Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số biện pháp hướng dẫn giáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non tại trường mầm non quảng hùng thành phố sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.71 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1.Lý do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm
non
2.1.1. Khái niệm về kỹ năng sống:
2.1.2.Vai trò của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.1.3.Những nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
2.2. Thực trạng công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm
non tại trường mầm non Quảng Hùng, thành phố Sầm Sơn
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Kết quả của thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tại
trường mầm non Quảng Hùng, thành phố Sầm Sơn
2.3. Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên thực hiện giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non tại trường mầm non Quảng
Hùng - Thành phố Sầm Sơn.
2.3.1. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ......
2.3.2. Hướng dẫn giáo viên lồng ghép giáo  dục kĩ năng .......
2.3.3. Hướng dẫn giáo viên biết xác định những KNS ......
2.3.4. Hướng dẫn cho giáo viên cụ thể hóa những biện pháp để
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.3.5. Giúp trẻ phát triển các KNS qua việc tổ chức các hoạt
động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
2.3.6. Tạo môi trường thuận lợi để  dạy trẻ ký năng sống


2.3.7. Tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ để  thực hiện dạy trẻ
các ký năng sống.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2.Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

-1-1-

download by :

Trang
2
2
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
5
5
5
6

7
7
12
13
13
14
15
15
16
18


MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
TẠI TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG HÙNG - THÀNH PHỐ SẦM SƠN
1. Mở đầu.
1.1 . Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết con người sống trong xã hội hiện đại phải đương đầu
với những rủi ro và thách thức do hệ quả của những thay đổi tồn diện về mơi
trường, kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với tốc độ nhanh. Do đó cần phải
trang bị  các nguyên tắc chiến lược giúp con người có khả năng đương đầu với
những bất ngờ, đột biến, bất định và bởi vậy, kỹ năng sống trở thành một hợp
phần quan trọng trong nhân cách con người hiện đại. Theo triết lý của Edgar
Morlin - Trong cuốn sách : "Bảy tri thức tất yếu cho nền giáo dục tương lai" mục tiêu giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện tốt để tự nó
chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Vào đầu thập kỷ 90 các
tổ chức của Liên Hiệp Quốc như tổ chức Y tế thế giới, Quỹ cứu trợ nhi đồng, Tổ
chức giáo dục văn hóa và khoa học và các nhà giáo dục thế giới đã cùng tìm
cách giáo dục để tạo cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm ứng phó với những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đó là kỹ năng sống. Xã hội hiện
nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều vấn đề phức tạp

liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, cịn có những tác động tiêu
cực, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu mỗi người trong đó có
trẻ em khơng có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá trị sống
tích cực, khơng có những năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách thức
mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do
đó, việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống phải được đo bằng
sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để sống tích cực,
sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm
giúp trẻ phát triển hài hịa, tồn diện về nhân cách. Cung cấp cho mỗi trẻ những
kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành mạnh và có ý
nghĩa. Giúp các em hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp
thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với
người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng
sử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân
một cách tích cực. Theo UNESCO, 8 tuổi đã là quá trễ để giáo dục kỹ năng
-2-2-

download by :


sống. Vì đến độ tuổi này trẻ đã hình thành cho mình phần lớn các giá trị; trừ phi
có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm trong đời, nếu khơng thì khó mà lĩnh hội
thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ mơi trường
sống xung quanh, như giọng nói của người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức
tiếp xúc với trẻ,. tất cả đều tác động đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy việc hình
thành và phát triển kỹ năng sống cần được tiến hành từ bậc học mầm non. “”Kỹ
năng sống  cho trẻ mầm non” chính là một sự chuẩn bị quan trọng nhất, là một
nền tảng giúp hình thành nên cách sống tích cực của trẻ . Với những tình huống
gần gũi với trẻ như: Giữ vệ sinh cá nhân và bảo vệ thân thể; Nhận biết được

những điều an toàn hay nguy hiểm với bản thân; Ứng phó với những tình huống
bất ngờ; Ứng xử văn minh, lịch sự… Qua những tình huống này, trẻ  sẽ có
những kinh nghiệm trong cuộc sống, nhận biết điều gì nên làm và khơng nên
làm .Nhưng thực tế chương trình giáo dục mầm non khơng có những hoạt động
giáo dục kĩ năng sống riêng biệt chỉ lồng ghép giáo dục tích hợp qua các hoạt
động  trong ngày ở mức đơn giản, đa số giáo viên chưa biết cách tận dụng các
cơ hội trong ngày, chưa biết chọn nội dung phù hợp với trẻ …để giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ  nên hiệu quả chưa cao. "Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài
năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khóa thành cơng
cho tương lai mỗi cháu” (Maria Montessori)'' Chính vì những lí do trên tôi chọn
đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non tại trường mầm non Quảng Hùng - Thành phố Sầm
Sơn"
1.2. Mục đích nghiên cứu:
 Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện cho trẻ ở trường mầm non và chuẩn  bị tốt tâm thế cho trẻ vào học trường
phổ thông và sự phát triển sau này của trẻ.
Đề xuất một số biện pháp  giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trên địa bàn xã
Quảng Hùng -Thành phố Sầm Sơn.
  Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn tuyên truyền kiến
thức nuôi dạy con theo khoa học với các bậc cha mẹ cho toàn thể đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu :
  Nghiên cứu lý luận về công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tuổi mầm non
tại trường mầm non Quảng Hùng
  Điều tra thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tại một số nhóm, lớp tại
trường mầm non Quảng Hùng, thành phố Sầm Sơn.
-3-3-

download by :



  Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên thực hiện công tác giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non tại trường mầm non Quảng Hùng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu, Mạng intenet ,
sách, báo, tạp chí giáo dục mầm non có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường
mầm non để đánh giá nhận xét về việc giáo viên giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
- Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với phụ huynh, giáo viên và trẻ để tìm
hiểu các phương pháp và nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non ở
trường và gia đình.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các biện pháp
chỉ đạo về công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non  để tìm ra các giải
pháp hồn hảo nhất bổ ích cho thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học.: Xử lý các số liệu khảo sát...
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
2.1.1. Khái niệm về kỹ năng sống:
Là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối
phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”(Theo định
nghĩa Tổ chức Y tế Thế giới)
2.1.2. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Lứa tuổi mầm non là giai đoạn học - tiếp thu - lĩnh hội giá trị sống để phát
triển nhân cách. Kỹ năng sống là những kỹ năng nền tảng để hình thành nhân
cách trẻ. Phát triển về các mặt thể chất, tình cảm-xã hội, ngôn ngữ, nhận thức,
giúp trẻ  sẵn  sàng đi học lớp một ở trường phổ thông sau này. Cụ thể là:
Giúp trẻ  được an toàn , khỏe mạnh, khéo léo bền bỉ, có khả năng thích ứng
với thay đổi của điều kiện sống.
Giúp trẻ biết kiểm soát cảm xúc, thể hiện tình yêu thương, đồng cảm với mọi

người xung quanh.
Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tơn trọng người khác, có
khả năng giao tiếp tốt với mọi người.
Giúp trẻ ham hiểu biết, sáng tạo, có những kỹ năng  thích ứng với hoạt động
học tập ở lớp một như : sẵn sàng hòa nhập, vượt qua khó khăn để hồn thành
nhiệm vụ…
2.1.3. Những nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
-4-4-

download by :


