ 12 đã họp tại
Oasinhton quyết định đổi tên Tổ chức khí tượng quốc tế thành Tổ chức khí tượng thế giới
(WMO) và đến ngày 23/3/1950, Quy chế chính thức của WMO mới có hiệu lực.
b. Cơ cấu tổ chức: WMO bao gồm các cơ quan sau:Đại hội đồng; Hội đồng chấp hành;
Các Hội khu vực; Ban Thư ký; Các Uỷ ban kỹ thuật; Ngân sách hoạt động.
c. Một số chương trình hoạt động chủ yếu của WMO [83]: WMO là cơ quan chính đóng
góp vào việc hình thành 3 công ước:
(CLRTAP, 1979), Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone (1985) và UNFCCC (1994).
d. Quan hệ Việt Nam – WMO: Trong những năm qua WMO đã giúp nước ta đào tạo
một số cán bộ chuyên ngành và một số dự án Chương trình giúp đỡ tự nguyện (PAV) và
Chương trình hợp tác kỹ thuật giữa các nước đang phát triển (TCPD).
2.4.3. Uỷ ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC)
a. Sự hình thành: IPCC được Tổ chức khí tượng Thế giới (WMO) và Chương trình mơi
trường của LHQ (UNEP) thành lập năm 1988..
b. Cơ cấu tổ chức: IPCC gồm 3 Nhóm cơng tác: Nhóm thứ nhất về các phương diện
khoa học của hệ thống khí hậu và BĐKH; Nhóm thứ hai về tính chất dễ bị tổn hại của hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội trước những tác động của BĐKH; Nhóm thứ ba về
các phương án hạn chế phát thải khí nhà kính và giảm nhẹ BĐKH.
c. Các hoạt động chính của IPCC: IPCC xuất bản các báo cáo đặc biệt về các chủ đề liên
quan tới việc thực thi UNFCCC. Cho đến hiện nay, IPCC đã xuất bản được 4 bản báo cáo vào các
năm 1990, 1995, 2001 và 2007...
d. Đánh giá hoạt động của IPCC: Các báo cáo về BĐKH, IPCC đã “vẽ” lên một bức tranh
tổng thể với rất nhiều màu xám cho khí hậu tồn cầu. Tuy nhiên, trong một báo cáo gần đây nhất
vào năm 2007, IPCC đã bị cộng đồng quốc tế lên án rất mạnh mẽ và cho rằng tổ chức này đã cố tình
tạo dựng các số liệu và các cảnh báo theo hướng trầm trọng hóa các vấn đề về BĐKH.
2.5. THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM
2.5.1. Thực thi pháp luật quốc tế về chống BĐKH ở một số quốc gia
2.5.1.1. Trung Quốc
a. Chủ động xây dựng kế hoạch cắt giảm ODS và kiểm soát phát thải khí nhà kính
b. Tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH
c. Tăng cường công tác nghiên cứu và ứng phó với BĐKH
d. Tăng cường nâng cao nhận thức và quản lý
2.5.1.2. Thái Lan
a. Chính sách cắt giảm ODS: Để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nghị định thư,
Thái Lan đã tiến hành nhiều hoạt động như: (1) các quy định mới về an toàn phương tiện hiện
hành bao gồm cả kiểm tra máy điều hồ khơng khí, (ii) kiểm tra hạn ngạch nhập khẩu CFC
[58]...
10
b. Xây dựng các chiến lược cụ thể khác để ứng phó với BĐKH. Như: Chiến lược 1:
Thiết lập khả năng thích ứng với BĐKH và giảm tính dễ bị tổn thương với một số chính sách;
Chiến lược 2: Khuyến khích các hoạt động giảm thải khí nhà kính trên cơ sở phát triển bền
vững[58]...
2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
a. Thiết lập một thể chế đa ngành cấp quốc gia
b. Xây dựng Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện nội dung quan
trọng của điều ước quốc tế đã tham gia
c. Thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia đã xây dựng
d. Xây dựng các chương trình hành động ở địa phương
e. Nội luật hoá các điều ước quốc tế
f. Hợp tác quốc tế và chia sẻ thông tin.
