Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.69 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỒNG ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành:QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS BÙI THỊ TÁM

LỜI CAM ĐOAN
Huế, 2010
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn đã sử dụng thơng tin từ nhiều nguồn và đã có
trích dẫn nguồn gốc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu đã nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng, công bố trong một luận văn nào khác.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Anh


i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên tôi xin thành thật cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Quản Lý khoa học
đối ngoại trường đại Học Kinh Tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình hợc tập cũng như hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến TS.Bùi Thị Tám
đã tận tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện giúp đỡ trực tiếp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể phịng tín dụng và phịng
thẩm định Ngân hàng phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tạo điều
kiện thuận lợi cung cấp cho tôi các số liệu trong 4 năm gần đây về tình hình tín dụng
của ngân hàng.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người thân ln đứng bên
cạnh tơi động viên khích lệ tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm kích những tình cảm và cơng lao đó.
Huế, tháng 5 năm 2010
Nguyễn Hoàng Anh

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TSĐB: tài sản đảm bảo
CIC: trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng
NHPT: ngân hàng phát triển

TDĐT: tín dụng đầu tư
TMĐT: tổng mức đầu tư
VDB: Ngân hàng phát triển Việt Nam

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1
2
3
4
5
6

Tên bảng
Bảng 1.1 : Mức trích lập dự phịng rủi ro theo chất lượng tín dụng
Bảng 1.2: Các hạng mức của hệ số tín nhiệm đối với cơng cụ nợ dài hạn
Bảng 1.3: Định mức tín nhiệm xếp hạng
Bảng 2.1 : Tình hình hoạt động kinh doanh từ 2006-2009
Bảng 2.2: Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng phát triển Huế 2006-2009
Bảng 2.3: Phân loại nợ theo chất lượng tín dụng tại ngân hàng phát triển

trang
22
28
30
38
46

47

7
8

Huế qua các năm 2006-2009
Bảng 2.4: Phân loại nợ quá hạn theo dự án qua các năm 2006-2009
Bảng 2.5: Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển Huế qua các

48
49

9

năm 2006-2009
Bảng 2.6: Phân tích nguyên nhân rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển

50

Huế qua các năm 2006-2009

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

iv

trang



1

Sơ đố 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng phát triển Huế

36

MỤC LỤC
trang
i

Lời cam đoan

v


1
2
3
4
5
6

Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1 Tín dụng
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn tín dụng
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
1.1.2.4 Căn cứ vào đối tượng của tín dụng
1.2 Rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Đối với ngân hàng
1.2.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm
1.3.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3 Một số yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng
1.3.4 Các biện pháp cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.4.1 Phân loại nợ

1.4.2 Tỉ lệ nợ quá hạn
1.4.3 Tỉ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ vay
1.4.4 Hệ số rủi ro tín dụng
1.5 Các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.5.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng
1.5.2 Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard and Poor’s

vi

ii
iii
iv
v
vi
1
1
2
2
2
3
3
4
4
4
4
4
4
4
5
5

5
6
7
8
10
12
12
13
14
14
14
14
18
23
23
25
25
26
27
27
28


(S&P) dựa vào đánh giá hệ số tín nhiệm
1.5.3 Mơ hình dùng chỉ số Z để ước tính hệ số tín nhiệm
1.6 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

30
32

35

HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TT HUẾ
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Mơ hình tổ chức
2.1.3 Tình hình hoạt động tại Ngân hàng phát triển Huế
2.2 Chính sách và quy trình cho vay của ngân hàng phát triển Huế
2.2.1 Chính sách cho vay đầu tư của Nhà Nước
2.2.1.1 Đối tượng cho vay
2.2.1.2 Điều kiện vay vốn
2.2.1.3 Điều kiện tín dụng
2.2.2 Quy trình cho vay đầu tư
2.2.2.1 Tiếp nhận Hồ sơ vay vốn
2.2.2.2 Thẩm định và quyết định cho vay
2.2.2.3 Thu nợ (gốc, lãi, phí)
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Huế
2.3.1 Phân loại nợ
2.3.2 Tình hình rủi ro tín dụng
2.3.3 Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.4 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Huế
2.4.1 Quy trình cấp tín dụng
2.4.2 Thẩm quyền phán quyết tín dụng
2.4.3 Bảo đảm tiền vay
2.4.4 Quản lý nợ có vấn đề
2.4.5 Trích lập quỹ dự phịng rủi ro
2.4.6 Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt
2.4.7 Xử lý rủi ro
2.5 Đánh giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Huế
2.5.1 Những mặt tích cực trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng

