Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 83 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: Hồn thiện cơng tác Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình

Hà Nội, tháng 6 năm 2021


DANH MỤC VIẾT TẮT
BGĐ
BTC
GTGT
GTSP
LNTT
LNST
NCTT
NVLTT
TK
TNDN
TT
TSCĐ
SXC
SXKD
XDCB
VND

Ban Giám đốc
Bộ Tài chính
Giá trị gia tăng
Giá thành sản phẩm
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế


Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Thông tư
Tài sản cố định
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản
Việt Nam đồng

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem lại cho các doanh nghiệp rất nhiều phần giá trị thặng dư, cũng như đem
lại cho nền kinh tế những nguồn thu lớn, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Nhưng để đạt được hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nói


chung đặc biệt là cơng tác hạch tốn kế tốn nói riêng. Muốn làm tốt cơng tác kế tốn thì vấn đề cốt lõi là các doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sao cho vừa tiết kiệm được chi phí ở mức
thấp nhất mà vẫn đạt lợi nhuận cao nhất. Việc tổ chức hạch tốn chi phí và giá thành khoa học là điều khơng thể thiếu
vì nó đóng vai trị trung tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu
thụ sản phẩm và khả năng sinh lời.
2. Tổng quan ngiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng phương tiện đến trường của sinh viên
trường Đại học Thương Mại.
 Mục tiêu cụ thể:
 Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
 Xây dựng mơ hình, giả thuyết của vấn đề nghiên cứu.

 Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
 Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế.
 Trình bày kết quả nghiên cứu.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tên pháp nhân: Công ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình
Tên giao dịch: Ba Dinh Construction Joint Stock Company (viết tắt: BA DINH J. S. C)


Đăng ký hoạt động số: 0103001009 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 02 tháng 05 năm 2002.
Trụ sở: Số 77 Phố Dương Khuê, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 043.861.0930

Fax: 043.861.3962

Mã số thuế: 0101248984
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty Cổ phần
Tài khoản giao dịch: 2201 00000 54268, mở tại ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng, cải tạo đường dây điện và trạm biến áp đến 110 KV;
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thơng, thủy lợi;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, cơng trình chiếu sáng đơ thị;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh bất động sản;
- Mua bán vật tư, thiết bị ngành xây dựng, điện;
- Xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ;
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp có cấp điện áp đến 110kV;
- Khảo sát thiết kế, thẩm định đề án thiết kế các cơng trình điện;
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35kV: đối với cơng trình điện năng;

- Tư vấn giám sát cơng trình;
- Lập dự án đầu tư các cơng trình điện;


- Sản xuất và gia cơng cơ khí.
Quy mơ cơng ty
 Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
 Tổng số lao động: 106 người
Người đại diện theo pháp luật của Công ty
Họ và tên: Nguyễn Anh Tuấn

Quốc tịch: Việt Nam

Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị – Tổng giám đốc điều hành
Cơng ty cổ phần Xây lắp Ba Đình là một công ty cổ phần được thành lập từ năm 2002 từ những cổ đơng có trình độ
năng lực chun mơn giỏi, tâm huyết say mê nghề nghiệp; song song đó cơng ty cịn tập hợp được những tay nghề giỏi từ
những làng xây dựng có truyền thống. Trải qua nhiều năm hoạt động công ty rút ra được nhiều kinh nghiệm q báu, đã có
những thành tích rất khả quan, nhiều cơng trình có giá trị lớn, có những cơng trình mang tính chất quốc gia. Bên cạnh đó
cơng ty cũng rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng về nguồn nhân lực và hiệu quả của công tác quản lý. Cơng ty Cổ
phần Xây lắp Ba Đình đã và đang hoàn thiện, ngày càng đáp ứng tốt hơn mọi yêu cầu của khách hàng.
5. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian: giai đoạn 2017 – 2019
 Phạm vi không gian: công ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình
6. Phương pháp nghiên cứu
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong 3 năm gần đây:
6.1.

