Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Pháp luật về giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị trường ở việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.18 KB, 27 trang )

Phỏp lut v giy phộp v iu kin kinh doanh
trong giai on gia nhp th trng Vit Nam
Nhng vn lý lun v thc tin

Trn Th Ngõn

Khoa Lut
Lun vn ThS ngnh: Lut Kinh t; Mó s: 60 38 50
Ngi hng dn: TS. Lờ Th Chõu
Nm bo v: 2008


Abstract: Nghiờn cu c s phỏp lý ca Giy phộp v iu kin kinh doanh trong giai
on gia nhp kinh t th trng theo quy nh ca phỏp lut Vit Nam; Nghiờn cu quỏ
trỡnh phỏt trin ca phỏp lut Vit nam v Giy phộp v iu kin kinh doanh trong 3 giai
on t trc nm 1999, t 1999 n 1/7/2006 v t 1/7/2006 n nay tỡm hiu, ỏnh
giỏ quy nh ca Lut thc nh v Giy phộp v iu kin kinh t bao gm Lut Doanh
nghip, Lut u t, cỏc vn bn di lut v Giy phộp v iu kin kinh doanh, nghiờn
cu thc tin ỏp dng nhng ci cỏch v Giy phộp v iu kin kinh doanh nhm khng
nh nhng tỏc ng tớch cc v nhng tn ti ca phỏp lut v Giy phộp v iu kin
kinh doanh trong giai onh kinh t th trng ti Vit Nam, t ú a ra phng hng
hon thin cỏc quy nh v giy phộp kinh doanh v iu kin kinh doanh trong giai on
kinh t th trng v cỏc kin ngh v: vic sa i b sung cỏc quy nh phỏp lut, c
ch thc thi cỏc quy nh phỏp lut v Giy phộp kinh doanh v iu kin kinh doanh

Keywords: Giy phộp; Kinh doanh; Kinh t th trng; Phỏp lut Vit Nam


Content
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Sự xuất hiện và tồn tại của những ngành nghề kinh doanh có tác động trực tiếp đến an ninh
công cộng, kiểm soát kinh tế vĩ mô, môi tr-ờng sinh thái, sức khỏe con ng-ời và những lợi ích
công cộng khác luôn cần sự quản lý có tính chất nghiêm khắc hơn của pháp luật. Giấy phép và
điều kiện kinh doanh đ-ợc áp dụng ở Việt Nam cũng nh- các n-ớc trên thế giới nh- một công cụ
pháp lý thực hiện vai trò quản lý nêu trên. Đó không chỉ là công cụ nhằm thực hiện quyền kiểm
soát, quản lý nền kinh tế của Nhà n-ớc mà còn thực sự cần thiết cho xã hội, cho mỗi ng-ời dân và
cho mỗi Doanh nghiệp tham gia thị tr-ờng.Với mục đích tìm hiểu một cách sâu sắc hơn những
vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật Giấy phép và điều kiện kinh doanh, đặt tác động của pháp
luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong quá trình thành lập và gia nhập thị tr-ờng của
Doanh nghiệp, học viên đã lựa chọn đề tài: Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong
giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn làm luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý kinh tế nói
chung, quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng.
3. Tình hình nghiên cứu
Hiện có nhiều tài liệu nghiên cứu về Giấy phép và điều kiện kinh doanh vì đây đ-ợc coi là
một trong những chủ đề chính của cải cách pháp lý ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc đi sâu tìm hiểu
pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh (bao gồm các quy định về Giấy phép kinh doanh
và các quy định về điều kiện kinh doanh khác) trên cả hai ph-ơng diện: lý luận và thực tiễn, đặc
biệt đặt tác động của Giấy phép và điều kiện kinh doanh đối với quá trình gia nhập thị tr-ờng ở
Việt Nam ch-a đ-ợc thực hiện. Đây cũng là những nét mới của Luận văn so với các đề tài đã
đ-ợc nghiên cứu tr-ớc đó.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn h-ớng đến việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật Giấy
phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận
văn đ-a ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần hạn chế, xoá bỏ những hạn chế đ-ợc nhận diện
nh- một rào cản quá trình gia nhập thị tr-ờng từ các quy định này.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng ph-ơng pháp luận duy vật biện chứng

của triết học Mác - Lênin, quan điểm của Đảng về đổi mới. Bên cạnh đó, luận văn còn vận dụng
các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng nội dung nghiên cứu của đề tài nh-: ph-ơng
pháp tổng hợp số liệu, báo cáo; ph-ơng pháp so sánh các quy định pháp luật về điều kiện kinh
doanh của Việt Nam với pháp luật một số n-ớc trên thế giới; ph-ơng pháp hệ thống lịch sử hình
thành và phát triển của bản thân các quy phạm pháp luật; ph-ơng pháp phân tích, xây dựng mô
hình.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục, luận văn chia
thành 3 ch-ơng:

Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia
nhập thị tr-ờng ở Việt Nam.

Ch-ơng 2: Thực trạng pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị
tr-ờng ở Việt Nam.

Ch-ơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong
giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam.



Ch-ơng 1
MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về GIấY PHéP Và ĐIềU KIệN KINH DOANH TRONG GIAI
ĐOạN GIA NHậP THị TRƯờNG ở VIệT NAM.
1.1. Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
1.1.1. Kinh doanh và gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
Tự do kinh doanh đã trở thành quyền Hiến định tại Việt Nam và là một trong những nguyên tắc
chủ đạo của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn
2006 2010 tiếp tục ghi nhận quyền tự do kinh doanh. Việc phát triển hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam

lớn mạnh, có sức cạnh tranh cao đ-ợc Đảng xác định là nhiệm vụ chiến l-ợc của Nhà n-ớc và toàn xã hội.
D-ới khía cạnh pháp lý, gia nhập thị tr-ờng đ-ợc hiểu là quá trình chủ thể kinh doanh thực
hiện tất cả các thủ tục cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình bao gồm các thủ tục
đăng ký thành lập, tiếp cận đất đai và các thủ tục để nhận đ-ợc các loại Giấy phép cũng nh- các
điều kiện pháp lý khác cần thiết cho việc bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Thực hiện vai trò quản lý nền kinh tế, pháp luật các n-ớc trên thế giới đều có quy định
riêng điều chỉnh quá trình gia nhập thị tr-ờng của các chủ thể kinh doanh. Tổng thể các quy định
này tạo nên khung thể chế (khung pháp luật) về gia nhập thị tr-ờng đối với tổ chức, cá nhân dự
định kinh doanh trên lãnh thổ n-ớc đó. Tại Việt Nam, xét riêng nội dung thành lập Doanh
nghiệp, khung pháp luật này bao gồm các quy định về hình thức tổ chức Doanh nghiệp; các quy
định về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu t-; các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh
và sau cùng là các quy định về bộ máy tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, đăng ký thành lập
Doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm Giấy phép và điều kiện kinh doanh
a) Khái niệm Giấy phép kinh doanh
Pháp luật Việt Nam ch-a đ-a ra định nghĩa về Giấy phép kinh doanh. Hiện có hai quan
niệm về Giấy phép kinh doanh: (i) Giấy phép kinh doanh là sự chấp thuận của Cơ quan nhà n-ớc
có thẩm quyền d-ới mọi hình thức (thành văn hoặc bất thành văn); (ii) Giấy phép kinh doanh là
sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền cho phép chủ thể kinh doanh
tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh nhất định.
Có thể đ-a ra một định nghĩa nh- sau về Giấy phép kinh doanh:
Giấy phép kinh doanh là sự chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan quản lý nhà n-ớc có
thẩm quyền cấp cho một tổ chức hoặc một cá nhân, theo đó tổ chức, cá nhân này đ-ợc tiến hành
một hoặc một số hoạt động kinh doanh nhất định
Từ định nghĩa trên có thể nhận thấy những đặc điểm về chủ thể ban hành, phạm vi áp
dụng, đối t-ợng áp dụng, thời điểm cấp Giấy phép kinh doanh và ý nghĩa pháp lý của Giấy phép.
b) Khái niệm về điều kiện kinh doanh không cần Giấy phép
Điều kiện kinh doanh không cần Giấy phép có nghĩa rộng hơn, có thể đ-ợc hiểu là những
điều kiện mà chủ thể kinh doanh phải đáp ứng khi kinh doanh một hoặc nhiều hơn một ngành
nghề kinh doanh nhất định và không thông qua cơ chế cấp Giấy phép kinh doanh. Có thể có các