Các nhóm kỹ năng có thể dạy cho trẻ mầm non như : Kỹ năng nhận thức về
bản thân, kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội,kỹ năng
học tập, kỹ năng tương tác…Từ đó, chương trình giáo dục mầm non đã đưa ra
các nội dung đơn giản và hết sức gần gũi với trẻ như: dạy trẻ có kỹ năng hợp tác
với mọi người, kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ , kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng kiểm soát cảm xúc…các kỹ năng này khơng tách rời nhau mà có liên quan
chặt chẽ với nhau, được thể hiện đan xen vào nhau, có thể thực hành trong bất
cứ tình huống nào xảy ra hàng ngày. Cho nên việc giáo dục và vận dụng tốt sẽ
giúp trẻ có nhân cách tốt. Khi giáo dục kỹ năng sống cịn góp phần mở rộng
nhận thức, phát triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, phát triển ngôn
ngữ... cho trẻ.
Nội dung dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non đã triển khai được một số năm
học, tuy nhiên kết quả đạt trên trẻ chưa cao và chưa đồng đều giữa các trẻ. Nếu
giáo viên thực hiện chuyên sâu và có phương pháp giáo dục phù hợp thì kết quả
trên trẻ sẽ có bước tiến bộ nhanh chóng.
2.2. Thực trạng cơng tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non tại
trường mầm non Quảng Hùng, thành phố Sầm Sơn trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.

2.2.1. Thuận lợi
Các nhóm, lớp của nhà trường đều có khơng gian hoạt động an tồn cho trẻ,
có đủ đồ dùng đồ chơi cần thiết trong các hoạt động giáo dục.
Trẻ khoẻ mạnh và rất hào hứng, sôi nổi với các hoạt động do cô tổ chức, lĩnh
hội nhanh các kiến thức cô giáo truyền đạt.
Phụ huynh luôn quan tâm đến trẻ, tích cực tham gia vào các hoạt động của
nhà trường, của nhóm lớp.
100% GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, được tập huấn về nội dung dạy
kỹ năng sống cho trẻ mầm non do Phòng giáo dục & đào tạo tổ chức và qua các
buổi bồi dưỡng chun mơn tại trường, tích cực nghiên cứu tài liệu về giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
2.2.2. Khó khăn
Trình độ nhận thức của trẻ khơng đồng đều, do đó cùng một thời gian và
biện pháp dạy trẻ các nội dung KNS nhưng kết quả trên trẻ đạt chưa tương
đương với nhau.
Một số trẻ nhút nhát nên không tự tin khi tham gia vào các hoạt động ,một số
trẻ lại quá hiếu động nên khi hoạt động chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô, kỹ
năng sống của trẻ còn nhiều
-5-5-

download by :


hạn chế.
Sự quan tâm của gia đình dành cho các cháu là không đồng đều. Một số phụ
huynh đi làm ăn xa để các cháu ở nhà với các anh chị hoặc ông bà đã già, thời
gian phụ huynh quan tâm đến trẻ cịn ít, khơng dành thời gian trị chuyện để tìm
hiểu tâm tư nguyện vọng của trẻ để giáo dục trẻ mà chỉ biết chiều theo mọi đòi
hỏi của trẻ, trẻ được đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu trẻ cần. Ví dụ: trẻ chỉ cần
địi mua đồ dùng, quà bánh nào đó là được đáp ứng ngay mà khơng biết điều đó

có phù hợp với hồn cảnh kinh tế của bố mẹ hay không, hoặc khi được món đồ
chơi đó trẻ cũng khơng biết cảm ơn bố mẹ….Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho trẻ thiếu kỹ năng sông.
Nhà trường đã tổ chức cho trẻ đi tham quan ít nhất một lần trong năm, tuy
nhiên kinh phí cịn hạn hẹp nên việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá vào các
ngày lễ, ngày tết nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ còn hạn chế và chưa
thường xuyên.
Trong những năm qua việc chỉ đạo chuyên môn tại trường mầm non Quảng
Hùng chỉ mới tập trung chú trọng chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên thực hiện CSND-GD trẻ theo chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục & Đào tạo và
cũng thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục ký năng sống cho trẻ nhưng cịn
chưa cụ thế, lồng ghép chung chung vì vậy  hiệu quả còn thấp.
2.2.3. Kết quả của thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tại trường
mầm non Quảng Hùng, thành phố Sầm Sơn
Qua khảo sát một số kĩ năng sống ở 120 trẻ 5 tuổi tại 05 lớp mẫu giáo 5 tuổi
của trường mầm non Quảng Hùng nới tôi đang công tác( Thời điểm tháng 9 năm
2018 ; mỗi lớp 24 cháu) kết quả như sau :
Trẻ chưa đạt
TT
Tiêu chí khảo sát
Trẻ được khảo sát
Trẻ đạt
Số trẻ
%
Số
%
Số
%
trẻ
trẻ
01 - Nhóm kỹ năng nhận

120
100
109 90,8 11 19,2
thức bản thân
02 - Nhóm kỹ năng tự tin
120
100
93 77,5 27 22,5
03 - Nhóm kỹ năng giao tiếp
120
100
95 79,2 25 20,8
và quan hệ xã hội
04 - Nhóm kỹ năng học tập
120
100
91 75,8 29 24,2
05 - Nhóm kỹ năng hợp tác
120
100
103 85,8 17 14,2
Qua kết quả trên chúng tôi đã lựa chọn một số biện pháp chỉ đạo giáo viên các
nhóm, lớp tại trường mầm non Quảng Hùng thực hiện giáo dục kỹ năng sống
-6-6-

download by :


cho trẻ nhằm giúp trẻ có kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh sống
và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ như sau:

2.3. Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non tại trường mầm non Quảng Hùng - Thành phố Sầm
Sơn.
2.3.1. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao nhận thức
cho giáo viên về yêu cầu, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non
Chúng tôi tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mầm non: Thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn , xây
dựng các hoạt động giáo dục có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho giáo
viên dự và rút kinh nghiệm. Xây dựng giáo viên điểm và lớp điểm cho toàn
trường học tập , Bồi dưỡng giáo dục kĩ năng sống cho giáo  viên qua thao giảng
và hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.  Hội thảo chuyên đề về : Giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mầm non
Thơng qua các hình thức bồi dưỡng này để giúp cho giáo viên nhận thức
đúng đắn về : Yêu cầu- Nội dung – Hình thức cũng như phương pháp giáo dục
trẻ kĩ năng sống để áp dụng vào dạy trẻ kĩ năng sống hàng ngày đạt hiệu quả
cao.
2.3.2. Hướng dẫn giáo viên lồng ghép  giáo  dục kĩ năng sống cho trẻ
thông qua các hoạt động trong ngày cụ thể như :
Chúng tôi hướng dẫn cụ thể cho giáo viên đưa nội dung giáo dục kỹ năng
sống vào các hoạt động theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ như: thơng qua
giờ đón và trả  trẻ: Cơ trị chuyện hoặc kể cho trẻ nghe các câu chuyện thông
quá đó giáo dục và khắc sâu các kĩ năng sống cho trẻ : Ví dụ : Cơ hỏi trẻ : kĩ
năng ứng sử : Hôm qua nghỉ ở nhà con làm gì ? Ở nhà chơi như thế nào  là an
toàn nhất ? Khi đi thăm người  ốm cùng bố mẹ con phải như thế nào ?.... Kế cho
trẻ nghe các câu chuyện mang tính giáo dục kĩ năng sống như : Tích Chu, Ba cơ
gái, Bác Gấu đen và Hai chú Thỏ …..
Thơng qua hoạt động ngồi trời: Thơng qua hoạt động này chỉ đạo giáo
viên bằng các đối tượng trẻ được quan sát, cô tận dụng các cơ hội để giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ .

Ví dụ : Khi cho trẻ thăm quan khu di tích lịch sử nhà bia tưởng niệm các
anh hùng liệt sỹ của xã giáo viên phải dạy cho trẻ biết tri ân các anh hùng liệt sĩ,
không vứt rác thải các nơi công cộng, không ngắt lá bẻ cành cây các khu vui
chơi , khu di tích …
-7-7-

download by :


 
Thông qua hoạt động vui chơi:Trẻ mầm non chơi mà học – Học bằng chơi .
Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Hoạt động chơi
được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo dục,
trong đó có nội dung giáo dục kĩ năng sống nên giáo viên lồng ghép giáo dục
các kĩ năng sống thông qua nội dung từng trò chơi đặc biệt là các trò chơi phân
vai .
Vi dụ : Trò chơi bác sĩ: qua trò chơi này cô giáo dạy trẻ biết cảm thông chia
sẻ với người  ốm, với người thiệt thịi …
Thơng qua hoạt động lao động - vệ sinh : Giáo dục trẻ đi đại tiện, tiểu tiện
đúng chỗ và khi đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ sinh được dùng để ngăn
nắp … Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận thức được khả năng của
mình, góp phần tham gia vào lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng
tuổi nhằm bảo vệ môi trường và trường mầm non sạch, đẹp . . .
  Lao động chăm sóc vât ni, cây trồng: đây chính là những việc làm tốt cho
mơi trường, ngồi ra cịn hình thành lịng tự hào ở trẻ khi được góp cơng sức của
mình vào việc làm cho môi trường xanh - Sạch - đẹp thông qua các hoạt động
này Giáo viên giáo dục trẻ các kĩ năng tự phục vụ bản  thân. . . , kĩ năng biết
bảo  vệ bản thân khi có nguy hiểm ..
Ví dụ : Khi trẻ trong phịng vệ sinh sàn nhà thường rất trơn thì phải làm
như thế nào?

Hoạt động vệ sinh  : Dọn đồ chơi, dọn dẹp chỗ chơi, lau bụi bẩn, rửa đồ
chơi, dội nước sau khi đi vệ sinh khi đi vệ sinh, vứt rác vào đúng nơi quy định,
khơng hị hét, nói to, khơng nhổ nước bọt ở những nơi đơng người , biết chăm
sóc bảo vệ cây cối, các con vật quanh nơi mình ở. . . .. Thực hiện đúng lịch vệ
sinh. Trẻ biết phân loại rác, sống tiết kiệm: Giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, tiết kiệm
điện, nước trong sinh hoạt ở lớp và ở nhà : Tắt điện, hoặc nhắc người lớn tắt
điện , tắt quạt khi không sử dụng, dùng chậu, cốc lấy nước khơng đẻ vịi nước
chảy liên tục khi đánh răng, rửa mặt. . . Biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các
nguyên vật liệu phế thải, biết giữ gìn quần áo, tay chân sạch sẽ, trẻ tham gia
quyết dọn sân trường.
2.3.3. Hướng dẫn giáo viên biết xác định nhữngký năng sống cơ bản phù
hợp với lứa tuổi mầm non để giáo dục trẻ.
Việc xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo
viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ ở lớp mình phụ trách.
Đới với tâm sinh lý trẻ em dưới sáu tuổi thì có nhiều kỹ năng quan trọng
mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế kết quả của
-8-8-

download by :


nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ cần được giáo
dục chính là những KNS như:
- Nhóm kỹ năng tự tin: Nhận biết , thể hiện cảm xúc, suy nghĩ cá nhân với mọi
người.
- Nhóm kỹ năng hợp tác: Kỹ năng tổ chức hoạt động, làm việc theo nhóm,kỹ
năng ra quyết định, giải quyết vấn đề.
- Nhóm kỹ năng nhận thức về bản thân: Kỹ năng tự bảo vệ trước những tình
huống nguy hiểm, nhận biết về giá trị bản thân.
- Nhóm kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội: kỹ năng ứng xử phù hợp với người

xung quanh, kỹ năng hợp tác, kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ, kỹ năng
tuân thủ các quy tắc xã hội, giao tiếp lịch sự và lễ phép, kỹ năng tự phục vụ.
- Nhóm kỹ năng học tập : Ý thức trách nhiệm, Kỹ năng thiết lập và thực hiện
mục tiêu.
2.3.4. Hướng dẫn cho giáo viên cụ thể hóa những biện pháp để giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ.
*/ Hình thành kỹ năng tự tin:
- Theo Dale - một nhà văn, nhà thuyết trình nổi tiếng của Mỹ thì “Nếu bạn thật
sự tin tưởng chính mình, nhất định sẽ đạt được ước mơ, bạn có thể bước trên
đường bằng phẳng mà người khác cũng sẽ cần bạn hơn”. Vì vậy, một trong
những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự
trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng
như trong mối quan hệ với những người khác,trẻ tự tin làm theo ý tưởng, tự tin
bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà khơng e ngại. KNS này giúp trẻ
nhanh chóng thực hiện được mong muốn của mình đồng thời có khả năng hịa
nhập với cộng đồng.
- Những biện pháp chúng tôi gợi ý cho giáo viên sử dụng để phát triển sự tự tin
ở trẻ là:
+ Luôn tơn trọng, giúp trẻ xây dựng hình tượng tốt của chính mình: Từ đặc
điểm sự tự tin của trẻ bắt nguồn từ lịng tự tơn, một trẻ khơng có sự tự tơn thì
khơng thể có sự tự tin. Do đó, giáo viên phải luôn tôn trọng trẻ, cổ vũ và khích
lệ những khả năng của trẻ mọi lúc mọi nơi một cách kịp thời.
Ví dụ: khi trẻ xung phong lên hát trước cả lớp, cô giáo sẽ khen ngợi là trẻ rất
giỏi, rất mạnh dạn…để lần sau trẻ muốn và khơng e ngại khi biểu diễn trước
đám đơng…..
+ Nói cho trẻ biết “con có thể làm được”: Cơ giáo dùng lời động viên trẻ
một cách chân thành, không quá lời khen, nghĩ một đường nói một nẻo. Và
-9-9-

download by :