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình giai đoạn 2017 – 2019



Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình
giai đoạn 2017 – 2019


Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (bảng 1.5) ta nhận
thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 23.539.894.328 đồng năm 2017 lên
39.888.410.013 đồng năm 2018, tức tăng 16.348.515.685 đồng, tương đương 69.45%.
Sang năm 2019, tổng doanh thu tăng lên 2.340.445.726 đồng, vượt hơn năm 2018 là
5.87%. Từ năm 2017 đến năm 2019, tổng doanh thu đều tăng do những năm qua, cơng
ty vẫn giữ tốt vai trị của mình đối với khách hàng.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của cơng ty cũng có chiều hướng tăng
qua các năm. Năm 2017 tổng chi phí của cơng ty là 23.476.311.278 đồng đến năm 2018 tổng
chi phí là 39.818.601.685 đồng, tăng 16.342.290.407 đồng tương đương mắc tăng 69.61% so
với năm 2017. Năm 2019 tổng chi phí của cơng ty là 42.196.003.766 đồng , tức tăng
2.377.402.081 đồng tương đương với mức tăng 5.97%.
Năm 2018 so với năm 2017, lợi nhuận tăng 4.980150 dồng, tương đương 9.79% và đến
năm 2019 tổng lợi nhuận tăng 35.398.720 dồng tương đương với 63.39% so với với năm
2018. Từ kết quả trên cho thấy trong 3 năm trở lại đây, công ty kinh doanh đang trên đà tăng
trưởng.
6.2.

Phân tích bảng cân đối kế tốn của cơng ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình giai
đoạn 2017 – 2019

Bảng 2: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình
giai đoạn 2017 – 2019

8



Theo bảng 2, tài sản bao của công ty bao gồm hai khoản mục chính là tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn, trong đó chiếm đến hơn 90% trong tổng cơ cấu tài sản là tài sản ngắn
hạn và còn lại tài sản dài hạn chỉ chiếm 10% trong tổng cơ cấu tài sản của công ty. Tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn đều có xu hướng tăng từ năm 2017 đến năm 2019, tốc độ tăng
của hai loại tài sản này là khá khác nhau. Cụ thể năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng 17.29%
trong khi tài sản dài hạn tăng tới 27.64% so với năm 2017. Tuy nhiên đến năm 2019 thì tài
sản dài hạn lại có xu hướng giảm nhẹ 1.23% trong khi tài sản ngắn hạn vẫn tăng 16.98% so
với năm 2018. Điều này cho thấy năm 2018 công ty đã đầu tư mạnh vào củng cố tài sản dài
hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất nên đã khiến tỷ trọng tài sản dài hạn tăng vọt so với
tài sản ngắn hạn.

9


7. Kết cấu của bài nghiên cứu khoa học
Cơng trình nghiên cứu bao gồm … trang, … bảng cùng … phụ lục. Ngoài các phần danh
mục viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
được kết cấu thành 3 mục như sau:
Phần I : Cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phần II : Thực trạng kết tốn tập hợp chi phí và tính giá thành tại Cơng ty Cổ phần Xây
lắp Ba Đình
Phần III : Đề xuất và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình

10


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.

Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất

1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1.

Khái niệm chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xun, liên tục
các loại chi phí sản xuất khác nhau để tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là những biểu hiện
bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong q trình sản xuất sản
phẩm. Hao phí lao động sống là hao phí sức lao động của con người biểu hiện qua chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương , hao phí lao động vật hóa là hao phí các đối tượng
lao động và tư liệu lao động biểu hiện qua chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí sử
dụng cơng cụ - dụng cụ, chi phí sử dụng nhà xưởng, văn phịng, chi phí sử dụng các loại
máy móc –thiết bị khác nhau…
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Căn cứ vào đặc điểm đồng nhất của chi phí để phân chia chi phí thành các nội dung bao gồm
các yếu tố:
- Chi phí ngun vật liệu chính
- Vật liệu, cơng cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục
vụ và nhân viên quản lý s
ản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi ( th mặt bằng sản xuất, chi phí điện, nước...).
- Các khoản chi bằng tiền cho hoạt động sản xuất.