điều kiện kinh doanh không cần Giấy phép sau: điều kiện về nhân sự; điều kiện về kỹ thuật; điều
kiện về năng lực tài chính; điều kiện về nguồn sở hữu vốn và các điều kiện khác.
c) Phân biệt Giấy phép kinh doanh và điều kiện kinh doanh
- Về hình thức thể hiện: Giấy phép là sự chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan quản lý nhà
n-ớc có thẩm quyền trong khi đó điều kiện kinh doanh không cần Giấy phép th-ờng dẫn đến
một hành vi hành chính cụ thể của cơ quan Nhà n-ớc.
- Về cơ chế kiểm soát: Quá trình xem xét và cấp Giấy phép đ-ợc thực hiện tr-ớc khi Doanh
nghiệp bắt đầu kinh doanh theo cơ chế tiền kiểm (ex ante); Ng-ợc lại, Cơ quan Nhà n-ớc
giám sát việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của Doanh nghiệp trong suốt quá trình Doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh theo cơ chế hậu kiểm (ex post monitoring).
- Về hiệu lực: Giấy phép th-ờng có hiệu lực đ-ợc xác định cụ thể trong khi điều kiện kinh
doanh đ-ợc áp dụng chung cho một ngành nghề kinh doanh nhất định và sẽ đ-ợc áp dụng
trong suốt quá trình Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đó.
- Về tác động đối với Doanh nghiệp: Với việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh không thông
qua cơ chế cấp phép, Doanh nghiệp đ-ợc chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Sự cần thiết, vai trò và tác động của Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai
đoạn gia nhập thị tr-ờng.
a) Sự cần thiết của Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị
tr-ờng ở Việt Nam
- Về ph-ơng diện lý luận, sự quản lý của nhà n-ớc với riêng giai đoạn gia nhập thị tr-ờng
của Doanh nghiệp là hoàn toàn cần thiết. Nhằm mục đích bảo vệ lợi ích và trật tự công
cộng, Nhà n-ớc quản lý, kiểm soát đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thông qua quá trình thẩm tra, cấp phép hoặc cấp đăng ký kinh doanh. Nhà n-ớc
có thể thu hồi Giấy phép và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi hoạt động của
tổ chức, cá nhân xâm hại lợi ích công cộng.
- Từ giác độ thực tiễn, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần sự quản lý nghiêm
khắc hơn của pháp luật; hiện cũng ch-a có công cụ quản lý khác -u việt hơn thay thế
toàn bộ hệ thống Giấy phép và điều kiện kinh doanh ở Việt Nam cũng nh- trên thế
giới.
b) Vai trò của Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng

ở Việt Nam
- Đối với nhà n-ớc: Giấy phép và điều kiện kinh doanh là công cụ pháp lý để điều tiết
có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong tính đa dạng của nền kinh tế
thị tr-ờng, trong quá trình đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân và tr-ớc yêu
cầu hội nhập, mở cửa nền kinh tế.
- Đối với các chủ thể kinh doanh: Giấy phép và điều kiện kinh doanh là công cụ kiểm
soát và hạn chế độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh.
- Đối với cộng đồng: Giấy phép và điều kiện kinh doanh h-ớng đến việc bảo vệ các lợi
ích đại chúng nh- vấn đề an ninh quốc phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, quyền lợi
của ng-ời tiêu dùng,
- Đối với môi tr-ờng kinh doanh: Giấy phép và điều kiện kinh doanh là một trong các
công cụ kiểm soát và hạn chế độc quyền, góp phần đ-a lại một môi tr-ờng kinh doanh
bình ổn và phát triển bền vững.
c) Tác động của Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị
tr-ờng ở Việt Nam.
- Đối với nền kinh tế: Giấy phép và điều kiện kinh doanh đ-ợc xem xét nh- một loại
chi phí. Nếu Giấy phép và điều kiện kinh doanh dễ tiếp cận và tin cậy, chi phí cho
việc triển khai một kế hoạch kinh doanh sẽ giảm, từ đó một kế hoạch kinh doanh, một
dự án đầu t- sẽ đ-ợc quyết định thực hiện ở Việt Nam và ng-ợc lại.
- Đối với Doanh nghiệp: Giấy phép và điều kiện kinh doanh là cơ sở pháp lý để Doanh
nghiệp đ-ợc phép thực hiện một hoặc một số hoạt động kinh doanh nhất định. Tr-ờng
hợp Doanh nghiệp không tuân thủ, Doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật, các giao dịch
có liên quan theo đó có thể bị tuyên bố vô hiệu. Ng-ợc lại, khi Doanh nghiệp lựa chọn
việc tuân thủ đầy đủ các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh nh-ng thủ
tục quá phức tạp, kéo dài và tốn kém, Doanh nghiệp có thể phải từ bỏ cơ hội kinh
doanh dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, không nh- mong muốn.
1.1.4. Một số nguyên tắc áp dụng Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn
Doanh nghiệp gia nhập thị tr-ờng
- Việc áp dụng Giấy phép và điều kiện kinh doanh phải đảm bảo tôn trọng quyền tự do
kinh doanh của công dân;

- Các lợi ích mà Giấy phép và điều kiện kinh doanh bảo vệ luôn lớn hơn chi phí phát
sinh do phải áp dụng biện pháp quản lý này;
- Các Giấy phép và điều kiện kinh doanh cần đảm bảo tính cụ thể, đầy đủ và có thể giám
sát đ-ợc.
1.2. Cơ sở pháp lý của Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị
tr-ờng ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát chung về pháp luật Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia
nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh là tổng thể các quy định pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Cơ quan nhà n-ớc và các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện
việc quản lý của nhà n-ớc đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh điều chỉnh những quan hệ mang tính
chất hành chính giữa các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền tr-ớc
và trong khi thực hiện một hoặc một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
- Ph-ơng pháp điều chỉnh của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh là
ph-ơng pháp mệnh lệnh và ph-ơng pháp hành chính;
- Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh luôn gắn liền với các quy định về
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai
đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
có 2 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về Giấy phép kinh doanh, bao gồm các quy định
về:
- Mục đích của Giấy phép;
- Tên Giấy phép;
- Đối t-ợng áp dụng của Giấy phép (ngành nghề hoặc hoạt động kinh doanh cần có Giấy
phép);
- Đối t-ợng đ-ợc cấp Giấy phép;

- Điều kiện, tiêu chuẩn để các các nhân, tổ chức có thể đ-ợc cấp phép, danh mục tài liệu cần
cung cấp và các loại giấy tờ khác kèm theo nếu có;
- Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép;
- Cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền cấp phép và kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu của Giấy
phép;
- Thời hạn cho việc xem xét cấp Giấy phép;
- Hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của Giấy phép;
- Các quy định về gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các nội dung đã ghi nhận trên Giấy phép;
- Các hình thức, hậu quả pháp lý khi có các vi phạm về điều kiện quy định trong Giấy phép;
- Các tr-ờng hợp thu hồi Giấy phép;
- Cơ chế khiếu nại, khởi kiện./
Thứ hai, các quy định về điều kiện kinh doanh (chủ thể kinh doanh cần tuân thủ mà
không cần nhận đ-ợc Giấy phép kinh doanh), bao gồm các quy định về:
- Điều kiện nhân sự;
- Điều kiện kỹ thuật;
- Điều kiện về năng lực tài chính;
- Điều kiện về nguồn vốn sở hữu;
- Các điều kiện khác.
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của việc điều chỉnh pháp luật về Giấy phép và điều kiện
kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam.
Để thực sự là công cụ quản lý hiệu quả của Nhà n-ớc, pháp luật về Giấy phép và điều kiện
kinh doanh cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hợp pháp;
- Nguyên tắc hợp lý;
- Nguyên tắc đầy đủ, cụ thể, nhất quán;
- Nguyên tắc công khai, minh bạch;
- Nguyên tắc công bằng, bình đẳng;
- Nguyên tắc tham vấn.

