Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.94 KB, 83 trang )

Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trờng và kinh tế tập trung bao cấp
là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế
tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ
thuật và số lợng đề ra theo kế hoạch nhng khi chuyển sang kinh tế thị trờng thì các
hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao
phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản
phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ
thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy
đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng nh chế độ kế toán luôn
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay
trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế
độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu
nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Giầy Thợng Đình cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề
gồm ba phần chính:
Ch ơng I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thợng Đình.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế toán -


Tài chính của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế
nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý
kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế toán Tài chính để
chuyên đề hoàn thiện hơn.
1
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chơng I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp
5
I. Chi phí sản xuất 5
1. Khái niệm 5
2 .Phân loại chi phí sản xuất 6
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí 6
2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí 7
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành
8
2.4. Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí
8
II. Giá thành sản phẩm
10
1. Khái niệm 10
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11
3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12

3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công
tác quản trị doanh nghiệp
13
V. Đối tợng và phơng pháp hạnh toán chi phí sản xuất
14
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm 17
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
2
2.1. Phơng pháp trực tiếp 18
2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí 18
2.3. Phơng pháp hệ số 18
2.4. Phơng pháp tỷ lệ 19
2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 20
2.6. Phơng pháp liên hợp 20

3. Phơng án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
một số loại hình doanh nghiệp 20
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 20
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 20
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 21
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên
tục 21
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
22
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 25
4. Hạch toán chi phí trả trớc 27
5. Hạch toán chi phí phải trả 28
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 29
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất 30
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ 31
7.1. Phơng pháp phân bổ giản đơn 32
7.2. Phơng pháp phân bổ lẫn nhau một lần 33
7.3. Phơng pháp đại số 34
8. Tổng hợp chi phí sản xuất 34
8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 35
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 35
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ 37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 39
1. Chứng từ 39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40
42
3
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng
Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng
Đình
54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
55
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng Đình 57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

57
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở
dang
73
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình 75
1. Công tác quản lý giá thành 75
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành 75
Chơng III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng
Đình
77
I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
77
1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm
77
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
78
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
79
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
81
Kết luận
90

4
Chơng I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố:
lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá
trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tơng ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nh : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi
là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ
ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định
(tháng, quý, năm ).
Về bản chất chi phí sản xuất dới từng góc độ nghiên cứu nh sau:
Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản
xuất sản phẩm trong kì.
Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các
khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để mua

các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu t không đổi.
Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để
đạt đợc mục đích nhất định, nó đợc xem xét nh một lợng tiền phải trả cho các
hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
5
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất
định, gồm: tiền mua vật t, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho ngời lao
động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả
các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất
trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là
sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó
dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi
tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật t, hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình
sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, công tác quản lí ) và chi tiêu
cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo ).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lợng và thời gian:
Chi phí đợc cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thờng phát huy tác dụng một
lần).
Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trớc phân bổ chi phí của kỳ
này.
Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhng liên quan đến sản

xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trng nhất định. Ngời ta thờng sử dụng một số tiêu
thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi
yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó nh thế nào.
Toàn bộ các chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
6
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh
nghiệp phải chịu.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
cho các loại dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, nớc, bu phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài
bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân

tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp
cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung
ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng và tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau đồng
thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm
khác nhau thì đợc xếp riêng theo ba khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức
năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác
quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng
thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.
7
Nhợc điểm của phơng pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung
nh thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc phân thành các loại:

Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lợng công việc hoàn
thành thay đổi (khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí
tăng và ngợc lại) nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng
hạn, nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng, công việc
hoàn thành nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại
thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng
Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho
việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các
quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác nh : phân loại theo cách
thức kết chuyển chi phí
ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục
đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhng vẫn phải thực

8
hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này chia
chi phí theo các yếu tố:
Chi phí về nhân viên: gồm tiền lơng, phụ cấp, thởng.
Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bu điện, ngân hàng.
Chi phí quản lý thông thờng.
Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.
Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
Chi phí mua hàng, vật t, các loại dự trữ sản xuất.
Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả
các chi phí và nguồn đợc sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản
xuất dựa vào hai căn cứ :
Căn cứ vào mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi phí
bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí bất biến là phần chi phí hầu nh giữ nguyên tổng số tiền với mọi khối
lợng sản phẩm đợc sản xuất ra.
Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hớng gia tăng theo sự gia tăng của
khối lợng sản phẩm sản xuất và có xu hớng giảm so với sự giảm sút của số l-
ợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất đ-
ợc chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu đợc xác định trớc .
Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nớc thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá
thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam

phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
II II. Giá thành sản phẩm
III 1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải đợc xem xét
trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh
9
doanh đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái
niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí đa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất đã
tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị
trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị t liệu sản
xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong
kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán và các biện
pháp đánh giá khác nhau về t liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm đợc xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán
với số lợng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm)
hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không
tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:

a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo
sản phẩm.
Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Các chi phí không đợc tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
Chi phí su tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu t vào lĩnh vực su
tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền l-
10
ơng nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xởng mới đợc tính vào giá
thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, nh : chi phí về tài chính, chi phí quản lý
doanh nghiệp chỉ dùng để xác định hiệu quả, không tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nh trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng
một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm cũng nh các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi
phí bỏ ra ít nhất nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều nhất. Giá thành sản phẩm
còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhng
khác nhau về mặt lợng và kỳ hạch toán, thể hiện:
Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,

nhng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.
Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trớc nhng cha phân bổ
cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này mới thực tế phát sinh,
nhng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhng cha thực tế phát sinh. Giá thành sản
phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trớc đợc
phân bổ trong kỳ.
Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhng liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm
vi tính toán khác nhau.
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
Giá thành kế hoạch
11
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện
và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức thực hiện trớc khi chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định
chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh
nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện, nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kì và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ chức-
kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
Giá thành sản
xuất
=
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp

+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Giá thành toàn bộ
12
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể hiện
giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp,
cho nhà nớc (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu t để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
đáp ứng đợc yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc
tính giá thành đợc chính xác. Yêu cầu đó đợc cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng chịu chi phí
sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp
cho lãnh đạo doanh nghiệp.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với
công tác quản trị doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp coi

lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng doanh
thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất là phần
cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì sẽ tạo vị thế tốt trong cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để làm đợc nh vậy, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt
các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ, đào tạo
công nhân tay nghề cao
Các nhà quản trị cần theo dõi thờng xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm
nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo
cáo sản xuất cần đợc lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nớc trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do không
hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng đất hầu
13
nh không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nớc: không tính hoặc tính với mức
rất thấp.
V. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng
của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia
này do sự khác nhau về đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát
sinh hoặc đối tợng gánh chịu chi phí mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến
nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối

tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình
sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo
điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ đợc xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức
tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị sản
xuất
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất theo từng
bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất theo toàn bộ khối lợng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
14
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân xởng
thì có thể coi phân xởng là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết
định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác đến từng
phân xởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm
tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xởng, từng công đoạn sản xuất thì đối
tợng hạch toán có thể là phân xởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác nh căn cứ vào tính chất
sản phẩm tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.

2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng hạch toán chi phí.
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định theo loại
sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ
hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng. Chi phí sản xuất phát sinh
không kể ở đâu, bộ phận nào đều đợc phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng. Trờng hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tợng và
ghi vào sổ tơng ứng.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp này có u điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá
thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thờng xuyên tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là khi doanh nghiệp có
nhiều đối tợng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
2.2.Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn hoặc
từng bộ phận, từng phân xởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản đợc chi
tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
Sản phẩm có giá trị nhỏ.
15
Sản phẩm đợc đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất

Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện
vận dụng phơng pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phơng
pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phơng pháp này.
Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì
chi phí sản xuất đợc tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà
và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phơng
pháp trên trùng nhau.
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu
tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã
đợc định mức. Thực chất của phơng pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế
của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định
mức là một dạng đặc biệt của phơng pháp hạch toán chi phí theo công việc.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo
một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng
doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán nh ng trình tự chung qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tợng tập hợp
chi phí.
Bớc 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của ngành
sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tợng trong doanh nghiệp.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá
thành.
Bớc 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bớc 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tợng tính giá thành
là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.

Xác định đối tợng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn vị tính
16
của sản phẩm, dịch vụ đã đợc xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lợng
ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tợng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn
sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm đợc lắp
ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế đợc kịp thời, đầy đủ, phát huy đợc vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm
tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành:
2.1. Phơng pháp trực tiếp

Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tợng tính giá
thành thích ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh nghiệp
điện, nớc... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc
doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đợc xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp
theo phơng pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh sản xuất cuối kỳ
17
trong kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lợng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá
thành đơn vị:
Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
vị sản phẩm Số lợng sản phẩm hoàn thành
2.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một đối tợng tính giá thành ứng với nhiều đối
tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xởng, tổ đội. Chẳng hạn, nh: doanh nghiệp
sản xuất giầy, dệt, giấy...
Tổng giá thành

