Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.27 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường đã mang lại cơ hội thách thức lớn cho các doanh
nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại được phải tìm các phương thức kinh doanh phù hợp để sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy các
doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý.
Một trong những biện pháp đó hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam
là giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp đều phụ thuộc vào chi phí đã bỏ ra, do
đó nếu chi phí sản xuất cao thì giá thành sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Cho nên
trong hệ thống các chỉ tiêu kế toán tài chính thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng, phấn đấu để không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm là sự kết tinh
của các yếu tố về lao động sống và lao động vật hoá. Yêu cầu về hạ giá thành
sản phẩm chỉ thực hiện được bằng cách tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các loại
vật tư, tài sản, tiền vốn, sức lao động.
Vì vậy hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ
một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Nó vừa là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh vừa là điều kiện để giám sát sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện ra những khâu yếu, khâu tồn tại, kịp thời có
biện pháp khắc phục.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác để hoà nhập vào nền kinh tế thị
trường, Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh luôn chú trọng công tác hạch toán kế
toán sao cho ngày càng hoàn thiện để đạt kết quả tốt nhất.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 1
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại Công ty Cổ Phần Vận tải Hà Minh, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn
thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh”.


Nội dung đề tài bao gồm:
* Lời mở đầu
*Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
* Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cty Cổ phần Vận tải Hà Minh.
* Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà
Minh.
* Kết luận.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 2
CHNG 1
Lí LUN CHUNG V K TON TP HP CHI PH SN XUT V TNH
GI THNH SN PHM TRONG CC DOANH NGHIP SN XUT
1.1 Bn cht v ni dung kinh t ca chi phớ sn xut
1.1.1 Khỏi nim v chi phớ sn xut
Chi phớ sn xut l ton b cỏc hao phớ v lao ng sng, lao ng vt hoỏ
v cỏc chi phớ cn thit khỏc m doanh nghip phi chi ra trong quỏ trỡnh hot
ng sn xut kinh doanh, biu hin bng tin v tớnh cho mt thi k nht nh.
1.1.2 Bn cht, ni dung chi phớ sn xut
tin hnh cỏc hot ng sn xut, doanh nghip phi cú 3 yu t c bn:
+ T liu lao ng: nh xng, mỏy múc thit b, nhng ti sn c nh khỏc.
+ i tng lao ng: nguyờn vt liu, nhiờn liu
+ Lao ng ca con ngi.
Quỏ trỡnh s dng cỏc yu t c bn trong sn xut cng ng thỡ l quỏ
trỡnh doanh nghip phi chi ra nhng chi phớ sn xut tng ng. Tng ng vi
vic s dng TSC l chi phớ v khu hao TSC, tng ng vi vic s dng
nguyờn liu, vt liu, nhiờn liul nhng chi phớ v nguyờn liu, vt liu,
nhiờn liu, tng ng vi vic s dng lao ng l tin cụng, tin trớch
BHXH, BHYTTrong iu kin nn kinh t hng hoỏ v c ch hch toỏn kinh

doanh, mi chi phớ trờn u c biu hin bng tin, trong ú chi phớ tin cụng
l biu hin bng tin ca hao phớ v lao ng sng, cũn chi phớ v khu hao
TSC, chi phớ v nguyờn liu, vt liu, nhiờn liu l biu hin bng tin ca hao
phớ v lao ng vt hoỏ.
Mt doanh nghip sn xut ngoi nhng hot ng cú liờn quan n sn
xut ra sn phm hoc lao v, cũn cú nhng hot ng kinh doanh v hot ng
khỏc khụng cú tớnh cht sn xut, nhng hot ng bỏn hng, hot ng qun lý,
v hot ng mang tớnh cht s nghip Nhng ch nhng chi phớ tin hnh
cỏc hot ng sn xut mi c coi l chi phớ sn xut.
Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng- QT902K 3
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị các
yếu tố vào đối tượng tính giá.
1.2 Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là các biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất
lượng, hoạt dộng của doanh nghiệp trên tất cả các mặt kinh tế, kĩ thuật, tổ chức
và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp. Đồng thời giá thành sản phẩm còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá
bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh đầy đủ sự hao phí