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi có thể khơng có nếu tất cả đều chi ra bằng tiền.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo cơng dụng
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và cơng dụng được xếp vào cùng một khoản mục
chi phí. Theo tiêu thức phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm các
khoản mục chi phí sau:
11


- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Chi phí bằng tiền khác
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi
phí
- Chi phí trực tiếp: là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra sản phẩm
chính, một loại cơng trình, hạng mục cơng trình, một hoạt động xây lắp. Đối với chi
phí trực tiếp hồn tồn có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại cơng trình, nhiều
sản phẩm sản xuất hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau. Do đó khơng thể tập hợp,
quy nạp trực tiếp nên chi phí này được tính cho các đối tượng liên quan bằng cách
phân bổ thích hợp. Đối với chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân
bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào
tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Chi phí sản xuất được chi thành:
- Các chi phí bất biến ( Định phí )
- Các chi phí khả biến ( Biến phí )
- Các chi phí hỗn hợp
Chi phí bất biến (Định phí): Là chi phí mà tổng số khơng đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thay đổi
theo thời gian.
Chi phí khả biến (Biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của
khối lượng hoạt động.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Để phục
vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản lý
Doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí bằng các
phương pháp thích hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với khối lượng hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp:
12


 Thứ nhất: Giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện pháp nâng
cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng chi phí và chi
phí cho một khối lượng hoạt động. Đối với định phí cần nâng cao hiệu lực của của chi
phí trong sản xuất .
 Thứ hai : Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mơ hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi
phí khối lượng lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và ra các quyết định quan trọng
khác.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Nếu chi phí sản xuất là tiêu hao của lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh thường xun, liên tục trong q trình sản xuất thì giá thành sản phẩm là
tồn bộ chi phí sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra gắn liền với một kết quả sản

xuất nhất định.
1.1.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm

Nếu căn cứ vào nguồn số liệu để xác định thì giá thành sản phẩm bao gồm: giá
thành định mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
1.1.2.2.1. Giá thành định mức
Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm mới tung ra thị trường, doanh nghiệp cần
phải xác định được các định mức tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa. Từ đó xác
định được giá thành sản xuất sản phẩm theo những định mức đã được xác định trên cơ sở giá
cả đầu vào của loại lao động nói trên và đưa ra giá bán cạnh tranh trên thị trường. Giá thành
sản xuất được xác định như trên chính là giá thành định mức của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2. Giá thành kế hoạch (Giá thành dự toán)
Căn cứ vào định mức tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa đã được xác định
cho từng loại sản phẩm, vào đầu mỗi kỳ kế hoạch, căn cứ vào giá cả đầu vào hiện hành của
các loại lao động, doanh nghiệp xây dựng giá thành kế hoạch.
1.1.2.2.3. Giá thành thực tế
Tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa thực tế phát sinh kết tinh trong sản
phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và
mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh vá các chi phí trích
13


trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nghĩa là giá thành là tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động

sản xuất ở bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn
thành trong kỳ cịn cịn chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí.
Giá thành SP = Chi phí DDĐK+Chi phí PSTK-Chi phí DDCK
Xét về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một, vì cùng hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa. Nhưng xét về mặt lượng, thì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có thể khác nhau.
1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
+ Đặc điểm phát sinh chi phí sản xuất và cơng dụng của chi phí
+ Đặc điểm phát sinh chi phí và cơng dụng của chi phí
+ Đặc điểm của quy trình cơng nghệ (Giản đơn hay phức tạp)
+ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Trên thực tế việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng: Từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản,
sổ chi tiết.
1.1.5. Kỳ tính giá thành
Tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể của từng doanh nghiệp, vào đặc điểm và chu kỳ
sản xuất - kinh doanh để lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là
tháng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất – kinh doanh thơng thường, là q (thậm
chí là năm) đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, là thời điểm hoàn
thành đơn đặt hàng nếu doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tính giá thành sản phẩm là các đơn
đặt hàng cụ thể.
-

-

1.1.6. Nhiệm vụ kế tốn
Lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ
tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, trang thiết bị của

phịng kế tốn.
Mở đầy dủ các sổ th€ chi tiết để theo dõi và ghi nhân chi phí phát sinh kịp thời.