trong mọi việc tơi ln nói “ con có thể làm được” để dần củng cố niềm tin vào
bản thân cho trẻ.
Ví dụ:Trong giờ thể dục, một số trẻ sợ độ cao nên không dám trèo lên xuống
thang, cô giáo khơng ép buộc trẻ phải thực hiện hoạt động đó ngay lập tức mà sẽ
khuyến khích trẻ với lời động viên “ con có thể trèo được…”, để trẻ tự tin thể
hiện bản thân mình trước các bạn.
+ Bồi dưỡng tài năng đặc biệt cho trẻ : Tài năng đặc biệt cũng có thể làm
tăng thêm sự tự tin cho trẻ. Giáo viên căn cứ vào sở thích, niềm đam mê của trẻ
để bồi đắp sở trường đặc biệt của trẻ.
Ví dụ: Trẻ có khả năng vẽ đẹp giáo viên sẽ tạo nhiều cơ hội ở lớp để trẻ được
thể hiện sở trường của mình như vẽ trong các góc, trang trí lớp cùng cơ... Đồng
thời trao đổi với phụ huynh cho trẻ tham gia các lớp vẽ ngoại khóa để nâng cao
tài năng cho trẻ….
+ Cho phép trẻ mắc sai lầm: Một đứa trẻ nếu không phạm sai lầm sẽ không
thể trưởng thành. Cho nên, khi trẻ mắc sai lầm giáo viên ln lưu tâm đến sai
lầm đó để trao đổi thân thiện, cởi mở với trẻ giúp trẻ hiểu rằng ai cũng có thể
mắc sai lầm nhưng điều quan trọng nhất là biết sửa chữa và không bao giờ mắc
phải sai lầm đó nữa. Đồng thời khơng phê bình hay chê bai trẻ quá thẳng thắn sẽ
làm trẻ mất hứng thú và tự ti về bản thân mình.
Ví dụ: khi trẻ tranh giành đồ chơi với bạn, giáo viên sẽ hỏi trẻ xem vì sao lại
như vậy, tơi bày ra các trị chơi với món đồ chơi đó để 2 trẻ cùng được chơi với
nhau. Sau đó hỏi 2 trẻ xem chơi cùng nhau như vậy có vui hơn là tranh giành
nhau không và giáo dục  trẻ lần sau nên chơi đoàn kết với bạn bè ...
+ Quy định hành vi : Đầu năm học giáo viên nên đề ra 1 số quy định phù
hợp với lớp học nhằm đạt được mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ, tạo thói quen nề
nếp tốt cho trẻ. Yêu cầu trẻ trong lớp thực hiện theo các nội quy đó để tạo tính
chủ động và làm việc có kế hoạch cho trẻ trong lớp
Ví dụ : Đến giờ thể dục sáng, giáo viên nên hỏi trẻ các con nhìn lên lịch xem

hoạt động đầu tiên trong ngày hơm nay là gì? Và cho trẻ cùng chuẩn bị hoạt
động đó với cơ...
+ Tổ chức một số hoạt động khác để phát triển sự tự tin của trẻ :
Chúng tơi gợi ý cho giáo viên có thể trị chuyện với trẻ với những câu hỏi
như tự tin là gì? Khi con tự tin con cảm thấy như thế nào? Khi không tự tin con
cảm thấy ra sao? Hoặc sử dụng những câu hỏi gắn với thực tế của trẻ như “ con
hãy kể những việc con muốn tự làm, Con học cách làm này như thế nào? Hãy kể
những việc con tự làm, Khi tự làm con cảm thấy như thế nào?”. Qua hoạt động
- 10 - 10 -

download by :


trị chuyện đó giúp trẻ hiểu rằng khi trẻ tự tin là  khi trẻ mạnh dạn nói , làm, thể
hiện cảm xúc và suy nghĩ của mình với mọi người. Nếu trẻ tự tin ở mình thì kết
quả hoạt động của trẻ sẽ đạt tốt hơn.
Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm: để trẻ tự làm mọi việc cho bản thân
mình càng nhiều càng tốt( Ví dụ: tự lấy đồ dùng học tập, hoặc dạy trẻ cách nhờ
1 người bạn khác giúp đỡ mình 1 việc gì đó..)
*/ Hình thành kỹ năng hợp tác:
- Ca dao tục ngữ Việt Nam có câu “ Một cây làm chẳng nên non
                                                      Ba cây chụm lại nên hịn núi cao”
  Vì vậy việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non là rất cần thiết. Bởi trẻ
mầm non cịn nhỏ, có nhiều việc khơng thể tự làm được nếu khơng có người
khác giúp đỡ. Khi trẻ được bạn giúp đỡ và khi trẻ giúp đỡ được bạn trẻ sẽ nhanh
chóng hồn thành nhiệm vụ của mình. Qua đó trẻ có niềm vui, có bạn bên cạnh
để chia sẻ cơng việc, giúp phát triển kỹ năng và tình cảm xã hội của trẻ.
- Để giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ chúng tôi gợi ý cho giáo viên luôn tạo cơ
hội cho trẻ chơi và làm việc theo nhóm với các trẻ khác trong tất cả các  hoạt
động.

Ví dụ: Cho trẻ thảo luận theo tổ để cùng nhau nhận xét về đặc điểm của 1 đối
tượng nào đó trong các hoạt động, tạo những cảm nhận giúp trẻ tôn trọng những
quyền lợi của trẻ khác qua việc chia sẻ, hướng dẫn trẻ cư xử lịch sự với bạn
khác.
- Tổ chức 1 số hoạt động phát triển kỹ năng hợp tác như:
+ Thảo luận về sự hợp tác: Trò chuyện với trẻ có sử dụng câu hỏi như  “Con
và bạn đã cùng nhau làm những việc gì?Trị chơi nào con thích hơn khi có bạn
cùng chơi? Tại sao con phải hợp tác với bạn, một mình con có làm được việc
này khơng? Điều gì con cảm thấy vui khi hợp tác?....Qua việc trị chuyện giúp
trẻ hiểu hợp tác là có nhiều người cùng thực hiện 1 việc gì đó, cùng vui thích khi
làm việc.
+ Trị chơi “ đơi bạn hợp tác”: Cho trẻ tìm thêm 1 bạn để ghép đôi với nhau.
Các đôi ngồi quay mặt vào nhau, nắm lấy tay nhau, cùng ngồi xuống hoặc cùng
đứng lên mà khơng bng tay nhau ra.
+ Trị chơi “ Những chiếc tháp tập thể”: Yêu cầu trẻ ngồi xung quanh 1 cái
bàn và đưa cho trẻ những khối đồ chơi có hình dáng và kích thước khác nhau.
Nhiệm vụ của trẻ là xếp những khối đó thành 1 cái tháp càng cao càng tốt.
+ Trưng bày các hình ảnh sưu tập: có nội dung mọi người cùng chơi, làm
việc với nhau và cho trẻ thảo luận nội dung của các hình ảnh đó.
- 11 - 11 -

download by :


+ Cho trẻ tập đóng kịch:  theo nội dung các câu chuyện trong chương trình
giáo dục mầm non: Đóng kịch “Nhổ củ cải”( có các cảnh mọi người hợp tác với
nhau để nhổ được củ cải)…Đóng kịch theo bài thơ “ gấu qua cầu”, theo truyện
“đơi bạn tốt”…
*/ Hình thành kỹ năng tự nhận thức bản thân :
- Kỹ năng tự nhận thức là trẻ tự nhận diện về bản thân, phát triển quan niệm tích