Tóm lại: Giấy phép và điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý không thể thiếu của mỗi

quốc gia. Cùng với vai trò không thể phủ nhận của nó đối với Nhà n-ớc, với các chủ thể kinh
doanh, với cộng đồng và với môi tr-ờng kinh doanh, Giấy phép và điều kiện kinh doanh có tác
động to lớn đến nền kinh tế và Doanh nghiệp với t- cách là một chủ thể kinh doanh. Pháp luật về
Giấy phép và điều kiện kinh doanh bao gồm hai nội dung chính: quy định của pháp luật về Giấy
phép kinh doanh và quy định của pháp luật về các điều kiện kinh doanh khác. Xuất phát từ vai trò
và tác động của bộ phận pháp luật này đối với Nhà n-ớc, với xã hội và với Doanh nghiệp, pháp
luật Giấy phép và điều kiện kinh doanh cần tuân thủ những nguyên tắc chung của pháp luật
th-ơng mại và những nguyên tắc riêng có của nó. Việc xây dựng các quy định cụ thể về Giấy phép và
điều kiện kinh doanh cũng cần đ-ợc đánh giá tác động pháp luật và rất cần tham vấn các chủ thể có
liên quan.


Ch-ơng 2
Thực trạng pháp luật
về GIấY PHéP Và ĐIềU KIệN KINH DOANH TRONG giai đoạn
GIA NHậP THị TRƯờNG ở việt nam
2.1. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về Giấy phép và điều kiện kinh doanh
2.1.1. Giai đoạn tr-ớc năm 1999
Giai đoạn này đ-ợc đánh dấu bởi hai giai đoạn phát triển mang tính chất đột phá của nền kinh
tế n-ớc ta: nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và nền kinh tế sau đổi mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (diễn ra từ ngày 15 đến ngày18-12-1986) đã đ-a ra
chính sách đổi mới nền kinh tế. Theo đó, pháp luật trong giai đoạn này đã có những thay đổi
đáng kể. Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp t- nhân năm 1990 là hai văn bản pháp lý cao nhất
điều chỉnh các mối quan hệ về quản lý nhà n-ớc đối với hoạt động kinh doanh và quy định về địa
vị pháp lý của các loại hình Doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong khuôn khổ pháp luật, Doanh
nghiệp, Công ty có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Các quy
định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh bắt đầu đ-ợc cụ thể hoá giúp nhà n-ớc quản lý các
hoạt động kinh doanh đảm bảo trật tự xã hội.
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1999 đến tr-ớc ngày 1/7/2006
Giai đoạn này gắn liền với sự tồn tại của Luật Doanh nghiệp năm1999, Luật Doanh nghiệp

nhà n-ớc năm 2003, Luật đầu t- n-ớc ngoài năm1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật đầu t- n-ớc ngoài năm 2000.
Với sự ra đời của các văn bản Luật và d-ới Luật cơ bản nêu trên, lần đầu tiên thẩm quyền
cấm hay hạn chế kinh doanh đợc giới hạn vào 3 cơ quan thẩm quyền cao nhất: Quốc hội, ủy
ban Th-ờng vụ Quốc hội, Chính phủ. Quyền tự do kinh doanh đ-ợc cụ thể hóa bằng nguyên tắc
Doanh nghiệp đợc quyền kinh doanh tất cả những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Tuy nhiên, pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn từ năm 1999 đến
tr-ớc ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế: tồn tại sự
khác biệt giữa 03 văn bản luật nêu trên với tính chất là văn bản luật chuyên ngành có giá trị pháp
lý cao nhất quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh; Luật Doanh nghiệp năm 1999 không
chỉ ra một cách cụ thể những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cũng nh- nội dung các điều kiện
kinh doanh t-ơng ứng; vẫn tồn tại thực tế các Bộ, ủy ban nhân dân địa ph-ơng, xuất phát từ quan
điểm riêng của mình, bằng văn bản chính thức hoặc bằng tiền lệ cấm hoặc từ chối cấp Giấy phép
kinh doanh.


2.1.3. Giai đoạn từ 1/7/2006 đến nay
Giai đoạn này gắn liền với việc Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu t- năm 2005 đi
vào cuộc sống, tạo ra khung pháp lý bình đẳng giữa các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế. Xét riêng phần quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh, Luật Doanh nghiệp và Luật
đầu t- đã đ-a ra đ-ợc định nghĩa về điều kiện kinh doanh; đặt ra vấn đề rà soát, đánh giá Giấy
phép và điều kiện kinh doanh ngay trong Luật và sau cùng đặt ra yêu cầu xây dựng Nghị định về
Giấy phép và điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp và Luật đầu t- năm 2005 trong
quá trình áp dụng vẫn cho thấy những hạn chế sau: ch-a xây dựng đ-ợc một định nghĩa chính thức
mang tính pháp lý về Giấy phép kinh doanh; danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều
kiện kinh doanh cụ thể ch-a đ-ợc quy định thống nhất trong một văn bản luật mà đ-ợc cụ thể tại
Nghị định h-ớng dẫn của Chính phủ; tồn tại mâu thuẫn giữa Luật Doanh nghiệp và các văn bản
h-ớng dẫn thi hành; tồn tại mâu thuẫn giữa Luật Doanh nghiệp và Luật đầu t-; thiếu đồng bộ, nhất
quán giữa Luật Doanh nghiệp, Luật đầu t- với các văn bản pháp luật khác nh- Luật Đất đai, Luật
Bảo vệ môi trờng, Luật xây dựng,

2.2. Đánh giá các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai
đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
2.2.1. Những tác động tích cực của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai
đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
- Với các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh, Nhà n-ớc đã chủ động hơn trong
việc hạn chế và điều tiết những ngành nghề kinh doanh có khả năng gây ảnh h-ởng xấu
cho xã hội, kiểm soát và hạn chế đáng kể những tác động tiêu cực có thể có của các các
hoạt động kinh doanh đó;
- Bằng việc kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu của Giấy phép cũng nh- các điều kiện kinh
doanh, nhà n-ớc đã can thiệp nhanh và hiệu lực mạnh vào việc điều tiết phát triển các ngành
nghề trong nền kinh tế;
- Những ghi nhận và đánh giá tích cực của cộng đồng quốc tế, các Hiệp hội Doanh nghiệp về
môi tr-ờng kinh doanh Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy những kết quả tích
cực từ những cải cách khung pháp luật tại Việt Nam trong đó pháp luật về Giấy phép và điều
kiện kinh doanh là một thành tố quan trọng.
2.2.2. Một số hạn chế của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia
nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
a) Về tên gọi của Giấy phép và điều kiện kinh doanh
Về giấy phép kinh doanh, theo cuộc rà soát các quy định hiện hành về Giấy phép do Tổ
Công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu t- thực hiện và công bố vào tháng 4 năm
2007, Giấy phép tồn tại d-ới nhiều tên gọi khác nhau:
Có 150 giấy đợc gọi là Giấy phép;
Có 53 giấy đợc gọi là Giấy chứng nhận;
Có 11 giấy đợc gọi là Giấy đăng ký;
Có 15 giấy đợc gọi là Chứng chỉ hành nghề;
Có 7 giấy đợc gọi là Thẻ;
Có 3 giấy đợc gọi là Phê duyệt;
Có 8 giấy đợc gọi là Văn bản xác nhận;
Có 17 giấy đợc gọi là Quyết định;
Có 4 giấy đợc gọi là Giấy xác nhận, bản cam kết, biển hiệu;