của tất cả các mặt xét về mặt kinh tế hay hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm biểu hiện trình độ, quy mô tổ chức, tính hiện đại hay
lạc hậu về mặt kỹ thuật của nền sản xuất, là chỉ tiêu cơ bản để lập kế hoạch sản
xuất sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau:
một mặt là các chi phí doanh nghiệp đã chỉ ra, một mặt là kết quả sản xuất thu được.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 4
Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá thành, hay nói cách khác cần
phải tính những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng.
Giá thành sản phẩm còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất là sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện
trên 2 khía cạnh:
- Về mặt chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện toàn
bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong quá
trình sản xuất, biểu hiện bằng tiền. Những chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí
còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm
dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tổng quát sau đây:
Z = D

dk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z : tổng giá thành sản phẩm
D
dk
: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
C : tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 5
Như vậy chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 giai đoạn kế tiếp
nhau của quá trình hạch toán sản xuất.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như việc đưa ra quyết định kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty được phân loại theo những tiêu thức sau:
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất được
phân thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, mục
đích và tác dụng của nó ra sao. Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 5
yếu tố chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu

khác.
- Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: bao gồm toàn bộ tiền
lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoại…phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí
nêu trên.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 6
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất chiếm trong tổng
số. Từ đó giúp cho công tác phân tích chi phí sản xuất, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng
thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn cung cấp tài liệu tham khảo để lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu
động cho kỳ sau.
1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục khác nhau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương và các
khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất như: KPCĐ, BHXH, BHYT.

+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí sản xuất liên quan
đến việc tổ chức phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh như: chi phí công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định…
Với cách phân loại chi phí sản xuất theo công dụng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp quản lý chi phí sản xuất theo định mức và cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4 Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch được coi là mục tiêu chung mà doanh nghiệp phải cố gắng hoàn
thành nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 7
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao,
các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định
mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế
được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành
thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành và xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo chi phí phát sinh
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC tính cho
những sản phẩm, công vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử
dụng hạch toán thành phẩm, tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh

nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Như vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác
định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.5 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm và kỳ tính giá thành
1.5.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giớí hạn mà chi phí sản
xuất phát sinh cần được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất,
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu
và trình độ quản lý hạch toán của doanh nghiệp…
Dựa vào căn cứ này để có thể xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng giai đoạn, từng phân
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 8
xưởng, từng tổ đội sản xuất. Cũng có thể là từng nhóm sản phẩm, từng công
trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng chi tiết sản phẩm.

Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu
quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn dựa vào các đặc điểm sử dụng của
sản phẩm bán được, yêu cầu hạch toán kinh tế, khả năng trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
1.5.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc
tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm mà xác định
kỳ tính giá thành cho phù hợp. Thông thường, doanh nghiệp sản xuất với khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng
tháng vào thời điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng
loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản
phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc hàng loạt
sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất
của sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm hoàn thành. Như vậy, trong trường hợp
này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 9
được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế

toán. Trong quá trình này kế toán có vai trò cung cấp các thông tin kinh tế mang
tính pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu
vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành
phẩm nhập kho và chi phí bất thường trên định mức trong giá vốn hàng bán.
1.6 Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.6.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp
và phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giới hạn mối quan hệ
của đối tượng kế toán chi phí.
Có 2 phương pháp chủ yếu tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: phương pháp này áp
dụng với các chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Hàng ngày (kỳ) có chi phí sản xuất phát sinh có liên quan tới đối tượng chi
phí nào, kế toán sẽ ghi trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, đảm
bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất: phương pháp này áp dụng cho
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất khác nhau.
Phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp
lý qua 2 bước:
+ Bước1: Xác định hệ số phân bổ:
H= C/T
Trong đó:
H : hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
T : Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 10
Bước 2: Tính số chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng
C
i

= H x T
i
Trong đó:
Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i
H : hệ số phân bổ
Ti : tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
1.6.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm trong
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.6.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với nguyên vật liệu được sử dụng cho một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu được ghi trực tiếp cho từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu được tập hợp chung, cuối kỳ
thực hiện việc kết chuyển phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng liên quan theo
tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn tiêu thức
phân bổ là chi phí vật liệu định mức, chi phí vật liệu kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất…Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn các tiêu thức trên
hoặc chọn tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính.
Để tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng
TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của tài khoản
này như sau:
- Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 11
- Bên có:

+ Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho
+ Trị giá của vật liệu thu hồi (nếu có)
+ Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường.
- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.6.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
số tiền lương của công nhân sản xuất.
CPNCTT nếu liên quan đến một đối tượng thì sử dụng phương pháp tập
hợp trực tiếp, còn nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì sử dụng phương pháp
phân bổ. Tiêu chuẩn dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức
hoặc theo tiền công định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 12
Vật liêu dùng không hết nhâp lại
TK 152 TK 621 TK 154
VL mua về đưa thẳng cho
Sản xuất sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT
Xuất kho vật liệu
Cho chế tạo sản phẩm
K/c CPNVLTT
TK 632
Phần CPNVLTT vượt trên
mức bình thường
TK 111,112,331
Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực
tiếp, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:

- Bên Nợ: CPNCTT tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm
- Bên Có:
+ Kết cấu CPNCTT để tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường
- TK 622 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.2: Kết toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
1.6.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC)
CPSXC là những khoản chi phí cần thiết khắc phục vụ cho quá trình sản
xuất phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý
chi tiết theo từng yêu tố chi phí. Bên cạnh đó CPSXC còn phải được tập hợp
theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được
CPSXC theo từng phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong phân
xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định CPSXC
tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt
động thực tế của máy móc thiết bị:
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 13
Tiền lương & phụ cấp CNTTSX
Trích trước tiền lương nghỉ
phép CNTTSX
Các khoản trích theo lương
của CNTTSX
K/c CPNCTT
Phần CPNCTT vượt trên
mức bình thường
TK632
- CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản

xuất được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp
mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố
định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản xuất thấp hơn
công xuất bình thường, phần chi phí chung không được phân bổ được ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, kết cấu cơ bản của tài
khoản này như sau:
- Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
+ Chi phí SXC được phân bổ, kết chuyển chi phí chế biến cho các
đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí SXC không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập
hợp theo yếu tố chi phí:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 14
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung
1.6.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo phương pháp này việc nhập, xuất, tồn NVL, CCDC…được theo dõi
một cách thường xuyên trong sổ kế toán. Để tập hợp chi phí sản xuất doanh
nghiệp tiến hành các bước theo sơ đồ sau:
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 15

TK 334,338
TK 152, 153
TK 124
TK 331, 111, 122
TK 627 TK 154
TK 632
TK 133
CP nhân viên quản lý phân xưởng
CP vật liệu công cụ, dụng cụ
CP khấu hao TSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác
Thuế GTGT
K/c CFSXC
CPSXC cố định không phân bổ
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm trong
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi
phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các TK621, TK 622, TK 627. Do đặc
điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ áp dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực
hiện trên TK631- Giá thành sản xuất.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 16
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 157

K/C CP NVLTT
K/C CP NCTT
K/C CP SXC
Sản phẩm hoàn thành gửi bán
Thành phẩm nhập kho
Phế liệu nhập kho
Sản phẩm hoàn thành bán ngay không qua
nhậpkho (Đã xác định tiêu thụ cuối kỳ )
CPSXC cố định không được phân bổ
TK 152
TK 632
TK 155
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất trong DN kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.7.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp( phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn
Công thức:
Tổng giá thành
SP hoàn thành
trong kỳ
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
thực tế trong kỳ
-
CPSX dở dang

cuối kỳ
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 17
TK 154
TK 631
TK 621
TK 622
TK 627
TK 138, 811, 111
TK 632
K/c CFSX dở dang cuối kỳ
K/c CPSX dở dang đầu kỳ
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
K/c CPNVLTT
K/c CPNCTT
K/c CPSXC
K/c CPSXC cuối kỳ không phân bổ
K/c giá thành thực tế sản phẩm
sản xuất hoàn thành trong kỳ
1.7.2 Tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận sản xuất.
Giá thành = Z
1
+Z
2
+…......+Z
n
1.7.3 Tính giá thành theo phương pháp hệ số