cực về bản thân. Trẻ nhận thức sự khác nhau giữa các trẻ, nhận thức mỗi cá nhân
có điểm riêng biệt cần được tơn trọng, phát triển những suy nghĩ tích cực về bản
thân trẻ. Kỹ năng tự nhận thức giúp trẻ hiểu đúng mình là ai? Trẻ u gì? Điểm
mạnh và sở thích của mình là gì để kết nối chúng vào những lĩnh vực liên quan
và phát huy chúng một cách tối đa. Trẻ nhận ra điểm yếu của mình cũng giúp trẻ
dự đốn được những khó khăn trong q trình hoạt động từ đó tìm ra cách khắc
phục khó khăn đó.
- Để hình thành kỹ năng tự nhận thức chúng tôi hướng dẫngiáo viên thực hiện 1
số biện pháp sau: +Trò chuyện giúp trẻ tìm hiểu về bản thân thơng qua 1 số câu
hỏi như: Con là ai? Con thấy mình có những tính tốt đẹp nào? Con thích gì và
khơng thích gì? Con có mong muốn gì? Con sẽ làm gì để đạt được mong muốn
đó?con có những điểm gì khác với bạn?.....
+ Chấp nhận sự đa dạng của trẻ và giúp trẻ chấp nhận lẫn nhau: Cơ giáo
ln tơn trọng cá tính của từng cá nhân trẻ trong lớp, đồng thời có biện pháp
giáo dục để hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh của trẻ. Cô giáo nhận thấy
rằng khi cô tôn trọng tất cả các trẻ thì trẻ trong lớp sẽ noi gương theo cơ, biết tơn
trọng các bạn lớp mình.
Ví dụ: Trong lớp có một cháu bị khuyết tật, trẻ trong lớp khơng chơi cùng
với bạn đó, chúng tơi gợi ý cho giáo viên sẽ trò chuyện để các cháu thấy rằng
bạn đó có rất nhiều điểm tốt như ngoan, chăm đi học, bạn hát hay…các con cần
quan tâm giúp đỡ và chia sẻ với bạn. Đồng thời, bản thân giáo viên phải luôn đối
xử công bằng , yêu thương, tôn trọng trẻ đó để trẻ trong lớp noi theo.
+ Đặt yêu cầu cao cho các trẻ và khích lệ trẻ hoạt động để đạt mục tiêu đó:
Chúng tơi u cầu giáo viên phụ trách lớp luôn đặt yêu cầu cao cho tất cả các trẻ
trong lớp, Với sự hướng dẫn của cơ giáo, từng trẻ đã có khả năng tham gia hầu
hết các hoạt động . Trong bất kì hoạt động nào cơ giáo cũng khuyến khích để
kích thích tính tị mị khám phá của trẻ chứ khơng ép buộc mọi trẻ phải tham gia.
Cô giáo gợi ý để trẻ thử thách với chính mình. Thay vì cạnh tranh với trẻ khác,
cơ giáo khuyến khích trẻ cạnh tranh với chính mình.
- 12 - 12 -


download by :


Ví dụ: Nhảy xa sử dụng thước dây, xếp hình bằng đồng hồ bấm giây…lần
sau tốt hơn lần trước…
+ Giúp trẻ đạt được thành công nhất định trong lớp học: Thành công là một
trong những yêu tố quan trọng tác động đến sự phát triển ý thức bản thân. Trẻ ở
lứa tuổi này cần trải qua thành công( theo khả năng của trẻ) để trẻ có cảm giác
tự tin rằng mình làm được những điều tốt. Thực tế , có một số trẻ sợ thất bại đến
nỗi không dám thử một hoạt động nào đó, lúc này tơi sẽ giúp trẻ đạt được thành
cơng trong việc đó từng bước một đồng thời khen ngợi khả năng đó để trẻ thêm
tự tin vào mình. Trẻ sẽ tự hào về thành cơng của mình nếu cơ giáo cho trẻ thấy
rằng cơ tự hào về trẻ.
+ Tổ chức một số hoạt động, trò chơi phát triển kỹ năng tự nhận thức cho
trẻ:
Ví dụ: Hoạt động “ soi gương”: Giúp trẻ tự quan sát, cảm nhận về hình dáng
của mình bằng cách cho trẻ tự ngắm mình trong gương với các động tác như làm
điệu, đội mũ, mặc quần áo…. . lúc đó cơ giáo có thể hỏi trẻ: Con thấy ai trong
gương, người trong gương có dáng u khơng?
Hoạt động “Hái hoa dân chủ”:Trẻ chọn 1 bơng hoa theo ý thích trong đó
có nội dung “ Hãy nói cho chúng tơi về….”( có thể là gia đình, đồ chơi bạn
thích, món ăn bạn thích…) và cơ giáo sẽ đọc to câu hỏi đó cho cả lớp nghe, trẻ
hái hoa sẽ nói về điều đó theo hiểu biết của mình.
Hoạt động “ Tơi có thể vẽ”:Cô giáo tạo ra 1 tờ giấy lớn và dán lên tường.
Cô giáo cổ vũ trẻ vẽ hay dán bất cứ thứ gì trẻ có thể làm được vào đó để trẻ cả
lớp tạo thành bức tranh tổng hợp lớn. Với hoạt động này trẻ sẽ thấy được sự phát
triển tiến bộ của bản thân qua từng giai đoạn.
Hoạt động “ có điều gì trong một cái tên”: Trẻ nhỏ thường rất tự hào về cái
tên của mình, do đó tất cả hoạt động nào liên quan đến cái tên của trẻ đều làm

trẻ hứng thú. Hầu hết bố mẹ đặt tên cho con đều có 1 ý nghĩa, yêu cầu trẻ hỏi bố
mẹ về điều này, sau đó cơ giáo phát cho mỗi trẻ 1 tờ giấy và bút màu để trẻ có
thể vẽ lại điều đó vào bức tranh và trang trí cho tranh của mình. Khi đã thực hiện
xong có thể cho trẻ diễn tả lại ý nghĩa của bức tranh mà trẻ đã vẽ.
*/ Hình thành  kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội:  
Trẻ mầm non cần phải học rất nhiều trong những năm đầu đời : học cách làm
chủ ngôn ngữ, học cách nhận biết và đối phó với cảm xúc của mình cũng như
của người khác, học cách tin vào mình và can đảm để khám phá thế giới rộng
lớn xung quanh. Nếu trẻ không đạt được năng lực xã hội tối thiểu vào khoảng 6
tuổi thì trẻ có thể gặp khó khăn trong suốt cuộc sống sau này
- 13 - 13 -

download by :


Phát triển kỹ năng  này là một nhiệm vụ phức tạp đối với trẻ. Yêu cầu trẻ
biết ứng xử theo quy tắc xã hội, biết tạo các mối quan hệ cũng như tương tác với
cảm giác thoải mái với những người khác đồng thời biết điều chỉnh hành vi phù
hợp với hoàn cảnh. Để giáo dục tốt cho trẻ nội dung
này tôi thực hiện 1 số biện pháp sau:
+ Dạy trẻ học cách kiểm soát xung đột và điều chỉnh hành vi của mình:
Cơ giáo làm cầu nối giúp trẻ biểu lộ cảm xúc của mình và biết lắng nghe ý kiến
của người khác. Nếu trẻ bất hòa với bạn khác tôi thường chỉ cho trẻ thấy trẻ
chưa đúng ở điểm nào, điểm nào cần khắc phục và điểm tốt nào cần phát huy.
Cho trẻ thấy những mối bất hòa thường dẫn đến những cảm xúc tiêu cực như tức
giận, sợ hãi, cịn nếu chơi đồn kết với bạn sẽ tạo nên nhưng tình cảm tốt đẹp và
tinh thần thoải mái, vui vẻ…
Ví dụ: Có 2 trẻ đánh nhau, điều đầu tiên giáo viên cần làm là hỏi hai trẻ lý
do vì sao lại như vậy để từng trẻ có cơ hội thể hiện suy nghĩ bằng lời nói về sự
việc đó. Sau đó giải thích cho trẻ hiểu bạn nào đúng, bạn nào chưa đúng. Giáo