Có 10 giấy đợc gọi là Văn bản chấp thuận;
Có 2 giấy đợc gọi là Bằng.
Về các điều kiện kinh doanh khác, dù không thể có tên gọi chung thống nhất cho một
nhóm điều kiện kinh doanh nh-ng nội dung của phần lớn các điều kiện kinh doanh không rõ
ràng.
b) Về tính hợp pháp của các loại Giấy phép và điều kiện kinh doanh
Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định Giấy phép và điều kiện kinh doanh phải
đ-ợc quy định tại văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc Quyết định của Thủ t-ớng Chính phủ.
Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi Giấy phép th-ờng đ-ợc quy định ở nhiều loại văn bản. Phần lớn nội
dung chủ yếu và quan trọng đ-ợc áp dụng trong thực tế th-ờng đ-ợc quy định tại Thông t- hay
Quyết định của các Bộ.
Có quá nhiều Cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền quy định Giấy phép và điều kiện kinh
doanh. Điều này dẫn đến tình trạng rất khó để có đ-ợc một quy trình cấp phép thật rõ ràng, minh
bạch và nhất quán, đồng thời tạo điều kiện cho việc lạm quyền trong thực tiễn áp dụng.
c) Về tính cần thiết của Giấy phép và điều kiện kinh doanh đang đ-ợc áp dụng.
Kết quả cuộc rà soát các quy định hiện hành về Giấy phép do Tổ Công tác thi hành Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu t- thực hiện và công bố vào tháng 4 năm 2007 cho thấy quy định về
mục đích của các loại Giấy phép và điều kiện kinh doanh hiện đang đ-ợc áp dụng trên thực tế là
không rõ ràng. Trong một số tr-ờng hợp, rất khó để nhận biết đ-ợc lợi ích công cộng mà Giấy phép
và điều kiện kinh doanh bảo vệ. Bên cạnh đó cũng có một số Giấy phép và điều kiện kinh doanh không
nhằm hoặc h-ớng đến việc bảo vệ bất kỳ lợi ích công cộng nào (Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
là một ví dụ).
d) Về tính cụ thể và hợp lý của Giấy phép và điều kiện kinh doanh
- Không rõ và không cụ thể về chủ thể phải xin phép và đối t-ợng đ-ợc quản lý bằng
Giấy phép và điều kiện kinh doanh. Các quy định về Giấy phép thực hiện quảng cáo là
một trong những quy định tồn tại hạn chế nêu trên;
- Không rõ, không cụ thể và có phần không hợp lý trong quy định về điều kiện hay tiêu
chí để cấp phép. Ví dụ điển hình cho tr-ờng hợp này là các quy định điều kiện đối với
Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm. Các điều kiện để cấp Giấy phép này theo Điều
12 Nghị định số 19/2005/NĐ CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ vừa thiếu tính cụ thể

vừa có phần can thiệp sâu và bất hợp lý vào quyền tự chủ của Doanh nghiệp. Trong khi
đó, một nội dung quan trọng liên quan đến quyền cơ bản của ng-ời sử dụng dịch vụ
cũng nh- hạn chế đ-ợc những sai phạm của các Doanh nghiệp, Trung tâm giới thiệu
việc làm là quy định về mức thu phí dịch vụ và mức hoàn phí dịch vụ cho ng-ời sử
dụng dịch vụ lại hoàn toàn không có quy định;
- Không thống nhất giữa các quy định khác nhau về cùng một loại Giấy phép và điều
kiện kinh doanh. Ví dụ, điểm d khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-
UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001 của Uỷ ban th-ờng vụ Quốc hội về Quảng
cáo quy định và điểm (đ) khoản 8 Mục II Thông t- số 43/2003/TT BVHTT. Thông
t- đã bổ sung thêm đối t-ợng phải cấp phép khi quy định về các hình thức t-ơng tự và
thêm quy hoạch quảng cáo vào điều kiện hoạt động quảng cáo.
e) Về hồ sơ cấp phép
Trong một số tr-ờng hợp, các quy định về hồ sơ cấp phép bộc lộ các hạn chế sau:
- Ch-a chuẩn hoá về nội dung và hình thức các giấy tờ cần có trong hồ sơ cấp phép;
- Khái niệm hồ sơ hợp lệ đợc sử dụng một cách phổ biến nhng gần nh không có sự
hớng dẫn cụ thể về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Trong các giấy tờ tạo thành hồ sơ, tồn tại các giấy tờ thực chất là một Giấy phép tồn tại
d-ới hình thức xác nhận, chấp thuận, đồng ý, văn bản thẩm định. Đây thực chất
Giấy phép con của Giấy phép.
f) Về trình tự cấp phép
Thực tế cho thấy có các tr-ờng hợp điển hình về không cụ thể, rõ ràng về trình tự cấp
phép nh- sau:
- Không rõ ràng về thời điểm tính thời hạn cấp phép;
- Không tuân thủ quy định về thời hạn cấp phép;
- Phần lớn các quy định về việc xác nhận đã nộp/ đã nhận hồ sơ ch-a rõ ràng;
- Phần lớn các Giấy phép và điều kiện kinh doanh vẫn ch-a đ-ợc quy định cụ thể về
cách thức và nội dung công khai, minh bạch hoá các thông tin về Giấy phép, điều kiện
kinh doanh.
g) Về thời hạn và phạm vi hiệu lực của Giấy phép, gia hạn hiệu lực Giấy phép
Thời hạn của Giấy phép và điều kiện kinh doanh th-ờng ngắn. Theo kết quả điều tra 744

Doanh nghiệp do Phòng Công nghiệp và Th-ơng mại Việt Nam thực hiện năm 2001, thời gian có
hiệu lực của Giấy phép ban hành th-ờng là:
- Thời hạn ít hơn 3 tháng : 5,56% số Giấy phép;
- Thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm : 36,29% số Giấy phép;
- Thời hạn từ 1 năm đến 3 năm : 30,65% số Giấy phép;
- Thời hạn nhiều hơn 3 năm : 14,11% số Giấy phép.
Phần lớn các quy định về Giấy phép hiện nay đều có quy định về việc gia hạn Giấy phép.
Tuy nhiên, nếu có dự định gia hạn, chủ thể kinh doanh phải làm thủ tục với hồ sơ, trình tự và điều
kiện gia hạn th-ờng áp dụng nh- đối với tr-ờng hợp xin cấp phép lần đầu, (ví dụ: Quy định gia
hạn Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cho Doanh nghiệp).
h) Về cơ quan cấp phép
Kết quả rà soát hệ thống các quy định về Giấy phép kinh doanh do Viện Nghiên cứu Kinh tế
trung -ơng (CIEM) tiến hành tháng 04 năm 2007cho thấy:
- Giấy phép do Cơ quan nhà n-ớc cấp Trung -ơng cấp:
155 Giấy phép
- Giấy phép do Cơ quan nhà n-ớc tại địa ph-ơng cấp:
56 Giấy phép
- Giấy phép vừa do Cơ quan nhà n-ớc cấp Trung -ơng vừa do Cơ
quan nhà n-ớc tại địa ph-ơng cấp:

69 Giấy phép
- Giấy phép không rõ cơ quan có thẩm quyền cấp:
7 Giấy phép
Nh- vậy, có thể nhận thấy số l-ợng Giấy phép do cơ quan địa ph-ơng cấp là t-ơng đối
lớn. Các Giấy phép do cơ quan Trung -ơng cấp phần lớn phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành của địa ph-ơng cấp. Bên cạnh đó, việc phân
công, phân cấp giữa các Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung -ơng trong việc cấp
các loại Giấy phép phần lớn là ch-a rõ ràng.
i) Về phí cấp phép
Phí cấp phép là vấn đề ít đ-ợc đề cập trên các diễn đàn khoa học về Giấy phép và điều kiện

kinh doanh cũng nh- từ phía Doanh nghiệp. Dù vậy, trong nhiều tr-ờng hợp, xuất phát từ những
khó khăn, bất cập nêu trên của Giấy phép và điều kiện kinh doanh, phụ phí đ-ợc yêu cầu bởi cơ
quan nhà n-ớc có thẩm quyền và đ-ợc chủ động đề xuất bởi chính các Doanh nghiệp nh- một nỗ
lực tài chính vận động cho việc cấp phép.
k) Về cơ chế giám sát việc ban hành Giấy phép và điều kiện kinh doanh; cơ chế giám sát
sau cấp phép/ sau khi cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh
Tr-ớc hết, về cơ chế giám sát việc ban hành Giấy phép và điều kiện kinh doanh, hiện
chúng ta còn thiếu cơ chế giám sát một cách hiệu qủa các quy định về Giấy phép và các điều kiện
kinh doanh. Theo quy định, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của Chủ tịch n-ớc, Chính phủ, Thủ t-ớng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội. Tuy nhiên, Quốc
hội n-ớc ta không phải là cơ quan hoạt động th-ờng xuyên, việc giám sát của Quốc hội đ-ợc thực
hiện thông qua các uỷ ban của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội. Hiện cũng không có quy định rõ
ràng về phạm vi, tính chất giám sát của các Uỷ ban thuộc Quốc hội. Trong hệ thống các cơ quan
hành pháp, Bộ T- pháp có chức năng giúp Thủ t-ớng Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung -ơng; kiến nghị xử lý, xử lý theo thẩm quyền hoặc xử lý các văn bản trái pháp luật
theo uỷ quyền của Thủ t-ớng Chính phủ. Trên thực tế, Bộ T- pháp mới thực hiện vai trò t- vấn và
phối hợp với các bộ và cơ quan chính phủ để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và
đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật chứ ch-a thực hiện chức năng đảm bảo tính hợp lý,
sự cần thiết hoặc thực thi hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật.
Về cơ chế giám sát sau cấp phép: Có thể nói, việc giám sát, quản lý theo Giấy phép và
điều kiện kinh doanh cũng không th-ờng xuyên đ-ợc thực hiện. Nhận định này đ-ợc minh chứng
bởi thực tế quản lý các Doanh nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm sau cấp phép và thực trạng
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở n-ớc ta trong thời gian gần đây.
2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia
nhập thị tr-ờng ở Việt Nam.
2.3.1. Thực tiễn tuân thủ pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh của các chủ thể kinh
doanh.
Có thể nói, với những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều

kiện kinh doanh, các Doanh nghiệp rất khó để biết đ-ợc một cách chính xác các điều kiện để đ-ợc cấp
phép hoặc đ-ợc phê duyệt đủ điều kiện kinh doanh. Trên thực tế đã có tr-ờng hợp Doanh nghiệp vô tình
vi phạm các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh. Trong nhiều tr-ờng hợp khác, Doanh
nghiệp phải đặt mình tr-ớc các lựa chọn: (i) Tuân thủ các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh
doanh mà không biết chính xác khi nào đ-ợc cấp phép hoặc đ-ợc phê duyệt đủ điều kiện kinh doanh;
(ii) Vẫn kinh doanh mà không xin cấp phép; (iii) Xin cấp phép và làm hồ sơ cho đủ thủ tục về mặt hình
thức chứ hoàn toàn không đáp ứng các yêu cầu về mặt nội dung theo quy định của pháp luật; (iv) Từ bỏ
ý định kinh doanh.
2.3.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh của các cơ
quan Nhà n-ớc có thẩm quyền.
Với các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh, trong thực tế còn tồn tại những hạn
chế sau:
- Quyết định cấp phép, phê duyệt đủ điều kiện kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền;
- Phần lớn cán bộ, công chức thiếu thiện chí khi thực thi các quy định của pháp luật về Giấy
phép và điều kiện kinh doanh;
- Phí chính thức khi xin phép ch-a phản ánh hết chi phí gia nhập thị tr-ờng bởi phí không
chính thức cao hơn rất nhiều;
- Việc áp dụng các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh hiện hành trên thực tế gây bất
lợi cho cả Doanh nghiệp (ng-ời xin phép) và cơ quan cấp phép.
Tóm lại: Qúa trình phát triển của các quy định pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh
doanh cho thấy những thay đổi tích cực trong việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý đối với
Doanh nghiệp - một trong những nguồn lực quan trọng của quá trình phát triển kinh tế đất n-ớc.
Tuy nhiên, những tồn tại, thiếu hụt trong bản thân các quy định của pháp luật về Giấy phép và
điều kiện kinh doanh cũng nh- những hạn chế trong thực tiễn áp dụng khiến cho Giấy phép và
điều kiện kinh doanh không những không thực hiện đ-ợc đúng vai trò của nó mà còn trở thành
một rào cản thực tế trong quá trình gia nhập thị tr-ờng của Doanh nghiệp. Cùng với yêu cầu phát
triển kinh tế đất n-ớc, yêu cầu hội nhập quốc tế, Việt Nam cần tiếp tục có những giải pháp cụ thể
và hiệu quả nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống Giấy phép và điều kiện kinh doanh.





Chng 3
Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện pháp luật GIấY PHéP Và ĐIềU KIệN
KINH DOANH trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở VIệT NAM

3.1. Một số nguyên nhân của những hạn chế trong pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh
doanh trong giai đoạn giai nhập thị tr-ờng ở Việt Nam.
3.1.1. Nguyên nhân do còn một số tồn tại về nhận thức trong quá trình lập pháp, lập quy
và cải cách hành chính
Có thể nói, hiện chúng ta ch-a có quan niệm thống nhất về lợi ích chung của xã hội mà việc
quản lý Nhà n-ớc h-ớng tới bảo vệ bằng công cụ Giấy phép và các điều kiện kinh doanh khác.
Giấy phép và điều kiện kinh doanh luôn gắn liền với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, dù
vậy, hiện chúng ta cũng ch-a có một ph-ơng pháp luận và tiêu chí xác định nghành nghề kinh
doanh có điều kiện. Bên cạnh đó, riênng các quy định về Giấy phép, một quan niệm khoa học và
pháp lý thống nhất về Giấy phép kinh doanh vẫn ch-a đ-ợc khẳng định, chuẩn mực thống nhất
chung về nội dung và hình thức của quy định về Giấy phép cũng ch-a đ-ợc xây dựng. Với các
quy định về điều kiện kinh doanh, hiện cũng ch-a có hệ thống chuẩn các điều kiện kinh doanh
cơ bản cho một hoặc một hoặc một số nhóm ngành có liên quan
Việc cấp phép ở n-ớc ta hiện đ-ợc coi nh- là điều kiện để đ-ợc gia nhập thị tr-ờng (ex
ante), tức là theo t- duy Nhà n-ớc kiểm soát và ngăn chặn từ đầu. Một thực tế khác là các cơ
quan Nhà n-ớc có thẩm quyền vẫn xem nhẹ vai trò, vị trí và tác động, nhất là những tác động bất
lợi có thể có của Giấy phép và điều kiện kinh doanh.
3.1.2. Nguyên nhân do cơ chế giám sát việc ban hành các quy định về Giấy phép và điều
kiện kinh doah ch-a hiệu quả.
Xét về thẩm quyền, Chính phủ chỉ có thể rà soát, bãi bỏ các quy định về Giấy phép và
điều kiện kinh doanh khi các Giấy phép và điều kiện kinh doanh do Chính phủ hoặc các cơ quan
trực thuộc Chính phủ ban hành. Chính phủ không có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ các Giấy phép
và điều kiện kinh doanh khác đã đ-ợc ban hành dựa trên cơ sở các đạo luật hoặc pháp lệnh do

Quốc hội hoặc ủy ban th-ờng vụ Quốc hội ban hành.
3.1.3. Nguyên nhân do bất cập trong cơ chế giám sát việc thực hiện quyền và chức năng của
các cơ quan Nhà n-ớc có thẩm quyền
Quốc hội n-ớc ta chỉ thực hiện quyền giám sát tối cao qua hình thức nh- xem xét báo cáo
của cơ quan nhà n-ớc trung -ơng (nh- Chính phủ, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm soát
Nhân dân Tối cao) tại các kỳ họp, chất vấn hoặc qua hoạt động của các đại biểu chứ không
giám sát các sự vụ cụ thể. Trên thực tế, hiện nay chúng ta kêu gọi trách nhiệm của ng-ời đứng
đầu nh-ng đó vẫn chỉ là kêu gọi mang tính chất chung chung, ch-a quy định cụ thể, rõ ràng về
thực quyền của cá nhân ng-ời đứng đầu. Do vậy, rất khó có cơ chế để ng-ời đứng đầu xử lý các
vụ việc xảy ra tại cơ quan của mình và cơ quan quản lý cấp trên cũng không thể xử lý trách
nhiệm cụ thể của ng-ời đứng đầu cơ quan cấp d-ới.
3.1.4. Nguyên nhân do bất cập về trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà
n-ớc
Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà n-ớc trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Việc
cấp Giấy phép và điều kiện kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào quá trình thẩm tra, ra quyết định
của cán bộ, công chức có thẩm quyền, do vậy, những hạn chế nêu trên ở một chừng mực nhất
định có thể làm gia tăng thời gian cấp phép, hạn chế chất l-ợng và hiệu quả quản lý của Giấy
phép và điều kiện kinh doanh.