2.5.2 Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
2.5.3 Ngun nhân của những hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro

35
35
36
39
41
41
41
41
42
43
43
44
45
47
47
50
51
53
54
54
54
55
55
56
57
58
58

59
60

tín dụng
2.5.3.1 Nguyên nhân xuất phát từ Ngân hàng phát triển Huế
2.5.3.2 Nguyên nhân từ các chủ đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ

60
61
65

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HUẾ
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tại Ngân hàng phát triển Huế
3.2.1 Định hướng chung

65
65

vii


3.2.2 Định hướng cụ thể
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại

66
68

Ngân hàng phát triển Huế
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.

3.2.2 Nâng cao hoạt động quản lý, theo dõi nợ vay.
3.2.3 Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
3.2.4 Giám sát chặt chẽ hơn tài sản bảo đảm tiền vay.
3.2.5 Tăng cường vai trị cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
3.2.6.1 Đội ngũ lãnh đạo các cấp
3.2.6.2 Nhân viên tác nghiệp
3.2.7 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thơng tin tín dụng.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà Nước
3.3.1 Đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan ban ngành liên quan.
3.3.2.1 Đối với Chính phủ:
3.3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

68
70
71
73
74
74
75
75
76
77
77
80
80
82

83
84

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, của các hoạt động
kinh tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu
vực và quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn trong
nền kinh tế hiện đại cũng nhiều hơn gắn liền với những cơ hội thách thức nền kinh tế hội
nhập mang lại.
Đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng, có
mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền kinh tế thơng qua q trình hoạt
động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng. Chính vì lẽ đó rủi ro hoạt động ngân hàng rất đa
dạng, tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và tác động, ảnh hưởng với
những mức độ khác nhau. Trong đó, rủi ro tín dụng nếu có xảy ra sẽ có tác động rất lớn
và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó
tác động ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng bởi chính đặc thù trong hoạt động tín
dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ngân hàng phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế là một tổ chức tài
chính, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận. Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư
chủ yếu là các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các chương trình kinh tế có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Với
mục đích khuyến khích đầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như thời gian vay vốn dài, tài sản thế chấp
cầm cố về cơ bản chỉ là tài sản hình thành từ vốn vay... Do đó, hoạt động cho vay đầu tư
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. P. Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED)

cho rằng: “Nếu ngân hàng khơng có những khoản nợ xấu thì đó khơng phải là hoạt động
kinh doanh”. Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển
nhiên ở bất cứ ngân hàng nào. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng
lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận
được nhờ hoạt động quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn
1


chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và
những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm sốt được.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển Việt Nam - chi nhánh
TT Huế
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển VN-chi nhánh TT Huế
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại ngân hàng phát triển VN - chi nhánh TT Huế
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng tài liệu thứ cấp tại ngân hàng để phân
tích thực trạng của hoạt động tín dụng. Qua đó tìm các ngun nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng
- Phương pháp thống kê tốn: phân tích các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
- Phương pháp điều tra thực nghiệm: thực hiện điều tra khách hàng, nhân viên tín
dụng của ngân hàng để đánh giá hoạt động thẩm định tín dụng, giám sát tín dụng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro
* Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Ngân hàng phát triển VN – chi nhánh TT Huế
- Phạm vi thời gian: Các tài liệu thu thập cho việc nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ 2006-2009
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
-

Hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

-

Thực trạng về cơng tác tín dụng trong Ngân hàng phát triển VN – chi nhánh TT

Huế
2


-

Phân tích và đưa ra các giải pháp hồn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng

đối với Ngân hàng phát triển VN – chi nhánh TT Huế
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển VN – chi
nhánh TT Huế
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển VN – chi nhánh TT Huế

3



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.5 Tín dụng
1.5.1 Khái niệm
Khi đề cập đến khái niệm tín dụng các nhà nghiên cứu cho rằng tín dụng (credit) xuất
phát từ chữ La-tinh là creditium (chỉ sự tín nhiệm) là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền
tệ hoặc hàng hóa) giữa các thành viên trong xã hội với nhau được dựa trên nguyên tắc
hoàn trả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định.
1.5.2 Phân loại tín dụng
1.5.2.1 Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất lưu thơng hàng hóa: loại tín dụng này được cấp cho các chủ thể
kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Tín dụng tiêu dùng: đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân
1.5.2.2 Căn cứ theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường đáp ứng nhu
cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng bức thiết
của dân cư.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn 1-5 năm. Loại tín dụng này được
sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các cơng trình có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử
dụng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các cơng trình có quy mơ lớn, kỹ
thuật và cơng nghệ hiện đại có thời gian hồn vốn dài.
1.5.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: loại tín dụng này được thực hiện khi người đi vay
có một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để đảm bảo cho
món nợ vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức như
cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh.

Tín dụng khơng có bảo đảm trực tiếp: khoản tín dụng được cấp khơng có giá trị vật
tư, hàng hóa hoặc tài sản làm bảo đảm trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của
4


cá nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. Vì vậy loại hình tín dụng này cịn có
tên gọi là tín dụng tín chấp
Mặc dù khơng có tài sản hoặc hàng hóa trực tiếp làm đảm bảo, nhưng so với loại
tín dụng có bảo đảm thì tín dụng tín chấp có mức độ rủi ro thấp hơn. Bởi lẽ, với tín dụng
tín chấp khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm soát rất chặt chẽ năng lực tài chính, hiệu
quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn và những rủi ro tiềm tàng có
thể xảy ra dối với bên đi vay. Đối với tín dụng có đảm bảo trực tiếp, xuất phát từ bản chất
của tín dụng là dựa trên niềm tin, cho nên khi xét duyệt tín dụng do có một số yếu tố chưa
đảm bảo an tồn về hạn chế rủi ro, nên người cho vay yêu cầu người đi vay phải áp dụng
một số phương thức để đảm bảo khi cấp tín dụng.
1.5.2.4 Căn cứ vào đối tượng của tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế, loại tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức:
cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các cơng đoạn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán các khoản nợ.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định hình thành
nên tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các cơng trình mới.
Thời gian tín dụng là trung và dài hạn.
1.6 Rủi ro tín dụng
1.6.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu
là những tốn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng
của những khoản vay. [1,122]
Hay A.Saunders và H. Lange định nghĩa: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự

tính mang lại từ các khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả
số lượng và thời hạn”. Timothy W.Koch cho rằng: “rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát tự việc vốn vay không được thanh toán
hay thanh toán trễ hạn” [1,174]

5


Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước Ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín dụng được định nghĩa: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng thương mại phải gánh chịu
do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc
khơng hồn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thât về tài chính cho ngân hàng thương mại, đó là làm thu
nhập rịng và giảm giá thị trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản
1.6.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro tín dụng, sử dụng tiêu chí nào là phụ thuộc
vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi
ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau :
Rủi ro tín
Rủi ro tín
dụng
dụng

Rủi ro

Rủi ro
giao dịch
giao dịch

Rủi ro
Rủi ro
lựa chọn
lựa chọn

Rủi ro
Rủi ro
bảo đảm
bảo đảm

Rủi ro
Rủi ro
danh mục
danh mục

Rủi ro
Rủi ro
nghiệp vụ
nghiệp vụ

Rủi ro nội
Rủi ro nội
tại
tại

Rủi ro

Rủi ro
tập trung
tập trung

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà ngun nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.