Phương pháp hệ số áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp cho
CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm còn đối
tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi
chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng
loại sản phẩm chính cần phải thay đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại
sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây
dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm chuẩn.
Tổng số sản phảm
tiêu chuẩn
=
∑(
số lượng hoàn thành của
từng loại sản phẩm
X
Hệ số quy đổi của
từng loại
)
Z đơn vị của từng loại SP =
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
X
Hệ số quy đổi
của từng loại SP
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về
sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.7.4 Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 18

Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành của các loại SP chính hoàn thành trong kỳ
Tổng số SP tiêu chuẩn
Để xác định tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: Giá
thành kế hoạch, CPNVLTT, trọng lượng sản phẩm. Thông thường có thể sử
dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
Tổng giá thành
thực tế từng loại
sản phẩm
=
Tổng giá thành kế
hoạch của từng
loại sản phẩm
x Tỷ lệ
Để xác định từng khoản mục của giá thành thực tế thì lấy giá thành thực
tế đã được xác định nhân với tỷ lệ % của từng khoản mục trong cấu thành của
giá thành kế hoạch.
Ngoài những phương pháp tính giá thành đã được trình bày ở trên còn
một số phương pháp tính giá thành khác như: Phương pháp loại trừ sản phẩm
phụ, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp giá thành định
mức. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, khuyết điểm khác nhau. Vì vậy
các doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp của mình.
1.8 Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất trong
kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo phương pháp nhất định.
Dưới đây là các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà các DN
thường áp dụng.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 19
Tỷ lệ phân bổ giá
thành thực tế cho từng
loại sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm chính
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm chính
1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự
toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành các sản phẩm dở dang của từng công đoạn sản xuất để tính
ra giá trị từng sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này kế toán giả định trong giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ chỉ có CPNVLTT mà không tính đến chi phí sản xuất khác.
Công thức tính:
1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng, trước hết cần căn cứ khối

lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng
sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính
toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
- Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất
như nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dơ
dang như sau:
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 20
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
CPNVLTT thực tế
phát sinh trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
X
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
+
+
x
- Đối với các khoản chi phí bổ dần trong quá trình sản xuất như:
CPNCTT, CPSXC thì tính cho sản phẩm hoàn thành và dở dang như sau:
Trong đó:
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
x
Mức độ hoàn
thành

1.9 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình
thức kế toán
Mỗi loại hình doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn nhỏ khác nhau nên
hình thức kế toán tại các doanh nghiệp áp dụng cũng khác nhau. Do đó để căn
cứ vào những thông tin, kế toán có thể hiểu một cách chính xác đầy đủ và kịp

thời tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó đưa ra các quyết định hợp lý.
Sau đây là các hình thức kế toán được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay
về kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành:
1.9.1 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức
kế toán nhật ký - sổ cái
Sơ đồ 1.6 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Ghi chú:
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 21
Sổ (thẻ) kế toán chi phí TK
621, 622, 627, 154
Bảng tính giá thành
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
(phần ghi cho TK
621, 622, 627, 154)
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương
Số lượng sản

phẩm hoàn
thành tương
đương
=
+
+
x
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.9.2 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức
kế toán nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 1.7 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 22
Bảng phân bổ NVL, CC, DC
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Bảng phân bổ khấu hao
Sổ chi phí sản xuất
TK 621,622,627,154
Bảng tính
giá thành
sản phẩm
Bảng kê số 4, 5, 6
Nhật ký - chứng từ số 7
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154

Báo cáo kế toán
Nhật ký- chứng từ
số 1, 2, 5
chứng từ gốc
1.9.3 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.8 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 23
Sổ (thẻ) kế toán chi phí TK
621, 622, 627, 154
Bảng tính giá thành
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK
621, 622, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ
đăng

chứng
từ ghi
sổ
Chứng từ gốc
1.9.4 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức

kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 24
Sổ (thẻ)kế toán chi phí TK
621, 622, 627, 154
Bảng tính giá thành
Nhật ký chung
Sổ cái TK
621, 622, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
1.9.5 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức
kế toán máy vi tính
Sơ đồ 1.10 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo hình thức kế toán máy vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph¬ng- QT902K 25
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG

TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
- Bảng tính giá thành
- Sổ chi phí
- Sổ cái TK 621,
622,627, 154
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH

×