3.2. Ph-ơng h-ớng hoàn thiện các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong
giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
3.2.1. Sự cần thiết phải cải cách các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong
giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đọan hiện nay cần tiếp tục đ-ợc
hoàn thiện. Yêu cầu này đ-ợc đặt ra bởi các lý do sau đây:
- Chi phí trực tiếp (bao gồm cả yếu tố thời gian, chi phí cơ hội trong kinh doanh) cho việc
xin Giấy phép và phê duyệt đủ điều kiện kinh doanh là rất lớn;
- Các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh với những tồn tại và bất cập trên đây thực
tế là một trong những rào cản quá trình thành lập Doanh nghiệp tại Việt Nam trong khi
tiềm năng và nhu cầu rất lớn;

- Việc cải cách Giấy phép và điều kiện kinh doanh với tính chất là điều kiện gia nhập thị tr-ờng
của Doanh nghiệp sẽ tạo ra sự công bằng tốt hơn cho các Doanh nghiệp;
- Cải cách pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh nhằm xây dựng môi tr-ờng kinh
doanh cạnh tranh hơn để kinh tế phát triển mạnh hơn và phù hợp với các cam kết quốc tế.
3.2.2. Ph-ơng h-ớng hoàn thiện các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh trong
giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
Ph-ơng h-ớng cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới cần thiết phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đảm bảo chất l-ợng và hiệu quả của các quy định pháp luật về Giấy phép và điều kiện
kinh doanh trên cơ sở áp dụng ph-ơng pháp đánh giá dự báo tác động pháp luật (RIA) và
ph-ơng pháp phân tích Chi phí Lợi ích (CBA) cho một số loại Giấy phép và điều kiện
kinh doanh điển hình ở Việt Nam;
- Đảm bảo sự đồng thuận xã hội cho các hoạt động ban hành các quy định mới về Giấy
phép và điều kiện kinh doanh, cho việc rà soát các Giấy phép và điều kiện kinh doanh
hiện đang có hiệu lực và sự đồng thuận xã hội trong hoạt động giám sát thực thi các quy
định hiện hành về Giấy phép và điều kiện kinh doanh;
- Việc hoàn thiện các quy định về Giấy phép và điều kiện kinh doanh phải đảm bảo đặt
trong mối quan hệ với việc hoàn thiện pháp luật về Doanh nghiệp, về th-ơng mại nói
riêng và toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung.
3.3. Một số kiến nghị cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh
doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
3.3.1. Kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều
kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng ở Việt Nam
Cần bổ sung các quy định sau về Giấy phép kinh doanh và điều kiện kinh doanh trong văn
bản luật, có thể là một chơng hoăc một phần riêng trong Luật Doanh nghiệp phần về Ngành,
nghề và điều kiện kinh doanh:
a) Bổ sung định nghĩa Giấy phép kinh doanh, có thể theo h-ớng:
Giấy phép kinh doanh là sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà n-ớc có thẩm
quyền cấp cho một tổ chức hoặc một cá nhân theo đó tổ chức, cá nhân này đ-ợc thực hiện một
hoặc một số hoạt động kinh doanh cụ thể.

b) Cần bổ sung quy định về cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền trong các quy định về
Giấy phép và điều kiện kinh doanh, có thể theo h-ớng:
Cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền là cơ quan nhà n-ớc có quyền hoặc đ-ợc uỷ quyền
soạn thảo, ban hành quy định về giấy phép kinh doanh, điều kiện kinh doanh; các quy định về
cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, huỷ bỏ giấy phép kinh doanh; chấp thuận phê duyệt hay không
chấp thuận thuận phê duyệt đủ điều kiện kinh doanh. Cơ quan Nhà n-ớc có thẩm quyền đồng
thời có nhiệm vụ giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định về giấy phép và điều kiện kinh
doanh.
c) Cần bổ sung quy định về tiêu chí xác định ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần
quản lý bằng Giấy phép và/ hoặc điều kiện kinh doanh, có thể theo h-ớng sau:
Giấy phép và điều kiện kinh doanh chỉ có thể đ-ợc áp dụng để quản lý các hoạt động kinh
doanh sau đây:
a. Có tác động trực tiếp đến an ninh công cộng, kiểm soát kinh tế vĩ mô và bảo vệ môi tr-ờng
sinh thái;
b. Có tác động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng;
c. Khai thác tài nguyên thiên nhiên;
d. Hoạt động giáo dục;
d. Cung cấp dịch vụ công ích
Các Giấy phép và điều kiện kinh doanh sẽ đ-ợc coi là bất hợp pháp khi không thuộc các
tr-ờng hợp nêu trên.
d) Cần bổ sung quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về Giấy phép và điều
kiện kinh doanh, cụ thể:
Việc soạn thảo, ban hành và thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh phải tuân thủ
các nguyên tắc d-ới đây:
1. Giấy phép kinh doanh chỉ có hiệu lực thi hành khi đ-ợc quy định tại Luật, Pháp lệnh hoặc
Nghị định.
Tất các các quy định, chỉ đạo, yêu cầu về Giấy phép và điều kiện kinh doanh khi không
đ-ợc quy định tại Luật, Pháp lệnh hoặc Nghị định đều không có hiệu lực.
2. Các điều kiện mà cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng để đ-ợc cấp giấy phép kinh doanh
phải đ-ợc quy định cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, dự đoán đ-ợc, hợp lý và nhằm mục

đích bảo vệ lợi ích chung của xã hội;
3. Danh mục các loại giấy phép kinh doanh và các thông tin cơ bản về từng loại giấy phép
kinh doanh, bao gồm tên giấy phép, cơ sở pháp lý, cơ quan có thẩm quyền cấp, hồ sơ, trình
tự thủ tục, thời hạn cấp và điều kiện cấp giấy phép, từ chối cấp hoặc thu hồi, gia hạn giấy
phép, thời hạn hiệu lực phải đ-ợc quy định cụ thể và công bố công khai theo hình thức và
cách thức do Chính phủ quy định;
4. Mọi cá nhân, tổ chức có đủ hồ sơ, thực hiện đúng trình tự, thủ tục và có đủ điều kiện để
đ-ợc cấp giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật đều có quyền nhận giấy phép.
Trong tr-ờng hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh cơ quan nhà
n-ớc có thẩm quyền phải đ-a ra đ-ợc lý do rõ ràng và hợp pháp bằng văn bản.
5. Các bên có liên quan bao gồm Phòng Th-ơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội
doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà n-ớc và các bên có liên quan khác phải đ-ợc tham vấn
trong việc soạn thảo, rà soát đánh giá, bổ sung, sửa đổi và ban hành các quy định về giấy phép
kinh doanh.
6. Các hiệp hội Doanh nghiệp có quyền kiến nghị Thủ t-ớng Chính phủ tiến hành rà soát,
đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các Giấy phép và điều kiện kinh doanh; quyền kiến
nghị Chính phủ bãi bỏ những Giấy phép, điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; quyền
kiến nghị Chính phủ chỉnh sửa các điều khoản bất hợp lý hoặc ban hành các quy định về
Giấy phép, điều kiện kinh doanh phù hợp hơn.
e) Cần bổ sung quy định về cơ chế, thể chế kiểm soát qúa trình ban hành, số l-ợng và
chất l-ợng về quy định giấy phép và điều kiện kinh doanh.
Tr-ớc tiên, có thể thành lập một ủy ban hoặc một nhóm công tác đặc biệt, mang tính
lâm thời giúp Chính phủ thống kê, rà soát và hệ thống hóa tất cả các giấy phép và điều kiện kinh
doanh hiện hành. Tiếp theo, ủy ban hay nhóm công tác đặc biệt kể trên có thể đ-ợc giao thêm các
thẩm quyền nghiên cứu kiến nghị Thủ t-ớng bãi bỏ các giấy phép và điều kiện kinh doanh bất
hợp lí hoặc chấp thuận đề xuất của các Bộ, ban ngành về ban hành Giấy phép hay điều kiện kinh
doanh mới. Yêu cầu đặt ra là không chỉ dừng lại ở việc quy định chức năng nghiên cứu, đ-a ra
kiến nghị của ủy ban nêu trên mà cần thiết phải quy định rõ ngay trong luật nội dung sau: Chính
phủ dựa trên các kiến nghị của ủy ban này, có quyền quyết định bãi bỏ hoặc chấp thuận Giấy
phép, điều kiện kinh doanh do các bộ, ngành ban hành.