14


-

Xác định tiêu thức phân bổ chi phí phát sinh phù hợp và tiến hành lập các bảng phân
bổ chi phí phát sinh vào đối tượng chịu chi phí khác nhau.

-

Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp và tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.

-

Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp, tiến hành tính giá thành sản
phẩm và lập bảng tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời.

-

Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đánh giá việc tuân
thủ các định mức kinh tế – kỹ thuật, việc thực hiê •n kế hoạch và dự tốn chi phí sản
xuất, đề xuất các biê •n pháp tiết kiê •m chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.

1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” dùng để phản ánh chi
phí, nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.2.

Nội dung và kết cấu của tài khoản

Căn cứ vào nguyên tắc chung của TK 154 (tại điều 26 thơng tư 133/2016/TTBTC), kế tốn vận dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
trong ngành xây dựng phải tn thủ mơ •t số nguyên tắc kế toán sau:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế
của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hồn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và th ngồi gia cơng chế biến ở
các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản
154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công
chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các
loại hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch tốn trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, cơng trường,
…); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch
vụ hoặc theo từng cơng đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
15



– Chi phí nhân cơng trực tiếp;
– Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
– Chi phí sản xuất chung.
e) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ thì khơng được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế tốn.
f) Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Khơng hạch tốn vào Tài khoản 154 những chi phí sau:
– Chi phí bán hàng;
– Chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Chi phí tài chính;
– Chi phí khác;
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
– Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
1.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản
– Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí ngun, vật liê •u thực tế sử dụng cho
hoạt đơ •ng sản xuất sản phẩm hoặc thực hiê •n dịch vụ trong kỳ. Chi phí ngun, vật
liê u• thực tế sử dụng phải tính theo giá thực tế căn cứ vào phương pháp tính giá hàng
xuất kho của doanh nghiệp.
– Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
– Trong kỳ kế tốn, thực hiê •n việc ghi chép, tập hợp chi phí ngun, vật liêu• trực tiếp
vào bên Nợ tài khoản này theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
– Cuối kỳ kế tốn, thực hiê •n việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí ngun, vật liêu• trực tiếp vào tài khoản tính giá thành tương ứng. Khi
tiến hành tính phân bổ trị giá ngun, vật liê •u thực tế sử dụng để tính giá thành phẩm
phẩm cần lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý.
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.2.1. Khái niệm

-

Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa hoàn thành một trong những giai
đoạn quy trình cơng nghệ chế biến sản phẩm.

-

Sản phẩm dở dang hay còn gọi là bán thành phẩm, là những sản phẩm chưa hoàn tất
quy trình cơng nghệ chế biến. sản phẩm dở dang có thể được nhập kho, cũng có thể
để lại tại phân xưởng sản xuất, dây chuyền công nghệ để tiếp tục hoàn thiện nhằm
cho ra đời những sản phẩm hoàn thành (thành phẩm).
16


-

Chi phí sản xuất dở dang là những cho phí sản xuất đã kết tinh trong các sản phẩm dở
dang.

-

Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ chính là việc xác định chi phí sản xuất dở
dang tương ứng với khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

1.2.2.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.2.2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính thường
được áp dụng nếu chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong gia 1thành

sản phẩm.

-

Theo phương pháp này, chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính đã kết tinh trong sản
phẩm dở dang cuối kỳ, các chi phí khác vì tương đối nhỏ nên khơng tính đến, coi như
bằng khơng và được tính chung trong giá thành của tồn bộ sản phẩm trong kỳ.

1.2.2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương
-

Phương pháp này đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hồn thành tương đương
thường được áp dụng nếu khơng tồn tại chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm.