dục trẻ lần sau chơi đoàn kết với bạn hơn.
+ Dạy trẻ cách giải quyết vấn đề: Mỗi tình huống khó khăn mà trẻ gặp phải
sẽ có tác dụng giúp trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm sống thơng qua việc tìm cách
giải quyết vấn đề đó. Cho nên với mỗi tình huống xảy ra hàng ngày cô giáo đều
tận dụng cho trẻ quan sát và gợi ý để trẻ tìm ra cách giải quyết một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
Ví dụ: khi trẻ làm lăn đồ dùng vào gậm tủ mà tay không với tới được, cô
giáo gợi ý để trẻ biết dùng gậy để lấy đồ dùng đó ra…
+Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các mối quan hệ với trẻ khác: Nếu trẻ
tương tác với nhau một cách phù hợp, qua đó trẻ sẽ học được các quy tắc ứng xử
trong xã hội. Vì vậy, cơ giáo thường xun tổ chức các hoạt động tập thể cho trẻ
trong lớp như tổ chức sinh nhật, biểu diễn văn nghệ tổng hợp cuối chủ đề, hoạt
động góc…để các trẻ được làm việc theo nhóm với nhau. Trong q trình hoạt
động ln khuyến khích trẻ giao tiếp thỏa thuận với bạn cùng chơi, biểu lộ mong
muốn một cách thích hợp, biết giúp đỡ bạn trong khi chơi. 
+ Tổ chức 1 số trò chơi :
Giúp trẻ biết lắng nghe người khác nói. Ví dụ: Hoạt động“ điện thoại bạn
bè”: Cho 2 trẻ chơi gọi điện cho bạn ( 2 bạn ở gần nhau). Theo dõi q trình trị
chuyện của trẻ. Sau đó hỏi trẻ : Hai người cùng nói 1 lúc thì có nghe rõ điều gì
khơng? Khi nào con nghe thấy tiếng bạn? Con cảm thấy thế nào khi nghe được,
khi không nghe được?
- 14 - 14 -

download by :


Giúp trẻ biết quan tâm và chia sẻ với người khác. Ví dụ: Hoạt động“ chúc
bạn chóng khỏe”: Nếu trong lớp có 1 trẻ bị ốm khơng đến lớp được, Tơi sẽ tổ
chức cho trẻ cả lớp làm 1 tấm thiệp để gửi lời thăm hỏi và chúc bạn nhanh khỏe
rồi gửi tới bạn bị ốm…

*/ Hình thành kỹ năng học tập:
Mặc dù những kiến thức mà trẻ học ở trường mầm non chỉ là sơ đẳng nhưng
có vai trị rất quan trọng, là nền tảng vững chắc cho việc học văn hóa ở trường
phổ thơng sau này. Với trẻ ở lớp tôi, trong mỗi hoạt động cô giáo đều xác định
cụ thể mục tiêu, hướng dẫn cụ thể nội dung, gợi ý cách thực hiện và cho trẻ trao
đổi cách thực hiện với các bạn để trẻ tìm ra cách thực hiện của riêng mình, đồng
thời tơi cũng khuyến khích và tuyên dương kịp thời sự sáng tạo của trẻ, giúp đỡ
những trẻ thực hiện kém, động viên trẻ cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao với tâm trạng thoải mái và hứng thú nhất.
Ví dụ: Trong hoạt động tạo hình vẽ ngơi nhà (theo đề tài ). Cơ giáo cho trẻ
quan sát và nhận xét 1 số tranh vẽ ngôi nhà đã chuẩn bị trước để gợi ý cách vẽ
cho trẻ.
Trong q trình trẻ thực hiện cơ giáo bao quát để kịp thời tuyên dương
những trẻ có sáng tạo như biết vẽ thêm các chi tiết trang trí cho bức tranh, đồng
thời giúp đỡ những trẻ chưa biết cách thực hiện hồn thành sản phẩm của mình.
Kết quả là đa số trẻ được cơ hướng dẫn đã có ý thức trách nhiệm, có kỹ năng
thiết lập và thực hiện mục tiêu trong tất cả các hoạt động, nhất là trong các hoạt
động học có chủ đích.
2.3.5. Giúp trẻ phát triển các KNS qua việc tổ chức các hoạt động tập thể
vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
Nội dung phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
trong đó có nội dung: Nhà trường cần tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao
một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác
phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ vào nội dung trên, chúng tôi yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch
và thực hiện nhiều hoạt động một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ
động, tự giác của trẻ. Cụ thể như sau:
- Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ chơi dân gian; sáng tác bài hát, điệu múa thể
loại dân ca cho trẻ ở lứa tuổi mầm non.

- Tổ chức các hội thi, các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực khác phù
hợp với lứa tuổi của trẻ mầm non. Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia
- 15 - 15 -

download by :


hoạt động đa dạng và phong phú của cha mẹ trẻ em, các tổ chức, lực lượng xã
hội, cá nhân trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống, giáo dục lòng yêu nước
cho trẻ.
Ví dụ: Tăng cường cho trẻ chơi các trị chơi dân gian trong giờ hoạt động
ngồi trời vào các ngày thứ tư, sáu; riêng chiều thứ hai hàng tuần, trẻ được xem
các kịch bản rối qua các câu chuyện cổ tích, giao lưu hỏi đáp giữa các trẻ về nội
dung các câu chuyện)
Cụ thể nhà trường đã tổ chức thực hiện các hoạt động nổi bật như sau:
- Tổ chức cho trẻ đến thăm nhà bạn trong chủ đề gia đình theo từng tổ, từng
nhóm trẻ. Hoạt động trên nhằm phối hợp với các bậc cha mẹ để có thể giúp trẻ
phát triển kỹ năng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn bè tại
gia đình.
- Tổ chức cho trẻ tham quan các cơng trình cơng cộng ( như trạm y tế, bia tưởng
niệm các anh hùng liệt sỹ, danh nhân có cơng với nước…) nhằm rèn luyện kỹ
năng giao tiếp, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước con người.
- Tổ chức ngày hội “ Bánh chưng, bánh giày” lồng ghép giáo dục qua câu
chuyện lịch sử “Sự tích bánh chưng, bánh giày”. Hoạt động vui chơi giải trí này
cịn dành thời gian cho học sinh khối 5 tuổi thực hành chun đề “Bé tập làm
nợi trợ”qua hợi thi gói bánh chưng ngày tết.
- Tổ chức hội diễn văn nghệ mừng xuân cho trẻ tại các góc chơi với chủ đề “ Bé
hát dân ca” thi “Trang phục dân gian”, tổ chức các gian hàng ẩm thực mùa xuân,
trò chơi dân gian, thi giải câu đố hay….
- Tổ chức cho trẻ 4 tuổi; 5 tuổi (Mẫu giáo nhỡ; mẫu giáo lớn) tham quan, vui

chơi các trò chơi dân gian trong dịp đầu xuân như: Đập heo, lò cò, cướp cờ
….tại khu vực sân vận động của xã; phường hoặc nhà trường… giúp trẻ có dịp
đến tham quan tìm hiểu nét văn hóa đặc trưng ở địa phương.
-  Tổ chức hoạt động nghệ thuật cho trẻ qua hội thi “ Vẽ những điều mơ ước cho
mẹ”, tổ chức hoạt động phát triển tư duy qua  một số hội thi có sự tham gia trực
tiếp của cha mẹ để cùng chơi với trẻ qua đó rèn luyện tính kiên nhẫn, kỹ năng
hợp tác với cha mẹ, ông bà để chiến thắng yêu cầu thử thách của luật chơi, phát
triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống tự tin, phát triển tình cảm,
nhận thức ở trẻ.
2.3.6. Tạo môi trường thuận lợi để  dạy trẻ kỹ năng sống
Mơi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giáo dục trẻ. Có mơi
trường trong lớp và mơi trường ngồi lớp học. Mơi trường trong lớp như các góc
hoạt động, đồ dùng học tập… có tác dụng giúp trẻ lĩnh hội kiến thức và một số
- 16 - 16 -