CHƢƠNG 3: THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM
3.1. CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
3.1.1. Khái quát sự phát triển của chính sách, pháp luật Việt Nam về chống BĐKH
Là một chế định nằm trong pháp luật môi trường Việt Nam, do đó sự phát triển của
chế định về chống BĐKH gắn liền với sự hình thành và phát triển của pháp luật môi trường
Việt Nam.
a. Giai đoạn trước năm 1986: Trong giai đoạn này, mặc dù Nhà nước ta đã có chủ
trương về việc bảo vệ mơi trường song việc thể chế hóa các chủ trương này trên thực tế cịn
chưa tồn diện.
b. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Việt Nam đã tham gia hầu hết các điều ước quốc tế
quan trọng như: Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone (1985), Nghị định thư Montreal về các
chất làm suy giảm tầng Ozone (1987); Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH –
UNFCCC (1992) và Nghị định thư Kyoto về cắt giảm khí thải nhà kính (1997)...
3.1.2. Chính sách, pháp luật của Việt Nam trong việc thực thi các điều ƣớc quốc tế
về chống BĐKH
3.1.2.1. Chính sách, pháp luật của Việt Nam trong việc thực thi Công ước Vienna về
bảo vệ tầng Ozone và Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone
Tháng 1/1994, Việt Nam chính thức tham gia Cơng ước Vienna và NĐT Montreal và phê
chuẩn Sửa đổi, bổ sung London (1990), Copenhagen (1992), Montreal (1997) và Bắc Kinh (1999)
của NĐT Montreal.
a. Cam kết của Việt Nam: Việt Nam có nghĩa vụ đề xuất và thực hiện các biện pháp
chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động để loại trừ ODS theo thời hạn do NĐT Montreal
đưa ra; báo cáo số liệu sản xuất, tiêu thụ và sử dụng ODS theo Điều 7 NĐT Montreal...
b. Một số chính sách chung: Năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
phê duyệt "Chương trình quốc gia của Việt Nam nhằm loại trừ dần các chất làm suy giảm
tầng Ozone" và giao cho Tổng cục Khí tượng thuỷ văn (nay là Bộ TN&MT) chủ trì phối hợp
thực hiện.
c. Về kế hoạch loại trừ các chất CFC và Halon: Năm 2006, Bộ TN&MT, WB và Quỹ
đa phương về Ozone đã phối hợp xây dựng "Kế hoạch quốc gia của Việt Nam loại trừ hoàn
11
toàn tiêu thụ CFC và Halon", nhằm mục tiêu bảo đảm để nước ta tuân thủ hạn định loại trừ
hoàn toàn CFC và halon vào năm 2010.
d. Về hoạt động xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng Ozone (ODS): Để thực
hiện Chương trình quốc gia nhằm loại trừ dần ODS, ngày 19/02/1998, Tổng cục Khí tượng
Thuỷ văn và Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư liên tịch số 92/1998/TTLT/BNNTCKTTV quy định về quản lý nhập khẩu và kiểm soát sử dụng chất Methyl Bromide.
- Về quản lý hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất ODS: Thông tư liên
tịch số 717/2001/TTLT/TCKTTV-BCN-BTS và Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BTMBTNMT hướng dẫn quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất ODS theo qui định của
NĐT Montreal ghi nhận: Các doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất ODS
phải đăng ký với Bộ TN&MT và được Bộ TN&MT xác nhận đã đăng ký.
- Danh mục các hàng hóa sử dụng CFC bị cấm: Ngày 08/9/2006, Bộ TN&MT đã thông qua
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTNMT về việc Ban hành danh mục thiết bị làm lạnh sử dụng môi chất
lạnh CFC bị cấm nhập khẩu, bao gồm: tủ lạnh gia dụng, tủ trữ đông, quầy bảo quản lạnh và máy
làm mát nước.
3.1.2.2. Chính sách, pháp luật của Việt Nam trong việc thực thi Công ước Khung của Liên
hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto (KP)
Chính phủ Việt Nam ký UNFCCC ngày 11/6/1992 và phê chuẩn ngày 16/11/1994, ký
KP ngày 03/12/1998 và phê chuẩn ngày 25/9/2002.
a. Cam kết của Việt Nam: Theo quy định của UNFCCC và KP, Việt Nam cũng phải cam kết
thực hiện một số nghĩa vụ chung như: quan trắc khí tượng và phát triển hệ thống lưu trữ khí tượng;
đẩy mạnh trao đổi thông tin liên quan với hệ thống khí hậu và BĐKH; kiểm kê quốc gia KNK trong
mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân; thực hiện Chương trình quốc gia giảm nhẹ BĐKH...
b. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện UNFCCC và KP: Năm 2006 Chính phủ đã ban
hành “Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.Tiếp đó, ngày
16/4/2007 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổ chức
thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH giai đoạn 2007
– 2010, nhằm huy động mọi nguồn lực nhằm góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2007 - 2010 của đất nước.
c. Về cơ chế phát triển sạch – CDM: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 quy định về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự
án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch, trong đó ghi nhận một số nội dung như: Lĩnh vực xây
dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM (Điều 3); Hình thức xây dựng, đầu tư thực hiện CDM
(Điều 4); Điều kiện đối với dự án CDM (Điều 5); Về các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư dự
án CDM tại Việt Nam (Điều 6)...
d. Về các phương án giảm nhẹ phát thải KNK: Dựa trên kết quả kiểm kê KNK năm
2000, các Bộ, ngành đã phối hợp xây dựng một số phương án giảm nhẹ phát thải KNK cho 3
lĩnh vực chủ yếu là năng lượng, nông nghiệp và LULUCF.
e. Về chính sách ứng phó với BĐKH: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH trong đó nêu rõ các vấn đề liên quan đến ứng phó với BĐKH như: quan điểm ứng phó
BĐKH của nhà nước, các biện pháp thích ứng, giảm nhẹ...
f. Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường nói chung và chống BĐKH
nói riêng: Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường nói chung nếu cấu thành tội
12
phạm sẽ bị xử lý theo các quy định tại Chương XVII của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009. Đối với
những vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 117/2009/NĐ – CP quy định về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường [18].
g. Về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống BĐKH: Nguyên tắc hợp tác quốc
tế được ghi nhận tại Chương VII Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005.
3.1.3. Đối chiếu các quy định của chính sách, pháp luật về chống BĐKH hiện hành của
Việt Nam với các yêu cầu, quy định của các điều ƣớc quốc tế tƣơng ứng mà Việt Nam là
thành viên
Thứ nhất, về số lượng các văn bản pháp luật: Việt Nam đã ban hành hàng trăm các văn
bản khác nhau điều chỉnh vấn đề chống BĐKH.
Thứ hai, về nội dung: đã có sự tương thích nhất định.
Thứ ba, về tính khả thi: Các chính sách, pháp luật về BĐKH được xây dựng tương đối
phù hợp và có tính đến điều kiện của các vùng miền khác nhau và đều kèm theo các giải pháp
tương đối cụ thể.
Mặc dù vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam về chống
BĐKH vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất, các quy định còn tản mạn, thiếu đồng bộ;
Thứ hai, một số vấn đề liên quan đến hoạt động chống BĐKH chưa được quan tâm
đúng mức;
Thứ ba, chưa ghi nhận các cơ chế rõ ràng về sự phối hợp giữa các bộ, ngành và các địa
phương;
Thứ tư, các chính sách, pháp luật được ban hành chưa thực sự trở thành cơng cụ đắc lực
để có thể điều chỉnh các hoạt động chống BĐKH;
Thứ năm, quá trình lồng ghép các vấn đề về BĐKH vào chính sách, chương trình và kế hoạch
phát triển các ngành kinh tế quốc dân vẫn còn hạn chế.
3.2. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
3.2.1. Thực tiễn triển khai Công ƣớc Vienna về bảo vệ tầng Ozone và Nghị định
thƣ Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone
a. Về phân công các cơ quan đầu mối: Để thực hiện Công ước Vienna và NĐT Montreal,
Chính phủ đã giao cho Tổng cục khí tượng thủy văn (trước đây) và nay là Bộ TN&MT là cơ quan
đầu mối.
b. Về các dự án chuyển đổi công nghệ và dây chuyền sản xuất: Việt Nam đã thực hiện
được một số dự án quan trọng như: 06 dự án chuyển đổi công nghệ; 02 dây chuyền sản xuất
xốp không sử dụng CFC; Dự án “Giảm phát thải CFC trong các hệ thống điều hịa khơng khí
trung tâm tại các phân xưởng sợi ngành dệt may Việt Nam” góp phần giảm sử dụng trung
bình 3,6 tấn CFC-11 trong q trình bảo dưỡng;...
c.Cơng tác giáo dục, đào tạo và tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ tng
Ozone: Vit Nam ó xây dựng và phổ biến các ch-ơng trình phổ biến kiến thức, các phim
tài liệu khoa học, các tin thời sự trong n-ớc và quốc tế về bảo vệ tầng Ozone, các công
nghệ thích ứng cũng nh- các hoạt động thực hiện Nghị định th- Montreal trong n-ớc và
quốc tế trên các kênh truyền hình, các báo trung -ơng, địa ph-ơng và các báo, tạp chí chuyên
ngành; Biên soạn và xuất bản hơn 80 đầu sách tuyªn trun...