-

Theo phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tất cả các khoản mục
chi phí tính giá thành.

Quy trình đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện theo các bước sau:
 Bước 1: Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành, quy đổi từ số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ thành số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương .
 Bước 2: Xác định từng khoản mục chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
 Bước 3: Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ( tổng các khoản mục chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ ).
1.2.2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
-

Phương pháp này thường được áp dụng nếu doanh nghiệp xây dựng được định mức

tiêu hao chi phí cho từng loại sản phẩm và các định mức này ít biến động.

-

Theo phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tất cả các khoản mục
chi phí tính giá thành.
1.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
17


Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một hoặc một hệ thống các phương pháp dùng
để tính tổng giá thành và giá thành từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ theo các
khoản mục chi phí theo quy trình hiện hành căn cứ vào các chi phí sản xuất đã được tập
hợp.
Các khoản mục chi phí dùng để tính giá thành bao gồm:
– Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
– Chi phí nhân cơng trực tiếp.
– Chi phí sản xuất chung.
Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chia nhỏ, tách riêng các khoản mục
chi phí nêu trên chi tiết hơn. Ví dụ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp có thể chia thành:
– Chi phí nguyên, vật liệu chính.
– Chi phí nguyên, vật liệu phụ.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất chung có thể được theo dõi chi tiết thành các khoản
mục như:
– Chi phí nhân viên phân xưởng.
– Chi phí vật liệu.
– Chi phí dụng cụ sản xuất.
– Chi phí khấu hao TSCĐ.
– Chi phí dịch vụ mua ngồi.
– Các chi phí bằng tiền khác…

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với:
– Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất.
18


– Tính chất của quy trình cơng nghệ.
– Trình độ của đội ngủ nhân viên kế toán.
– Mức độ tin học hóa cơng tác kế tốn.
-u cầu quản lý.
– Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã lựa chọn.
-Các quy định hiện hành…

PHẦN II:

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BA ĐÌNH
2.1.

Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty

2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty Cổ phần
Xây lắp Ba Đình
a. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại cơng ty cổ phần xây lắp
Ba Đình
-

Đặc điểm: Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của cơng nhân.Nói cách
khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của

sức lao động qua q trình thi cơng sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả những hao phí
này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất bao
gồm nhiều loại khác nhau,cơng dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi
phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí về
lao động vật hoá như nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ…
19


Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,do đó việc
quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để có thể giám sát và quản lý tốt chi
phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
-

Phân loại: Chi phí sản xuất bao gồm chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác. Trong đó:

 Chi phí ngun vật liệu: là tồn bộ các chi phí về nguyên liệu chính, vật kết cấu, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng để xây lắp cơng trình, khơng gồm thiết bị XDCB của đơn vị Chủ
đầu tư chuyển giao để lắp đặt cơng trình;
 Chi phí nhân cơng: là các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên trong doanh
nghiệp xây lắp và tiền cơng lao động th ngồi
 Chi phí sử dụng máy thi cơng: là loại chi phí chỉ có trong doanh nghiệp xây lắp. Bao
gồm:
+Chi phí cơng nhân sử dụng máy thi công::iền lương và các khoản phụ cấp trả cho cơng
nhân ở tổ máy thi cơng.
+Chi phí vật liệu phục vụ máy thi cơng: gồm chi chí nhiên liệu phục vụ máy thi cơng
như dầu, mỡ, xăng,...
+Chi phí dụng cụ sản xuất: kìm, que hàn, cáp,...
 Chi phí sản xuất chung:

+Chi phí khấu hao TSCĐ: là tồn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD
trong kỳ
+Chi phí dịch vụ mua ngồi: là tồn bộ giá trị các dịch vụ mua ngoài cung cấp cho hoạt
động SXKD, như: điện, nước, điện thoại, tiền thuê máy móc, thiết bị phục vụ thi cơng…
+Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp ngoài các
khoản đã kể ở trên, như: các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, hội họp...
b. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX xây lắp tại công ty
-

Đối tượng tập hợp CPSX:

20


Trong q trình hoạt động, cơng ty có thể là nhà thầu chính hoặc có trường hợp là nhà
thầu phụ, đối tượng để công ty ký kết hợp đồng xây dựng là các cơng trình, hạng mục cơng
trình. Cũng có nghĩa là sản phẩm của công ty sản xuất ra là các cơng trình hay hạng mục
cơng trình. Ngun tắc tập hợp chi phí là chi phí phát sinh tại cơng trình, hạng mục cơng
trình nào thì được tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Đối với các chi phí dùng
chung cho nhiều cơng trình, cơng ty phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
Mỗi đối tượng kế tốn tập hợp CPSX từ khi khởi cơng đến khi hoàn thành đều được
mở sổ chi tiết để theo dõi, tập hợp các khoản mục chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC
và CPSXC.
-

Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất (CPSX)

Để tập hợp CPSX phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm xây lắp (GTSP),
công ty đã lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng cơng trình, hạng mục
cơng trình. Các chi phí phát sinh ở cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì được hạch tốn

vào cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Có thể khái qt trình tự hạch tốn các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(CPSX & tính GTSP) xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp Ba Đình qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các CPSX
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)

-

Chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT)

-

Chi phí sử dụng máy thi cơng (CPSDMTC)

-

Chi phí sản xuất chung (CPSXC)

Bước 2: Xác định giá trị SPDD
Bước 3: Tính GTSP xây lắp

21


2.1.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Tại Cơng ty cổ phần Xây lắp Ba Đình, CPNVLTT chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
GTSP xây lắp. Do đó, việc hạch tốn chính xác và đầy đủ chi phí NVL là một yêu cầu hết
sức cần thiết trong công tác quản lý chi phí. CPNVLTT sử dụng cho các cơng trình tại cơng

ty bao gồm nhiều chủng loại: NVL chính (sắt, xi măng...); NVL phụ (sơn, đinh...)
Sau khi trúng thầu thành cơng cơng trình “Thi cơng xây lắp thuộc dự án Chống quá
tải cho lộ 461E1.21” công ty tiến hành thi công tập trung theo đúng mẫu thiết kế. Dựa vào
bản vẽ, phịng kế hoạch kỹ thuật tính tốn khối lượng NVL cần thiết để lên kế hoạch mua
hàng.
Khi kế hoạch mua hàng được thông qua, đội trưởng đội xây dựng chịu trách nhiệm thi cơng
cơng trình sẽ lập và gửi “giấy đề nghị tạm ứng” lên phòng kế tốn để xin tạm ứng mua vật tư
phục vụ cơng việc xây dựng cơng trình.
Phịng tài chính kế tốn tiến hành kiểm tra nếu đầy đủ các thủ tục và phải được tổng
giám đốc ký duyệt mức tạm ứng thì mới giải quyết tạm ứng. Đội trưởng cơng trình chịu
trách nhiệm đi mua NVL và nhận hoá đơn về rồi giao cho kế tốn vật tư tại phịng tài chính
kế tốn của cơng ty. Đội trưởng cơng trình chịu trách nhiệm về số lượng, chủng loại, quy
cách vật tư xem có đúng với dự tốn hay khơng và chuyển thẳng tới chân cơng trình để phục
vụ cho việc thi cơng xây dựng.
Định kỳ, nhân viên kinh tế của đội xây dựng sẽ giúp đội trưởng lập “Giấy đề nghị
thanh toán tiền tạm ứng” cùng các chứng từ khác có liên quan như: Hoá đơn GTGT, chứng
từ vận chuyển, biên bản kiểm tra chất lượng vật tư...gửi về cho phòng kế tốn để xin hồn
tạm ứng nếu có chênh lệch (do chi khơng hết hoặc chi q).
Cuối tháng, kế tốn căn cứ vào tất cả hoá đơn chứng từ liên quan lập bảng kê chi tiết
vật tư cho từng cơng trình và bảng tổng hợp vật tư cho tất cả các cơng trình.