download by :


kỹ năng. Mơi trường ngồi lớp như góc thiên nhiên, vườn cây…giúp trẻ phát
triển tình cảm xã hội. Để có môi trường dạy kỹ năng sống tốt cho trẻ chúng tơi
chỉ đạo các nhóm, lớp thực hiện như sau:
+ Thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch đánh giá trẻ nhằm ghi chép hàng
ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của trẻ, các mối quan hệ với cô, với bạn, ghi
chép những kỹ năng trẻ đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ, thước đo để đánh
giá cuối mỗi độ tuổi, cuối giai đoạn phát triển của trẻ. Cũng từ biện pháp này, cơ
giáo có dữ liệu, sản phẩm để đánh giá trẻ, đồng thời có cơ sở để thay đổi, bổ
sung các biện pháp giáo dục từng trẻ vì mỗi trẻ rất khác nhau và giúp trẻ sớm
hình thành các kỹ năng sống.
+ Nhiều bậc cha mẹ rất e ngại khi tham gia vào quá trình giáo dục trẻ, hơn
nữa phần lớn cha mẹ thường lúng túng khi lựa chọn hình thức thực hiện, các lớp

phải trang bị các bảng thông tin dành cho phụ huynh, dán các nội dung cần phối
hợp với phụ huynh vào đó để các bậc cha mẹ có thể đọc, quan sát theo dõi dễ
dàng giúp nhà trường tuyên truyền đến cha mẹ của trẻ những kết quả giáo dục ở
con mình, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi hai chiều với các bậc cha mẹ
những vấn đề có liên quan đến trẻ, các thông tin của lớp, thông tin sức khỏe,
ngược lại các bậc cha mẹ có thể ghi chép những yêu cầu, đề nghị, thông tin cần
trao đổi với giáo viên.
+ Nhằm tạo môi trường giúp giáo viên và các bậc cha mẹ tăng cường đọc
sách cho con trẻ. Tại lớp, cơ giáo phải trang trí, sắp xếp góc thư viện và văn học,
để nơi dễ hoạt động với nhiều tên gọi khác nhau theo chủ đề : “Thư viện trường
mầm non”; “tủ sách gia đình”; “dinh dưỡng trẻ thơ”; “những con vật đáng yêu”;
“hoa trái bốn mùa”; thiết kế phân chia nhiều ngăn để sách, truyện nhiều kích cỡ,
vừa tầm với của trẻ. Vận động cha mẹ thừơng xuyên tặng sách cho góc thư viện
của trẻ tại trường, tại lớp và ngay ở gia đình.
+ Nhà trường dùng các khẩu hiệu nhắc nhở giáo viên, người lớn phải gương
mẫu như: Mỗi ngày đến trường là một ngày vui"; “Yêu thương, tôn trọng trẻ,
giữ lời hứa với trẻ”; “Mỗi cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học, sáng
tạo” bằng chính hình ảnh giáo viên và học sinh của trường, đặc biệt chú ý đưa
hình ảnh đẹp của các trẻ hiếu động, cá biệt để từ đó giúp trẻ tự điều chỉnh hành
vi, giúp trẻ thể hiện bản thân và ln biết giữ gìn, là điều kiện để khen ngợi sự
cố gắng của trẻ.
2.3.7. Tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ để  thực hiện dạy trẻ các ký
năng sống.
- 17 - 17 -

download by :


Trước hết, cha mẹ và người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối
xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ.

Ví dụ: Hướng dẫn và nhắc nhở trẻ đội mũ bảo hiểm khi đi trên xe máy mỗi
buổi đến trường, khi tham gia giao thông.
Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui chơi, tạo các tình huống mở để trẻ khám
phá và giải quyết.
Ví dụ: Có thể giới thiệu với trẻ về một số hiện tượng tự nhiên qua tranh ảnh,
bài hát, hoạt động vui chơi hay các tình huống thực gặp trong ngày (trời mưa,
cầu vồng…Từ đó giáo dục trẻ biết cách tránh mưa…)
Tạo mối liên kết với bạn bè cho trẻ khi ở gia đình: Có thể thấy, trẻ thường dễ
dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong môi trường của riêng chúng hơn là chơi
trong một nhóm bạn tại trường. Nhiều giáo viên thấy rằng, một số trẻ có khó
khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn theo nhóm lớn, lại có thể hình
thành mối liên kết thân thiết với bạn mới trong mơi trường gia đình của trẻ. Cha
mẹ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo ra các
mối liên kết bạn bè tại gia đình. Cha mẹ hãy hỏi trẻ muốn mời ai về nhà chơi?
Mối quan hệ này được trẻ duy trì khi đến trường, khi có được mối liên kết với
một trẻ nào đó trong lớp, các mối quan hệ khác sẽ hình thành tiếp theo một cách
dễ dàng hơn.
Liên tục đọc sách, trò chuyện, kể chuyện cho trẻ nghe : Người lớn nên đọc
sách cho trẻ nghe trong mọi tình huống như những giờ hoạt động góc ở một
nhóm nhỏ, hoặc đọc truyện cho trẻ nghe trong giờ trưa đối với những trẻ khó
ngủ. Tăng cường kể cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo
đức cho trẻ, giúp trẻ hoàn thiện mình, biết đọc sách, dạy trẻ yêu thương bạn bè,
yêu thương con người. Tạo hứng thú cho trẻ nhỏ qua các truyện bằng tranh tùy
theo lứa tuổi, gợi mở tính tò mò, ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở
trẻ.
Ví dụ: Khi kể chuyện “ Ba cơ gái” tôi đặt những câu hỏi gợi mở như: Nếu là
con khi hay tin mẹ bị ốm, con sẽ làm gì? gợi mở tính tò mò thay đổi đoạn kết
của truyện có hậu hơn, đặt tên khác cho câu chuyện v,v….Trong gia đình, cha
mẹ ln phiên cùng anh chị lớn đọc sách cho trẻ nghe, hoặc thống nhất giờ đọc
sách của gia đình, vào giờ đó các thành viên trong gia đình đều đọc sách, báo

hoặc đọc một thứ gì đó của mình. 
Khuyến khích trẻ nói lên sở thích, quan điểm của trẻ: Nói chuyện với các
thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình,
cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của trẻ. Việc này sẽ hình thành kỹ năng
- 18 - 18 -

download by :


tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động xã
hội và các buổi thảo luận sau này.
Ví dụ: Như trẻ thích vẽ, ngồi việc cho trẻ học năng khiếu vẽ thì tơi, cha mẹ
có thể cho trẻ thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho trẻ cách lưu giữ các bức
tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính trẻ hoặc triển lãm tranh của
trẻ ở góc nhỏ trong nhà.
Cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống: Dạy trẻ biết cách sử
dụng các đồ dùng ăn uống. Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt
hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình. Cụ thể: Trẻ được làm quen
với những đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự
sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những
bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ, ăn uống từ tốn, khơng vội vã, khơng khí cởi mở,
thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những
yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt để hình thành kỷ năng tự phục vụ và ý
nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
  IV/ Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi chúng tôi thực hiện một số biện pháp trên chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non tại nhà trường được nâng lên rõ rệt thể hiện qua kết
quả khảo sát lần 2;
Chúng tôi tiến hành khảo sát một số kĩ năng sống ở 120 trẻ 5 tuổi tại 5 lớp
mẫu giáo 5 -6 tuổi của nhà trường (Thời điểm tháng 03 năm 2019 ; mỗi lớp 24