6


Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp
vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành hai loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho

vay có rủi ro cao.
Ngồi tiêu chí ngun nhân phát sinh rủi ro, người ta còn phân loại theo các tiêu
chí khác như phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân phát sinh rủi ro;
phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối
tượng sử dụng vốn vay…
1.6.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi
vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh,
và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi
7


trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay
và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.6.3.1 Nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn lệ thuộc q nhiều vào sản xuất nơng nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), may
gia công,… rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới. Vì thế những vấn đề như
khủng hoảng kinh tế, lạm phát, suy thoái, tỉ giá hối đoái biến động thất thường, thiên tai,
dịch bệnh hỏa hoạn… đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những khách hàng của
ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
ngân hàng trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các
ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi
thu hút.

Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa
về đầu tư trong một số ngành. Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các
nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành
không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành
khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự
cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hồn tồn khơng đi kèm với sự quy hoạch hợp
lý, hợp tác, phân cơng lao động, chun mơn hố lao động, sự bất lực trong vai trò của
các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng
vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài ngun quốc gia.
b. Rủi ro do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật liên quan đến hoạt động tín dụng
ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân
8


hàng thì lại hết sức chậm chạp và cịn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn
bản về cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: trong trường hợp
khách hàng khơng trả được nợ, ngân hàng có quyền xử lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ.
Trên thực tế, các ngân hàng khơng làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh
tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước, khơng có chức năng cưỡng chế buộc
khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để
toà án xử lý qua con đường tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng
ngân hàng khơng giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an tồn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ
thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và
cơng nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp, nội dung và phương pháp thanh
tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh

nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt
động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong
việc cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ
quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp
cịn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thơng tin của các
ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm
sốt tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi
trường thơng tin khơng cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan :
Tại hội thảo của ngành ngân hàng năm 2005 đã thống kê các nguyên nhân chủ
quan gây ra rủi ro tín dụng như sau:
a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay: đa số các
khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số
lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt
9


tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến
uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở
rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách
hàng nào dám mạnh dạng đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kết tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so
với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy
khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
- Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài sản, nguồn
vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách hàng vay vốn Việt Nam. Ngồi ra,
thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các

khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách
hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất.
Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu
do các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là ngun
nhân vì sao ngân hàng vẫn ln xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng
để phịng chống rủi ro tín dụng.
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành
b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: kiểm tra nội bộ có điểm
mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát
sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện
thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc
kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần
phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc
lớn thì hệ thống này càng phải an tồn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào
những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ: một số vụ án kinh
tế lớn trong thời gian vừa qua đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với
10


khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với
thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán
bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được
bố trí trong cơng tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: các ngân hàng thường có thói quen
tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng q trình kiểm

tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần
phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một
trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng
nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề
ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng
chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà
cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ
kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các
thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng quá lỏng lẻo, vai trị của trung tâm thơng tin tín
dụng ngân hàng (CIC) chưa thật sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách
khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể trách
khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác
nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay
tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là
một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thơng tin dẫn đến
việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này
thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai
trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân
11


hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC
chưa đầy đủ và thơng tin cịn q đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
1.6.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.6.4.1 Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi

cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm,
làm cho ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự
kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng
khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thi ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quản làm thu
hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm khơng
những trong thị trường nội địa mà cịn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân
hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu
khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.6.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay là quyền sở hữu của những người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân
hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác làm cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dấn đến đời sống
cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn

12


đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tăng xã hội mất ổn định.

Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác mối
liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rât nhanh nên rủi ro tín dụng tại một
nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Tóm lại rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lại cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỉ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu
tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy
địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.7 Quản trị rủi ro tín dụng
1.7.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá
hạn, nợ xâu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng.
[1,176]
1.7.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng phải gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng một trong
những hoạt động chủ đạo của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc bảo
đảm hiệu quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi
ro khơng ngừng gia tăng, Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm
vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi ngân
hàng thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng
khoa học và hiệu quả.
13



1.7.3 Một số yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng
a. Trách nhiệm của ban điều hành
Ban điều hành mà không phải là ai khác phải chịu trách nhiệm bảo đảm hoạt động
tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức mình hoạt động một cách đúng đắn.
Để làm được việc này, học phải có khả năng đánh giá được rủi ro và có các biện pháp cần
thiết để hạn chế rủi ro
b. Chiến lược rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng phải đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích
tình hình kinh doanh hiện tại đánh giá rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay cũng như
khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này phải được ban điều hành xem xét lại
hàng năm, phải lập kế hoạch xu hướng tổng thể của việc kinh doanh tín dụng.
c. Tổ chức hoạt động tín dụng
Trên cơ sở xem xét phạm vi, sự phức tạp và tính rủi ro của hoạt động kinh doanh
tín dụng của tổ chức minh, tổ chức tín dụng phải tổ chức được hệ thống kinh doanh tín
dụng với quy trình hoạt động tín dụng phù hợp, hiệu quả những đảm bảo rủi ro tín dụng
được hạn chế trong phạm vi kiểm sốt được, được ghi thành văn bản rõ ràng và được phổ
biến đến mọi cán bộ, nhân viên có liên quan. Quy trình hoạt động tín dụng phải được xem
xét lại theo định kỳ, phải thể hiện được rõ các đặc điểm sau:
• Sự phân tách chức năng
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh cũng như
trong hoạt động cho vay là phải có sự phân tác chức năng giữa bộ phận giao dịch với
khách hàng với bộ phận thẩm định là, quyết định, theo dõi cho vay. Sự phân tách chức
năng này đảm bảo được tính khách quan trong việc đưa ra quyết định cũng như đánh giá.
Bộ phận đánh giá rủi ro tín dụng cũng phải được phân tách với bộ phận kinh
doanh tín dụng. Các báo cáo về rủi ro tín dụng cũng do bộ phận này thực hiện.
• Nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho vay
Để tránh sự thiên vị hay ưu tiên trong việc ra quyết định cho vay, nguyên tắc bỏ
phiếu với sự tham giá của bộ phận giao dịch với khách hàng và bộ phận thẩm định, theo
dõi sau cho vay được thực hiện. Cấp quản lý ở các mức cấp độ khác nhau được quyền ra

quyết định cho vay trong phạm vi hạn mức được giao của mình.
14


• Đảm bảo ngun tắc kiểm sốt nội bộ
Quy trình tín dụng phải nêu rõ được tất cả các bước tác nghiệp cũng như kết
quả của tất cả các bước tác nghiệp. Tại tất cả các khâu trong các bước tác nghiệp có khả
năng gây ra rủi ro đều phải được đặt các chốt kiểm tra như thế nào đó để người có trách
nhiệm xử lý sau đó với một hình thức nào đó, nghĩa là phải đảm bảo được “nguyên tắc
bốn mắt”. Các chốt kiểm tra ngay trong quy trình tín dụng phải được bố trí một cách phù
hợp, nếu nhiều quá có thể tăng khả năng quản trị rủi ro nhưng gây tốn kém, nếu ít q có
thể giảm được chi phí những có thẻ gây ra rủi ro cao hơn. Vấn đề là tổ chức tín dụng phải
tìm được điểm cân bằng trong vấn đề này. Điều quan trọng là quy trình hoạt động tín
dụng phải bảo đảm mọi việc được xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng
thẩm quyền.
Mọi bước xử lý công việc cũng như mọi chỉ thị của lãnh đạo đều phải được thể
hiện bằng văn bản, việc chỉ đạo chỉ bằng lời nói hay thể hiện bằng dấu hiệu khong rõ ràng
của một lãnh đạo nào mà khong được nêu trong quy trình là khơng thể chấp nhận được.
• Quy trình hoạt động tín dụng với nhiều cơng đoạn xử lý
Quy trình hoạt động tín dụng cũng có thể viết dưới dạng sổ tay chi tiết. quy
trình phải thể hiện được đầy đủ các công đoạn xử lý, cùng đầy đủ các chi tiết của từng
công đoạn, bao gồm công đoạn thẩm định cho vay, ra quyết định cho vay, giải ngân, theo
dõi sau cho vay, giám sát toàn bộ quá trình cho vay, theo dõi đặc biệt một số khoản vay,
xử lý các món cho vay có vấn đề, dự phòng rủi ro… Các tiêu chuẩn cụ thể, chi tiết để xử
lý công việc, để ra quyết định, các vấn đề liên quan đến các loại hình tín dụng… cũng như
trình độ cần phải có của cán bộ, nhân viên có liên quan ở từng vị trí phải được quy định
một các cụ thể và phù hợp. Cần quy định rõ những vấn đề nào chỉ do bộ phận thẩm định,
xử lý sau cho vay thực hiện mà không thể do bộ phận giao dịch với khách hàng thực hiện.
• Hệ thống thơng tin báo cáo
Tổ chức tín dụng phải có hệ thống xử lý thơng tin phù hợp. Ban điều hành phải