3.2.2. Thực tiễn triển khai UNFCCC và KP
13
a. Về công tác phân công các cơ quan đầu mối: Chỉ thị số 35/2005/CT-TTG giao cho
Bộ TN&MT là cơ quan đầu mối chính trong việc triển khai thực hiện UNFCCC và KP ở Việt
Nam.
b. Xây dựng hệ thống quan trắc và theo dõi BĐKH: Thực hiện các cam kết trong
khuôn khổ UNFCCC và KP, đến nay, Việt Nam đã xây dựng được 174 trạm khí tượng bề
mặt, 248 trạm thủy văn, 17 trạm khí tượng hải văn và 393 điểm đo mưa độc lập[30].
c. Tổ chức giám sát, nghiên cứu BĐKH: Các hoạt động giám sát và nghiên cứu
BĐKH ở Việt Nam như: Chỉnh lý sơ bộ đặc trưng các số liệu quan trắc khí tượng của từng
trạm, về từng yếu tố quan trắc theo các quy trình bắt buộc và lập thành các Sổ khí tượng
(SKT), Bảng khí tượng (BKT); Cơng bố các số liệu quan trắc khí tượng trên Tạp chí Khí
tượng thuỷ văn ra hàng tháng...
d. Tiến hành kiểm kê quốc gia khí nhà kính (KNK): Theo báo cáo quốc gia lần thứ hai
của Việt Nam, năm 2000, tổng lượng KNK phát thải của Việt Nam là 150.899.7 nghìn tấn CO2
tương đương, trong đó nơng nghiệp là nguồn phát thải lớn nhất với 65.090,7 nghìn tấn CO2 tương
đương (chiếm 43,1%), tiếp theo là năng lượng với 52.773,5 nghìn tấn CO2 tương đương (chiếm
35%), từ LULUCF là 15.104,7 nghìn tấn CO2 tương đương (chiếm 10%), từ các q trình cơng
nghiệp là 10.005,7 nghìn tấn CO2 tương đương (chiếm 6,6%), từ chất thải là 7.925,2 nghìn tấn CO2
tương đương (chiếm 5,3%). So với năm 1994, phát thải KNK bình quân năm 2000 là 1,94 tấn CO2
tương đương/người, tăng 0,47 tấn CO2 tương đương/người so với năm 1994.
e. Nghiên cứu và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo: Để thay thế cho các nguồn
năng lượng có nguy cơ gây hiệu ứng nhà kính, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu một số nguồn
năng lượng thay thế, hạn chế sự tích tụ của các chất gây hiệu ứng nhà kính, như: năng lượng mặt
trời, năng lượng gió...
f. Tổ chức nghiên cứu khoa học và tư vấn khoa học: Việt Nam đã thực hiện nhiều nội
dung hoạt động của các chương trình nghiên cứu khoa học của WMO như: Chương trình quan
trắc thời tiết thế giới (WWW); Chương trình khí hậu thế giới (WCP)...
g. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống BĐKH: Bộ TN&MT cũng đã tiến hành rất
nhiều dự án nghiên cứu quan trọng có sự hỗ trợ và hợp tác với nước ngoài.
3.2.3. Đánh giá mức độ thực thi các cam kết quốc tế của Việt Nam thông qua thực
tiễn triển khai các điều ƣớc quốc tế về BĐKH
3.2.3.1. Kết quả thực hiện Công ước Vienna và Nghị định thư Montreal
Việt Nam luôn được đánh giá là một thành viên tích cực trong việc thực hiện những
cam kết của mình và đạt được những thành tựu quan trọng. Đến ngày 1/1/2010, chúng ta đã
loại trừ hoàn toàn 500 tấn CFC và 3,8 triệu tấn halon. Mặc dù có những thành cơng nhất định,
tuy nhiên Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức như: Lượng nhập khẩu các
chất thay thế, “chất đệm” HCFC ở Việt Nam hiện nay vẫn cao; Chi phí mà Việt Nam sẽ phải
bỏ ra để loại trừ hoàn toàn các chất thay thế rất lớn; Giá thành của chất thay thế, công nghệ
thay thế quá cao so với khả năng đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp.