Chi phí phân xởng 1 Chi phí phân xởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
2.3. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng khi một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ứng
với nhiều đối tợng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định đợc hệ số của từng

loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lợng, kích thớc sản
phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá
thành các loại
sản phẩm
hoàn thành
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tợng phải căn cứ vào hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản
phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lợng qui đổi của

từng loại sản phẩm
=
(
Sản lợng thực tế
từng loại sản
phẩm
ì
Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm
)
18
Giá thành đơn vị của
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn Số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế
từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị của
sản phẩm tiêu chuẩn
ì
Hệ số chi phí từng
loại sản phẩm
2.4.Phơng pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phơng pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng đợc chỉ tiêu
giá thành kế hoạch cho từng đối tợng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm tính theo sản lợng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm ì 100

=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản
xuất thực tế của
loại sản phẩm i
=
Giá thành kế
hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i

ì
Sản lợng thực
tế sản phẩm i

ì
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phơng pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp
sản xuất đờng, xay xát gạo, rợu, bia...
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhng đối t-
ợng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trờng hoặc theo giá kế
hoạch của doanh nghiệp.
2.6. Phơng pháp liên hợp

19
Phơng pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà
tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...
3. Phơng án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thờng xuyên,
liên tục một số ít mặt hàng có khối lợng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản xuất
ngắn, không có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm khác nhau nh
doanh nghiệp điện nớc ...
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tợng
tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh nghiệp có
một đối tợng tính giá thành thì sử dụng phơng pháp trực tiếp; nhiều đối tợng tính
giá thành thì sử dụng phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng
phơng pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tợng tính giá thành thì sử
dụng phơng pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại hình doanh nghiệp này
theo kỳ báo cáo.
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
ở đây, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính
giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo
tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá
thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng cha hoàn thành
thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phơng án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định
mức kinh tế kỹ thuật tơng đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã đợc kiện toàn,
trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.

Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự
toán đã đợc duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh lệch
do thay đổi định mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tợng định mức chi phí và đợc so sánh với
chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
20
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức do thay đổi thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bớc mà
thành phẩm ở bớc cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán
thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến ở bớc tiếp theo và mỗi bớc lại tạo ra
bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng bớc chế biến, còn giá
thành tính theo một trong hai phơng án sau:
Phơng án tính giá bán thành phẩm:
Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành
phẩm. Giá thành bán thành phẩm bớc trớc là chi phí để tính giá thành bán thành
phẩm bớc sau. Cứ nh vậy cho đến bớc cuối cùng.
Giá thành bán
thành phẩm giai
đoạn 1
=
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 1


Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 1
Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn 2
=
Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn 1
chuyển sang
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 2

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 2

Giá thành
sản phẩm
giai đoạn n
=
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
+

Chi phí chế
biến giai
đoạn n

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn n
Phơng án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
21
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn
1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
N trong thành phẩm
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn N
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
TK154

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Giai đoạn II: u

Giai đoạn N:
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất - tồn kho của các loại vật t, hàng hoá, thành
phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, có thể xác định
giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích hợp với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lợng lớn, giá trị cao.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Các chi phí này thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản
lý theo định mức.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.

Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại
kho hay chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho
sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.


Phơng pháp hạch toán:
22
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
TK154
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản
621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trình tự theo sơ đồ sau:
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp:
-Trờng hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho
đối tợng chịu chi phí đó.
-Trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tợng thì cần lựa chọn

tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
i
i
i
T
T
C
C
ì=


trong đó: C
i
là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i.
C là tổng chi phí nguyên vật liệu đợc tập hợp .
T
i
là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm còn với nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính,
giờ máy sản xuất
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Nội dung:
23
TK334 TK622 TK154

TK335
TK338
TK151,152 TK621 TK154
L
Nguyên vật liệu xuất kho
cho sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu mua
ngoài dùng ngay
VAT
khấu trừ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK152
TK111,331
TK133
Chi phí nhân
công trực tiếp
cho từng
đối tượng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đối tượng
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp mang tính chất lơng
mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 chi
phí nhân công trực tiếp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số d và đợc chi tiết phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.

Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp
vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành,
phần trích theo lơng mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với
BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái quát
nh sau:

Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì có thể đợc tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích
hợp phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là
tiền công định mức, giờ công sản xuất
24
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
Lương phải trả cho công
nhân sản xuất

Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương công nhân sản
xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
cho từng
đối tượng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đối tượng
=
ì
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung


Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân
xởng, tổ đội sản xuất.

Tài khoản sử dụng :
TK 627: chi phí sản xuất chung. Nội dung tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
TK 627 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai nh sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài
khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của
hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.

Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, nh : trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) ở phân xởng sản xuất, chi phí điện, nớc cho phân xởng thì kế toán tập
hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất
chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ
hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau:
25
TK334,335 TK627
TK152,153
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK154
TK152,153
TK342
Dịch vụ mua ngoài
TK111,138

×