22


Căn cứ vào các hố đơn chứng từ có liên quan kế toán ,kế toán mở sổ chi tiết tài khoản
154.01 – “chi phí NVL trực tiếp” cơng trình “Thi công xây lắp thuộc dự án Chống quá tải
cho lộ 461E1.21”
Số liệu sổ này được đối chiếu và kiểm tra với Bảng kê hoá đơn, chứng từ và bảng kê chi
tiết vật liệu phát sinh trong q trình thi cơng cơng trình, đồng thời là cơ sở để lập bảng tổng
hợp chi phí SXKD và th€ tính GTSP sau này.

Cụ thể, sau khi trúng thầu cơng trình “Thi cơng xây lắp thuộc dự án Chống quá tải
cho lộ 461E1.21, người phụ trách dự án tiến hành lập giấy đề nghi tạm ứng như sau:

Đơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp Ba Đình
Địa chỉ: Số 77 – Dương Khuê – Mỹ Đình 2 – Nam
Từ Liêm – Hà Nội

Mẫu số S03a-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ Tài chính)

GIẤY ĐỀ GHỊ TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 10 năm 2019
Kính gửi: Ban Giám đốc Cơng ty Cổ phần Xây lắp Ba Đình
Tơi tên là: Ngơ Văn Minh
Bộ phận: Thi công
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 600.000.000
(Viết bằng chứ: Một tram năm mươi triệu đồng)
Lý do: Mua nguyên vật liệu xuất dùng cho cơng trình “Thi cơng xây lắp thuộc dự án Chống quá tải cho lộ
461E1.21”
Thời hạn thanh toán: 31/10/2019

Giám đốc
(ký tên)

Kế toán trưởng
(ký tên)

Phụ trách bộ phận
(ký tên)


Người đề nghị thanh toán
(ký tên)

23


-

Ngày 06/11/2019 xuất kho nguyên vật liệu chính đã nhập từ ngày 03/12/2019 theo
PNK số 242 để trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Đơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp Ba Đình

Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Địa chỉ: Số 77 – Dương Khuê – Mỹ Đình 2 – Nam
Từ Liêm – Hà Nội

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 11 năm 2019

Nợ 154.01: 536.163.066

Số:

Có 1521: 536.163.066


523

- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
- Bộ phận: Bộ phận thi công
- Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
- Xuất tại kho : VT - Kho vật tư
STT

Tên vật tư

Đơn
vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Yêu cầu

Thực nhập

1

Ống thép mạ kẽm
D219 dày 3.96

m


152

152

610.000

92.720.000

2

Ống nhựa xoắn ĐK
195/150

m

2859

2859

165.800

474.022.200

3

Ống nhựa xoắn
chịu lực HDPE
d=130/100

m


22

22

78.100

1.718.200

…….

…..

……

……

……

……….

Cộng

536.163.066

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm ba mươi sáu triệu một trăm sáu mươi ba ngàn không trăm sáu mươi sáu
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Ngày … tháng … năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

24


Sau khi bộ phận kế tốn của cơng ty nhận được chứng từ là phiếu xuất kho do quản lý
ở đội chuyển về. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm theo
định khoản:
Nợ TK 154.11(chính) :
Có TK 1521:

662.878.392
662.878.392

Sau khi nhập xong chứng từ , máy tính sẽ tự động chuyển dữ liệu nhận được vào các sổ của
hình thức Nhật ký chung như sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh – Cơng trình “Thi cơng xây lắp thuộc dự án Chống
quá tải cho lộ 461E1.21”
+ Sổ cái tài khoản 154

Kế toán vật tư theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng vật tư ở kho trên th€ kho. Th€ kho
do kế toán lập và ghi chép hàng ngày.

25


Đơn vị: Cơng ty cổ phần Xây lắp Ba Đình
Địa chỉ: Số 77 – Dương Khuê – Mỹ Đình 2 – Nam Từ Liêm
– Hà Nội

Mẫu số S08-DNN
(Ban hành theo Thơng tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của
Bộ Tài chính)

26


×