3.2.3.2. Kết quả thực hiện UNFCCC và KP
Hoàn thành kiểm kê KNK cho các lĩnh vực năng lượng, các q trình cơng nghiệp,
nơng nghiệp, LULLUCF và chất thải vào các năm 1994, 1998 và 2000.
Về số lượng các dự án CDM: Tính đến hết ngày 17/5/2011, Bộ TN&MT (DNA Việt
Nam) đã cấp 172 Thư phê duyệt tài liệu theo CDM, trong đó có 56 dự án được Ban chấp hành
14
quốc tế về CDM (EB) cho đăng ký là dự án CDM với tổng tiềm năng giảm phát thải khoảng
25,2 triệu tấn C02 tương đương trong thời kỳ tín dụng.
Đã thực hiện báo cáo các vấn đề liên quan đến thực hiện UNFCCC trong Báo cáo
quốc gia đầu tiên và Báo cáo quốc gia thứ hai.
Hoàn thành việc xây dựng kịch bản BĐKH và nước biển dâng của Việt Nam
Thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu, các ngày kỉ niệm
liên quan đến vấn đề BĐKH...
Mặc dù đạt được những thành tích nhất định, tuy nhiên quá trình triển khai, thực hiện
các nghĩa vụ cam kết theo UNFCCC và KP của Việt Nam cũng còn một số khó khăn nhất
định như:
Thứ nhất, về khâu tổ chức và quản lý: sự phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan liên quan,
giữa các chuyên gia chưa thật chặt chẽ, việc trao đổi chuyên môn, thông tin chưa được thường
xuyên.
Thứ hai, về công tác kiểm kê quốc gia KNK và số lượng các dự án CDM chưa đạt mục
tiêu đề ra.
Thứ ba, về nguồn nhân lực: chưa có nhiều chuyên gia am hiểu sâu, có kinh nghiệm;
nguồn tài chính dành cho việc phát triển năng lực xây dựng dự án cịn eo hẹp...
Thứ tư, chưa hình thành quy trình thống nhất trong việc giám sát, đánh giá và báo cáo
về BĐKH.
Thứ năm, về hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức BĐKH: chưa được thực hiện
thường xuyên, nội dung còn nghèo nàn và chưa phổ cập đến mọi tầng lớp nhân dân...
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƢỜNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM
3.3.1. Ở phƣơng diện quốc tế
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương và đa phương về các
vấn đề liên quan đến hoạt động chống BĐKH.
Thứ hai, tích cực tham gia vào tiến trình xây dựng thỏa thuận toàn cầu mới về BĐKH
thay thế cho KP sau năm 2012.
Thứ ba, nghiêm chỉnh thực thi các nghĩa vụ pháp lý trong Công ước Vienna, NĐT
Montreal, UNFCCC, KP và những điều ước quốc tế về BĐKH mà Việt Nam đã và sẽ ký kết
hoặc tham gia.
3.3.2. Ở phƣơng diện quốc gia
a. Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật quốc gia về chống BĐKH: Tiến hành rà
sốt tồn bộ hệ thống các văn bản pháp luật quy định về vấn đề chống BĐKH, nhằm có
những điều chỉnh hợp lý, kịp thời, phù hợp với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; Nghiên cứu
việc xây dựng, ban hành Luật BĐKH và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật;
Tăng cường sự tham gia của tồn hệ thống chính trị trong cơng tác tổ chức chỉ đạo, phối hợp
liên ngành về ứng phó với BĐKH...
b. Giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu phát triển kinh tế với nhiệm vụ chống BĐKH:
Trong thời gian tới, cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên tiếp tục xây dựng những kế hoạch,
lộ trình thực hiện chống BĐKH cụ thể hơn nữa, cân đối giữa các nguồn chi cho cả nhu cầu
phát triển và nhiệm vụ chống BĐKH, để các hoạt động chống BĐKH của Việt Nam ngày
càng đi vào thực chất và thiết thực hơn.