Hàn Quốc và Trung Quốc là hai quốc gia thành công với chiến l-ợc rà soát, cắt bỏ Giấy
phép kinh doanh. Việc xây dựng một Uỷ ban cải cách pháp luật với chức năng rà soát tính hợp
pháp, hợp lý của các quy chế hành chính cũng đã đ-ợc áp dụng thành công tại các quốc gia
OCED và một số n-ớc đang phát triển nh- Serbia, Ukraine và Estonia.
f) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh
theo h-ớng chuyển đổi Giấy phép thành điều kiện kinh doanh không cần Giấy phép
Để thực hiện việc quản lý bằng các điều kiện kinh doanh không cần Giấy phép cần thiết phải
có các quy định pháp luật cụ thể, đầy đủ và minh bạch về các nội dung sau:
- Các điều kiện kinh doanh đ-ợc áp dụng trong một hoặc một số nhóm ngành kinh doanh nhất định;
- Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát việc duy trì và tuân thủ
các điều kiện kinh doanh, về cơ chế, bộ máy giải quyết kịp thời các yêu cầu, phát hiện của các
chủ thể giám sát;
- Cơ chế xử lý vi phạm trong quá trình giám sát;
- Quyền khiếu nại, tố cáo về những vi phạm của cơ quan, tổ chức thực hiện quền giám sát việc
tuân thủ các điều kiện kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc giám sát các hoạt động của Doanh nghiệp kinh doanh
các ngành nghề có điều kiện, bên cạnh sự giám sát của nhà n-ớc đối với các Doanh nghiệp này,
cần thiết phải xây dựng cơ chế cũng nh- các các biện pháp thúc đẩy, tăng c-ờng vai trò giám sát
của các chủ thể khác có liên quan nh-: giám sát nội bộ Doanh nghiệp; giám sát của chủ nợ và bạn
hàng; giám sát của các cơ quan báo chí và truyền thông; giám sát của các đối thủ cạnh tranh; giám sát
của ng-ời tiêu dùng.

3.3.2. Kiến nghị về cơ chế thực thi các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện
kinh doanh.
a) Minh bạch các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh.
Yêu cầu minh bạch cần h-ớng đến việc công bố hiện có bao nhiêu loại Giấy phép và/ hoặc
điều kiện kinh doanh đ-ợc áp dụng đối với một hoặc một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
kinh doanh. Cùng với điều này là việc thực hiện nghiêm túc chế độ cung cấp thông tin của các cơ
quan Nhà n-ớc có thẩm quyền trong việc cấp phép hoặc phê duyệt đủ điều kiện kinh doanh.
b) Nâng cao đào tạo, tuyển dụng và đánh giá hệ thống công chức

Việc đào tạo cần căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu của cơ quan, tổ chức, có mục tiêu và
chất l-ợng đào tạo thực tế. Việc tổ chức thi tuyển công chức cũng cần nghiêm túc và đ-ợc giám
sát chặt chẽ. Tiếp đến, công tác đánh công chức cũng cần đ-ợc hoàn thiện, mang tính thực tế hơn
nữa. Sau cùng, để việc đánh giá thực sự có ý nghĩa, cần có quy định cụ thể xử lý kết quả đánh giá cán
bộ chức. Chúng ta có thể tham khảo những thành công từ các cuộc cải cách chất l-ợng cán bộ, công
chức của Nhật Bản và Singapore.
c) Nâng cao vai trò giám sát t- pháp của hệ thống tòa án độc lập
Cần trao cho toà án quyền giám sát t- pháp đối với nhánh lập pháp và hành pháp. Cơ quan
thực hiện quyền giám sát có thể thuộc về hệ thống tòa án, bao gồm cả tòa án tối cao hoặc một cơ
quan chuyên biệt, tách khỏi hệ thống tòa án (đ-ợc gọi là Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng Bảo hiến).
Cũng cần trao cho Tòa án quyền giải thích pháp luật, phán xét tính hợp pháp, hợp hiến của các
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà n-ớc ban hành. Kinh nghiệm của các n-ớc trong
việc giải quyết vấn đề này là chuyển việc giám sát và tuyên bố tính hợp hiến, hợp pháp của văn
bản quy phạm pháp luật cho toà án. Cộng hoà Liên bang Đức là một trong những n-ớc sớm thiết
lập mô hình toà án hiến pháp, theo đó Toà án hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản
pháp luật của Quốc hội, có thể tuyên bố tính vi hiến và chấm dứt hiệu lực thi hành các Luật của
Quốc hội.
d) Gia tăng vai trò của các Hiệp hội dân sự, cộng đồng Doanh nghiệp trong quá trình
xây dựng chính sách, pháp luật.
Để các Hiệp hội dân sự, cộng đồng Doanh nghiệp thực hiện đ-ợc vai trò của mình trong
quá trình xây dựng chính sách, pháp luật, cần có các quy định cụ thể hoạt động của Hiệp hội. Các
Hiệp hội cũng cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, gia tăng sự liên kết giữa các Hiệp hội để thực sự là
tiếng nói đồng thuận của các Doanh nghiệp thành viên.Từ phía các cơ quan Nhà n-ớc, cần có sự
chú ý đúng mức tới vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp, có cơ chế minh bạch, công khai và
dân chủ trong quá trình xây dựng pháp luật và chính sách.
Báo chí với sức mạnh truyền thông của mình cần thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ phản biện
chính sách, quy định của pháp luật, xây dựng diễn đàn trao đổi khoa học và là cầu nối đối thoại
giữa cơ quan lập pháp, cơ quan quản lý nhà n-ớc có thẩm quyền với đông đảo các tầng lớp nhân
dân.
e) Coi trọng vai trò của chính quyền địa ph-ơng đối với phát triển kinh tế t- nhân.

Để đạt đ-ợc mục tiêu của những cải cách, hoàn thiện các quy định về Giấy phép và điều
kiện kinh doanh, cần sự nỗ lực của tổng thể các cơ quan nhà n-ớc bao gồm các Bộ ngành và
chính quyền địa ph-ơng. Cần coi trọng việc thúc đẩy cạnh tranh giữa các địa ph-ơng và coi việc
cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết là một trong những thế mạnh thu hút đầu t-,
khuyến khích hỗ trợ Doanh nghiệp. Độ minh bạch pháp luật, tính trách nhiệm của bộ máy quản lý và
tính năng động của chính quyền địa ph-ơng cần đ-ợc coi là những yếu tố quan trọng tạo nên năng lực
cạnh tranh giữa các tỉnh, thành phố trong cả n-ớc.
f) Xây dựng trung tâm dữ liệu về Giấy phép và điều kiện kinh doanh
Cần thiết thành lập các trang web thuận lợi cho ng-ời kinh doanh, giúp họ tiếp cận nhanh
chóng với các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh khác, trình tự, thủ tục
để họ có thể có Giấy phép kinh doanh hoặc đ-ợc cấp đăng ký kinh doanh. Việc tiếp cận thông tin
này cũng sẽ giúp cho ng-ời kinh doanh có đầy đủ thông tin về khả năng đáp ứng các quy định
của pháp luật liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình cũng nh- các chi phí có
liên quan, từ đó có quyết định thực hiện hoạt động đó hay không. Trung tâm dữ liệu này cũng là
nơi cung cấp thông tin về Doanh nghiệp cho cơ quan Nhà n-ớc, công chức có thẩm quyền tra cứu
thông tin về Doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần giảm bớt các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ xin
cấp phép của Doanh nghiệp đồng thời rút ngắn thời gian thẩm tra, cấp phép. Singapore là n-ớc đi
đầu trong việc xây dựng các kho dữ liệu t-ơng tự đặc biệt có dịch vụ cấp phép trực tuyến (Online
Business Licensing Service - OBLS).