được báo cáo đầy đủ chính xác, kịp thời về diễn biến hoạt động tín dụng cũng như mọi
vấn đề phát sinh có khả năng gây ra rủi ro. Trên cơ sở đó, Ban điều hành phải có được các
biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
• Hệ thống lưu trữ, hệ thống IT
15


Ngoài việc các chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng phải được
lưu trữ trong một thời gian hợp lý, việc bảo đảm an toán cho chứng từ, tài liệu cũng cần
được quy định rõ ràng trong quy trình tín dụng, trong đó quy định rõ thẩm quyền được
tiếp cận số liệu, chứng từ, hồ sơ, vấn đề chống cháy nổ, chống lụt, mất cắp…
Việc sử dụng hệ thơng IT cần có mã an tồn, có quy định thẩm quyền tiếp cận,
thẩm quyền xử lý dữ liệu, biện pháp chông tin tặc và biện pháp khôi phục dữ liệu khi hệ
thống xảy ra sự cố. Các tổ chức tín dụng lớn có thể sử dụng một hệ thống dự phịng để
hạn chế rủi ro có thể phát sinh khi hệ thống IT gặp sự cố.
d. Quy trình xếp loại rủi ro
Các quy trình xếp loại cần được đưa vào quy trình xử lý tín dụng, trách nhiệm phát
triển, thực hiện, giám sát và sử dụng các quy trình xếp loại rủi ro khơng được đặt tại bộ
phận giap dịch với khách hàng. Các chỉ số cơ bản để xác định rủi ro đối tác trong quy
trình xếp loại rủi ro không chỉ bao gồm các tiêu chuẩn định lượng mà các các tiêu chuẩn
định tính. Đặc biệt phải chú ý đến khả năng sinh lời trong tương lai để trả nợ của khách
hàng vay. Các tổ chức tín dụng cần có hệ thống xếp loại, chấm điểm khách hàng vay theo
định kỳ, việc xếp loại khách hàng vay này cũng có thể tham khảo kết quả thứ hạng của
các khách hàng do các công ty xếp hạng có uy tín thực hiện.
Tổ chức tín dụng phải giám sát được tất cả các loại rủi ro quan trọng trong hoạt
động tín dụng, kể cả rủi ro ở cấp tập đoàn, bằng nhiều biện pháp phải giám sát được tình
hình tài chính của từng khách hàng cũng như giám sát được rủi ro của toàn bộ danh mục
đầu tư một cách liên tục.
Điều quan trọng là phải sớm phát hiện được rủi ro. Để làm được điều này, tổ chức
tín dụng phải phát triển được mơ hình cảnh báo rủi ro với các chỉ số cảnh báo sớm, bao

gồm các chỉ số định lượng và định tính. Các mơ hình rủi ro phải được kiểm chứng lại
trong thực tế cũng như được xem xét trong tình huống xấu nhất để kiểm tra khả năng chịu
đựng rủi ro tín dụng của tổ chức mình. Trên cơ sở đó, các mơ hình rủi ro đó phải được
điều chỉnh, cập nhật một cách phù hợp.
e. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài

16


×