15
c. Chủ động ứng phó với thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại do BĐKH gây ra
Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát BĐKH và nước biển dâng đáp ứng yêu cầu
xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ rủi ro thiên tai, khí hậu theo các kịch bản BĐKH và nước
biển dâng; Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và cơng nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm
cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng khí hậu cực đoan; Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh
tài nguyên nước, an ninh năng lượng…
d. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực: Việc đào tạo, hình thành nguồn cán bộ
chất lượng cao về BĐKH là một nhu cầu cấp bách. Bởi lẽ, nguồn cán bộ này khơng chỉ góp
phần tham gia trực tiếp vào quá trình chuẩn bị, đàm phán các điều ước quốc tế về BĐKH, mà
còn là nguồn cố vấn quan trọng cho q trình xây dựng, ban hành các chính sách, pháp luật về
BĐKH của quốc gia.
e. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống BĐKH: Tăng cường hợp tác với
các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong quá trình thực hiện UNFCCC, KP và các điều ước
quốc tế khác có liên quan; Tăng cường thơng tin đối ngoại về BĐKH, chú trọng các hoạt động
hợp tác trong giám sát, chia sẻ thông tin trong các vấn đề xun biên giới nhằm đảm bảo hài
hịa lợi ích giữa các quốc gia.
f. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về các tác động của BĐKH và hoạt động chống
BĐKH cho mọi tầng lớp nhân dân: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề BĐKH; Đưa kiến thức cơ bản về BĐKH
vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo; Tăng cường ý thức, trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm hỗ trợ cộng đồng trong phòng, tránh rủi ro thiên tai; khuyến khích, nhân rộng các
điển hình tốt trong ứng phó với BĐKH./
KẾT LUẬN
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Những
nghiên cứu trong luận văn này cho thấy: BĐKH đã và đang gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Nhận thức được điều này, cộng đồng quốc tế đã có những hành động thiết thực nhằm
tạo ra một khuôn khổ pháp lý chung điều chỉnh vấn đề hợp tác chống BĐKH trên phạm vi
toàn thế giới. Mặc dù vẫn cịn những “khoảng trống” nhất định, nhưng cũng khơng thể phủ
nhận rằng những nguyên tắc, quy phạm này đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh
các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của pháp luật quốc tế trong qúa trình hợp tác chống
BĐKH.
Là một quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, Việt Nam luôn coi chống
BĐKH là một cuộc chiến có ý nghĩa sống cịn và mang tầm chiến lược. Trong những năm
qua, Việt Nam đã rất tích cực trong việc thực thi các cam kết quốc tế về chống BĐKH ở cả
phương diện lập pháp và triển khai thực hiện. Tuy nhiên, công tác thực thi các cam kết quốc
tế về chống BĐKH của Việt Nam trong thời gian qua cũng cịn một số khó khăn và hạn chế
nhất định. Những hạn chế này xuất phát từ cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Mặc dù
còn những hạn chế, nhưng những kết quả đạt được đã khẳng định tinh thần trách nhiệm, sự
chủ động, tận tâm và thiện chí của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề chung của cộng
đồng quốc tế
References
I. Tài liệu Tiếng Việt
16
1. Lâm
Anh,
“Bảo
vệ
tầng
ôzôn:
Điều
hành
và
tuân
thủ
tốt
nhất”,
/>2. Phan Anh (2009), 10 “ông lớn” thải nhiều khí nhà kính nhất thế giới
/>3. Ban biến đổi khí hậu Philippines (2008), Khung chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu 2010-2022, Philippines.
4. Bangladesh (2008), Chiến lược và kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu, Bangladesh.
5. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO)
/>4619
6. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc,
/>7406
7. Bộ
Cơng
thương,
Thành
lập
Ban
Chỉ
đạo
Chương
trình,
/>8. Bộ Tài chính - Bộ Tài ngun và Mơi trường (2008), Thông tư 58/2008/TTLT-BTCBTN&MT ngày 4/7/2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số
130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế,
chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư 204/2010/TTLT-BTCBTN&MT Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLTBTC-BTN&MT ngày 4/7/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số
130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính
sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch, Hà Nội.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2005), Kế hoạch quốc gia của Việt Nam loại trừ
hoàn toàn tiêu thụ CFC và halon” cho giai đoạn 2005-2009, Hà Nội.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTNMT ngày
08/9/2006 về việc Ban hành danh mục thiết bị làm lạnh sử dụng môi chất lạnh CFC
bị cấm nhập khẩu, Hà Nội.
17
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Tài liệu Hội thảo quốc gia về Biến đổi khí hậu
và Quản lý thiên tai ở Việt Nam, Hà Nội.