cháu) kết quả thể hiện cụ thể qua bảng tính như sau:
TT

Tiêu chí khảo sát

Trẻ được
Trẻ đạt
Trẻ chưa đạt
khảo sát
Số trẻ
%
Số trẻ % Số trẻ
%
01 - Nhóm kỹ năng nhận thức 120
100
119 99,2
1
0,8
bản thân
02 - Nhóm kỹ năng tự tin
120
100
120
100
03 - Nhóm kỹ năng giao tiếp và 120
100
118 98,3
2
1,7
quan hệ xã hội

04 - Nhóm kỹ năng học tập
120
100
120
100
05 - Nhóm kỹ năng hợp tác
120
100
119 99,2
1
0,8
Qua kết quả trên cho thấy chúng tôi lựa chọn một số biện pháp hướng dẫn các
giáo viên trường mầm non Quảng Hùng, thành phố Sầm Sơn thực hiện giáo dục
- 19 - 19 -

download by :


kỹ năng sống cho trẻ nhằm giúp trẻ có kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi và
hoàn cảnh sống và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ là phù hợp và đạt hiệu quả
tốt.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận
Giáo dục mầm non có nhiệm vụ : Ni dưỡng- chăm sóc và giáo dục trẻ từ
03 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngơn
ngữ, nhận  thức, thẩm mĩ và tình cảm xã hội để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học
trường phổ thơng. Chất lượng chăm sóc và giáo dục cho từng trẻ  góp phần tạo
nên chất lượng giáo dục chung của nhà trường ….
Để thực hiện tốt công tác giáo dục trẻ kĩ năng sống trong trường mầm non
nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trong trường

mầm non, nhà trường cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đáp
ứng nhu cầu cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Đầy đủ các  tài liệu tuyên truyền
với các bậc phụ huynh về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên  bằng  nhiều hình thức và nội dung phù hợp. Tạo mọi điều kiện cho giáo
viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên mơn và các lớp nâng chuẩn để nâng
cao trình độ tay nghề. BGH nhà trường chỉ đạo cụ thể việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh với nội  dung, hình thức và phương pháp cụ thể với từng độ
tuổi và từng giáo viên và phù hợp điều kiện thực tế nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ cụ thể vào các chủ đề dạy trong cả năm học phù hợp độ tuổi và điều kiện
thực tế nhà trường.
Nhà trường cùng với giáo viên chủ  nhiệm các lớp lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua các ngày tổ chức lế hội như : Ngày hội đến
trường, tết trung thu , tết giáng sinh, hội khỏe mầm non, tết thiếu nhi 1/6....
Ban giám hiệu cùng với  giáo viên chủ  nhiệm các lớp phối hợp chặt chẽ với
gia đình cùng thống nhất giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và
đặc điểm cá nhân từng trẻ thơng qua các hội nghị phụ huynh tồn trường và các
lớp, thơng qua các giờ đón và trả trẻ và mở các lớp tuyên truyền tư vấn kiến thức
cho phụ huynh tại trường với các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp trẻ
mầm non và điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng,
yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.

- 20 - 20 -

download by :


Việc học của trẻ nếu luôn được người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự
tin vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn.

Nhân cách ý chí tình cảm của trẻ được hình thành thơng qua chơi, chơi để
lớn lên. Vì thế, ngừơi lớn cần tạo cơ hội để trẻ chơi, từ đó giúp trẻ tìm ra nhiều
cách học khác nhau, những kinh nghiệm trẻ nhận được trong các trò chơi là nền
tảng tạo nên sự hăng hái học tập lâu dài ở trẻ, bởi trẻ nhận ra rằng, học vừa vui
mà vừa có ý nghĩa. Đồng thời, khi trẻ tham gia vào trò chơi, trẻ cần biết lập kế
hoạch chơi, sáng tạo với các cách chơi và cố gắng đạt mục đích đây chính là
những kỹ năng cơ bản để sống và làm việc sau này.
Thường xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng tìm tịi một cách hăng hái
bằng nhiều cách, hãy trao đổi với trẻ về những thơng tin mà cơ giáo, cha mẹ mới
tìm thấy cho trẻ thấy rằng học lúc nào cũng vừa vui, vừa thử thách.
Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên để tốn quá nhiều thời
gian và cũng khộng cần tốn sức tập luyện, cha mẹ chỉ tốn ít thời gian khi cho trẻ
thấy cha mẹ rất coi trọng giá trị của việc giáo dục.Việc tham gia ở mức độ nào
khơng quan trọng nhưng thời gian đó thật đáng giá và đó là sự đầu tư cần thiết
cho tương lai của trẻ
Kể chuyện cho trẻ hàng ngày bằng phương pháp mưa dầm thấm lâu: Cô
giáo, cha mẹ hãy dành thời gian mỗi ngày để kể cho trẻ nghe những câu chuyện,
dành thời gian trò chuyện với con trẻ vì chuyện là kho báu của dân tộc, kể
chuyện cổ tích là con đường ngắn nhất, đơn giản hiệu quả nhất giáo dục nhân
cách cho trẻ.
Để hình thành và phát triển ở trẻ những thói quen, nghi thức văn hóa trong
ăn uống cần thiết khơng chỉ có sự tập luyện mà còn cần sự thống nhất những
cách thức và phương thức giữa gia đình và trường, lớp mầm non. mà cần phải có
sự kiên trì, nhẫn nại, sự đồng cả, sự quan tâm, chú ý và sự giúp đỡ quý báu của
người lớn mới giúp trẻ vượt qua những khó khăn, trở ngại, mới tạo được một
bầu khơng khí thân ái, đầm ấm với trẻ.
    3.2. Kiến nghị:
Với các cấp có thẩm quyền quan tâm đầu tư kinh phí cho các trường mầm
non để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng cơng tác chăm sóc ni
dưỡng và giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non và yêu cầu đổi mới

giáo dục hiện nay nói chung giáo dục mầm non nói riêng.
Xin trân trọng cảm ơn .
Sầm Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2019
- 21 - 21 -

download by :


XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
Khơng sao chép nội dung của người khác
Người thực hiện

PHĨ HIỆU TRƯỞNG

Dỗn Thị Lê

Lê Thị Ngọc

Đánh giá xếp loại của HĐKH cấp trên
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non ( Vụ GDMN).
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non (3-36 tháng; 34 tuổi; 4-5 tuổi; 5-6 tuổi)

3. Rèn luyện kỹ năng cho trẻ mầm non ( nhà xuất bản đại học sư phạm)
4. Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho trẻ mầm non ( Tài liệu cho giáo
viên mầm non – nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội)
5. Kỹ năng sống đầu đời của bé ( Nhiều tác giả - Tuệ Văn dịch)
- 22 - 22 -

download by :


6. Các trang Website rèn kỹ năng sống cho trẻ.

- 23 - 23 -

download by :



×