Tóm lại: Những tồn tại trong hệ thống Giấy phép và điều kiện kinh doanh ở n-ớc ta xuất
phát bởi rất nhiều nguyên nhân: nguyên nhân về ph-ơng pháp luận; nguyên nhân do nhận thức
trong quá trình lập pháp, lập quy và cải cách hành chính. Bên cạnh đó, sự hạn chế về cơ chế giám
sát văn bản quy phạm pháp luật, hạn chế về cơ chế giám sát thực thi pháp luật cũng nh- những
bất cập từ chính đội ngũ cán bộ, công chức cũng đ-ợc coi là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
những tồn tại trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh
doanh. Yêu cầu hoàn thiện hơn nữa bộ phận pháp luật này là cần thiết, không chỉ nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Doanh nghiệp mà còn h-ớng tới việc xây dựng một môi tr-ờng
kinh doanh có sức cạnh tranh cao hơn. Trong điều kiện hiện nay, xuất phát từ vai trò, tác động
của Giấy phép và điều kiện kinh doanh, việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về nội dung

này rất cần đảm bảo sự đồng thuận xã hội, đặt trong tổng thể quá trình cải cách hoàn thiện pháp
luật th-ơng mại nói riêng và toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung. Các kiến nghị cụ thể cho việc
hoàn thiện quy định của pháp luật, các giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh cần đ-ợc phân tích và từng b-ớc triển khai
trong thực tế để Giấy phép và điều kiện kinh doanh thực hiện đúng vai trò của nó trong xã hội
Việt Nam: là công cụ quản lý của nhà n-ớc nhằm bảo vệ những lợi ích công cộng, tạo lập một
môi tr-ờng kinh doanh ổn định, bền vững và công bằng.




KếT LUậN


Pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng
của pháp luật th-ơng mại, tạo nên khung pháp lý về môi tr-ờng kinh doanh tại Việt Nam. Trong
giai đoạn hiện nay, đặt trong những nỗ lực cải cách pháp lý của n-ớc ta, việc nghiên cứu các quy
định của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trên cả bình diện
lý luận và thực tiễn quản lý Nhà n-ớc đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã nêu bật lên đ-ợc các vấn đề về Giấy phép và điều
kiện kinh doanh; pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh cũng nh- các vấn đề đặt ra
trong bản thân các quy định của pháp luật và trong thực tiễn áp dụng. Với cách tiếp cận, giới hạn
các nội dung nghiên cứu trong giai đoạn gia nhập thị tr-ờng của Doanh nghiệp - giai đoạn ghi
nhận sự có mặt hợp pháp của Doanh nghiệp trong toàn bộ chu kỳ kinh doanh, luận văn đã nghiên
cứu pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh cũng nh- các tác động của nó một cách
t-ơng đối toàn diện. Bên cạnh các vấn đề mang tính lý luận cơ bản nh- khái niệm, đặc điểm, sự
cần thiết, cơ sở hình thành và nguyên tắc áp dụng Giấy phép và điều kiện kinh doanh; khái niệm,
đặc điểm, nguyên tắc và nội dung của pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh, luận văn
đã đ-a ra một số nội dung còn nhiều mới mẻ: tác động của pháp luật về Giấy phép và điều kiện
kinh doanh trong giai đọan Doanh nghiệp gia nhập thị tr-ờng; các xung đột lợi ích và một số trở

ngại từ thực tiễn của xã hội Việt Nam cho quá trình cải cách, hoàn thiện bộ phận pháp luật này.
Gắn kết những quy định của pháp luật hiện hành với quá trình phát triển, với thực tiễn áp dụng
đ-ợc phản ánh trên cả hai ph-ơng diện: tích cực và hạn chế, luận văn đã mạnh dạn đ-a ra một số
giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại của bộ phận pháp luật này. Trong quá trình đ-a ra
các giải pháp cụ thể, luận văn cũng đã cố gắng đ-a lại những thông tin về pháp luật, thông tin về
những b-ớc cải cách pháp lý của một số n-ớc thành công trong việc sử dụng Giấy phép và điều
kiện kinh doanh. Tuy nhiên, những đề xuất này chỉ mang tính cá nhân nên khó tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Trên tinh thần tạo ra một cái nhìn tổng quan về hệ thống Giấy phép và điều
kiện kinh doanh, đặt nó trong quá trình gia nhập thị tr-ờng của Doanh nghiệp, tác giả mong
muốn tạo ra một h-ớng mới trong việc tiếp cận cũng nh- hoàn thiện hệ thống pháp luật này để
phát huy tối đa sức mạnh của các nguồn lực trong xã hội và xa hơn nữa là nâng cao năng lực cạnh
tranh của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế đất n-ớc.
Trong khuôn khổ của luận văn và do khả năng nhận thức, khả năng diễn đạt của tác giả, dù
muốn trình bày sâu hơn nữa nh-ng tác giả xin dừng phần viết ở đây. Tác giả kính mong nhận
đ-ợc những ý kiến phản biện, những góp ý chân thành để luận văn đ-ợc hoàn thiện và có ý nghĩa
thiết thực trong việc tìm hiểu pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh nói riêng, pháp luật
về th-ơng mại nói chung. Những b-ớc cải cách tiếp theo về Giấy phép và điều kiện kinh doanh sẽ
nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà n-ớc, góp phần hạn chế đ-ợc những rào cản pháp lý
đối với Doanh nghiệp một trong những nguồn lực quan trọng, đã và đang có những đóng góp to
lớn cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở n-ớc ta.

References
I. VN BN PHP QUY
1. Chớnh ph nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam (2007), Ngh nh s 139/2007/N-
CP ngy 05 thỏng 09 nm 2007 hng dn chi tit thi hnh mt s iu ca Lut Doanh
nghip.
2. Chớnh ph nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam (2007), Ngh quyt s 25/2006/NQ-
CP ngy 09 thỏng 10 nm 2996 ca Chớnh ph v vic ban hnh Chng trỡnh hnh ng ca
Chớnh ph thc hin Ngh quyt i hi ng ln th X v Ngh quyt ca Quc hi khúa XI v
K hoch phỏt trin kinh t - xó hi 5 nm 2006 2010.

3. Chớnh ph nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam (2006), Ngh nh s 59/2006/N-
CP ngy 12 thỏng 06 nm 2006 hng dn chi tit Lut Thng mi v hng hoỏ, dch v
cm kinh doanh, hn ch kinh doanh v kinh doanh cú iu kin.
4. Chớnh ph nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam (2003), Ngh nh s 62/2003/N-
CP ngy 06 thỏng 06 nm 2003 quy nh v chc nng, nhim v, quyn hn v c cu t
chc ca B T phỏp.
5. Quc hi nc Cng hũa xó hi ch nghaVit Nam (2005), Lut Doanh nghip.
6. Quc hi nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam (2005), Lut u t.
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật về hoạt động giám sát của
Quốc hội.
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Luật Doanh nghiệp.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp 1992 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2001).
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1990), Luật Doanh nghiệp tư nhân.
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1990), Luật Công ty.
và một số văn bản pháp luật khác.

II. SÁCH GIÁO TRÌNH VÀ CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
12. Ban thư ký Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (2007), Báo cáo Điều tra cảm nhận môi
trường kinh doanh năm 2007, bản điện tử tại trang tin điện tử Phòng Công nghiệp Canada
tại Việt Nam, www.canchamvietnam.org.
13. Trang tin điện tử Bộ Công thương, , “Tin tức và sự kiện”, ngày
28/06/2007.
14. Trịnh Minh Đức, (2006), Sự trỗi dậy của “làn sóng” ….Giấy phép, báo điện tử Thời báo
Kinh tế Việt Nam ngày 26/05/2006.
15. Lý Thị Như Hòa (2007), Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, tham luận tại Hội thảo
“Đẩy mạnh cải cách hành chính công trong điều kiện hiện nay”, thành phố Hồ Chí Minh,
tr. 2
16. Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
(CIEM) (2007), Rà soát hệ thống các quy định về Giấy phép kinh doanh

17. Vân Hồng (2007), Tuyển chọn lao động xuất khẩu: Khổ vì Giấy phép con, Báo điện tử
Báo lao động số 183 ngày 09/08/2007.
18. Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội, tr.404
19. Nguyễn Nga (2007), Gần 70% Doanh nghiệp thừa nhận phải trả chi phí không chính thức,
Báo điện tử Vietnamnet ngày 08/11/2007
20. Phạm Duy Nghĩa (2006), Một Đạo luật chung và giấc mơ nửa triệu Doanh nghiệp, Thời
báo Kinh tế Sài Gòn, số 26 – 2006, tháng 6/2006, tr. 18 – 19
21. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Kinh tế, Tập 1: Luật Doanh
nghiệp – Tình huống – Phân tích – Bình luận, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.23

×