13. Bộ Tài ngun và Mơi trường (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu, Hà Nội.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008), Thông báo quốc gia lần thứ nhất của Việt
Nam cho UNFCCC, Hà Nội.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng,
Hà Nội.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quyết định 743/QĐ-BTNMT ngày 20/4/2009
về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về biến đổi
khí hậu và Nghị định thư Kyoto, Hà Nội.
17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Tài liệu hội thảo Hỗ trợ quốc tế ứng phó với
biến đổi khí hậu tại Việt Nam, Hà Nội.
18. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Thông báo quốc gia lần thứ hai của Việt
Nam cho UNFCCC, Hà Nội.
19. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Quyết Định 2418/QĐ-BTNMT ngày 20/12/2010
ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011 – 2015,
Hà Nội.
20. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
21. Bộ Thương mại - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư liên tịch số
14/2005/TTLT-BTM-BTNMT hướng dẫn quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái
xuất ODS theo qui định của Nghị định thư về các chất làm suy giảm tầng Ozone, Hà
Nội.
22. Nguyễn Xuân Chánh, Suy giảm Ozone,
/>23. Chính Phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Chương trình quốc gia
của Việt Nam nhằm loại trừ dần các chất làm suy giảm tầng Ozone, Hà Nội.
24. Chính Phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
12/2006/NĐ-CP của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và q
cảnh hàng hố với nước ngồi, ngày 23/01/2006, Hà Nội.
25. Chính Phủ Nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Hà Nội.
18
26. Chính Phủ Nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định số
117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của Chính Phủ quy định về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường, Hà Nội
27. Chuyên đề thủy lợi (2/2007), Biến đổi khí hậu: diễn biến và các chính sách giảm
thiểu tác động, Hà Nội.
28. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc - UNDP (2007), Báo cáo Phát triển Con
người 2007-2008: Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu: Đồn kết nhân loại trong một
thế giới phân cách.
29. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu,
/>30. TS. Nguyễn Văn Cường (2008), Tổng quan về biến đổi khí hậu và tác động của chúng
đến hoạt động của con người.
31. Greenplanet,
Kết
nối
tồn
cầu
bảo
vệ
tầng
Ozone,
/>32. Minh
Hịa,
Việt
Nam
loại
trừ
hồn
tồn
CFC,
Halon
và
CTC ,
/>%BA%A1itr%E1%BB%ABho%C3%A0nto%C3%A0nCFC,Halonv%C3%A0CTC.as
px
33. Việt Hịa – Thùy Dương, Bế mạc Hội nghị LHQ về Biến Đổi Khí Hậu ở Cancun: Kết
thúc trong hi vọng,
/>34. GS.TSKH Trương Quang Học, GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ (2009), Một số điều cần
biết về biến đổi khí hậu, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
35. GS. TSKH. Trương Quang Học (2010), Chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển,
Tác động của biến đổi khí hậu tới tự nhiên và đời sống xã hội, Hà Nội
36. Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2008), Tài liệu Hội nghị về Biến
đổi khí hậu tồn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam, Hà Nội
37. Đình Huy,
?,
/>
19
38. Hải Lê, WMO: Năm 2009, lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính cao kỷ
lục, />=435502
39. Liên Hợp Quốc (1969), Công ước Vienna về Luật Điều ước quốc tế
40. Liên Hợp Quốc (1982), Công ước về Luật Biển
41. Liên Hợp Quốc (1985), Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone
42. Liên Hợp Quốc (1992), Công ước Khung về biến đổi khí hậu
43. Liên Hợp Quốc (1992), Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển
44. Liên Hợp Quốc (1997), Nghị định thư Kyoto về giảm phát thải khí nhà kính
45. Liên Hợp Quốc (1987), Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
Ozone
46. Liên Hợp Quốc (2007), Lộ trình Bali
47. Liên Hợp Quốc (2009), Hiệp ước Copenhagen
48. Liên Hợp Quốc (2010), Thỏa thuận Cancun
49. Năm 2010, số vụ cháy rừng tăng cao,
/>NWsqazy
50. Ngân hàng thế giới (2010), Báo cáo phát triển thế giới 2010: Phát triển và Biến đổi
khí hậu.
51. GS. TSKH. Nguyễn Đức Ngữ, GS. TS. Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài
nguyên khí hậu Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
52. GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ (2007), Q trình biến đổi khí hậu, Tạp chí Khí tượng
Thuỷ văn, Hà Nội.
53. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1980), Hiến Pháp 1980,
Hà Nội
54. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến Pháp 1992
sửa đổi, Hà Nội
55. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2000), Bộ luật Hình sự
năm 2000 (sửa đổi bổ sung năm 2009), Hà Nội
56. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật bảo vệ mơi
trường Việt Nam, Hà Nội
57. Quốc hội Nƣớc Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Thương mại,
Hà Nội
20
58. Thủ tƣớng Chính Phủ (2005), Chỉ thị số 35/2005/CT-TTG ngày 17/10/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công
ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Hà Nội.
59. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 về
dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch và một số cơ chế, chính sách tài chính đối
với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch, Hà Nội
60. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch
tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc
về biến đổi khí hậu giai đoạn 2007 – 2010, Hà Nội.
61. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà
Nội.
62. Tổng cục Khí tƣợng thủy văn – Bộ Cơng nghiệp – Bộ Thủy sản (2001), Thông tư
liên tịch số 717/2001/TTLT/TCKTTV-BCN-BTS ngày 17/9/2001 Hướng dẫn việc
quản lý nhập khẩu và kiểm sốt sử dụng các chất phá huỷ tầng ơzơn trong Phụ lục
A thuộc Nghị định Thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone, Hà Nội.
63. Trần Thục (2008), Hội nghị Biến đổi khí hậu quốc gia, Biến đổi khí hậu: tác động và
các giải pháp thích ứng, Hà Nội.
64. Trần Thục (2008), Thực hiện UNFCCC và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu của Việt Nam, Hà Nội.
65. Lê Hoàng Anh Thư (2009), Trung Quốc: Cảnh báo gia tăng lượng phát thải khí nhà
kính,
/>
phat-thai-khi-nha-kinh/
66. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2008), Tổng luận “Tác
động của biến đổi khí hậu tồn cầu và sự dâng cao nước biển”, Hà Nội.
67. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật quốc tế, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội.
68. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Giáo trình đất và mơi trường,
/>N_C9.pdf.
69. Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM (2009), Báo cáo chuyên đề: Biến đổi khí hậu,
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, TP. Hồ Chí Minh
70. Tủ sách khoa học, Sinh quyển là gì?
21
/>%AC%3F
71. Lê Anh Tuấn (2009), Hội thảo Cùng nỗ lực để thích ứng biến đổi khí hậu, Tổng quan
về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt động thích ứng ở Miền Nam Việt Nam”,
Huế.
72. UNFCCC, Copenhagen Accord, />73. Văn phịng Thơng tin, Hội đồng Nhà nƣớc Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
(2008), Chính sách và hành động của Trung Quốc đối với biến đổi khí hậu, Trung
Quốc
74. Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun Mơi trường (2009), Biến đổi khí hậu ở Việt
Nam, Hà Nội.
75. Viện Khoa học Khí tƣợng thủy văn và Mơi trƣờng (2009), đề tài Nghiên cứu và
đánh giá việc áp dụng các điều ước quốc tế về tài nguyên và môi trường trong hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam, Hà Nội.
76. Viện Khoa học Khí tƣợng thủy văn và Mơi trƣờng (2011), Biến đổi khí hậu và tác
động ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
77. Vụ hợp tác quốc tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Việt Nam và tiến trình
đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu, Hà Nội.
78. Wikipedia,
United
Nations
Framework
Convention
on
Climate
Change
/>nge#1995_.E2.80.93_COP_1.2C_The_Berlin_Mandate
II. Tài liệu Tiếng Anh
79. China’s National Climate Chang Program,
/>80. China's policies and actions on climate change,\
/>81. Eva Hostettler, State responsibility and Climate change,
/>82. Government of the People’s Republic of Bangladesh (2005), National
Adaptation Programmer of Action (NAPA),
/>
22
83. Group II of the Panel for China National Climate Change Assessment Report,
Synopsis of China National Climate Change Assessment Report (II): Climate Change
Impacts and Adaptation, China.
84. IPCC, />85. Institute of Strategy and Policy on Natural Resources and Environment (2009),
Vietnam Assessment report on climate change (VARCC), Hanoi.
86. IPCC (2007), Climate Change 2007: Synthesis Report.
87. Joy-Dee
Davis
(2005),
State
responsibility
for
global
climate
change
/>88. Maren A. Lau (2006), Adaptation to Sea-level Rise in the People’s Republic of China,
/>89. National Development and Reform Commission, People’s Republic of China (2007),
China’s National Climate Change Programme, China.
23