Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một vài kinh nghiệm ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD lớp 9 ở trường THCS TRần phú TP thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.4 KB, 21 trang )

STT
1

MỤC LỤC
NỘI DUNG

MỤC
1

TRANG
2

Mở đầu.

2

1.1

Lí do chọn đề tài.

2

3

1.2

Mục đích nghiên cứu.

4

4


5

1.3
1.4

Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu.

4
4

6

2

Nội dung của sáng kiến.

4

7

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến.

4

8

2.2


Thực trạng vấn đề trước khi áp
dụng sáng kiến.

5

9

2.3

Các giải pháp để giải quyết vấn
đề.

6

10

2.4

Hiệu quả của sáng kiến.

18

11

3

Kết luân, kiến nghị.

18


1

download by :


1.MỞ ĐẦU
1. 1 Lí do chọn đề tài.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Nghề dạy học là một nghề
cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo
là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục
tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, đó là niềm vinh dự, hạnh phúc
nhất trong cuộc đời người thầy giáo. Bên cạnh các mơn Văn, Tốn, Anh, Lý,
Hóa....thì mơn Giáo dục cơng dân cũng là một môn học được tỉnh tổ chức thi
chọn học sinh giỏi. Cái khó của bộ mơn là từ trước tới nay các em học sinh luôn
quan niệm đây là môn học khô khan, môn học phụ, không quan trọng, là một
mơn học khơng thi chun, thậm chí không thi đại học do vậy các em chỉ học ở
mức vừa đủ điểm trung bình là được, các em ít đầu tư cho môn học này so với
các môn học khác, qua các tiết dạy trên lớp tôi nhận thấy đa số các em học sinh
cũng khơng có hứng thú để tập trung học môn học này nên kết quả học tập của
học sinh đạt được là chưa cao. Đặc biệt trong khâu chọn học sinh ôn luyện đội
tuyển học sinh giỏi lại càng khó khăn hơn nhiều. Bởi lẽ, đa số các em có năng
lực thì tham gia ôn ở các bộ môn khác, còn lại là học sinh ở mức trung bình và
cũng khơng nhiệt tình với việc ôn luyện, cộng với việc phụ huynh cũng chưa
nhiệt tình ủng hộ con em đi theo mơn học này. Do vậy để nâng cao chất lượng
trong dạy học môn Giáo dục công dân người giáo viên cần phải đổi mới phương
pháp dạy học để tạo ra niềm đam mê, hứng thú cho học sinh trong giờ học chính
khóa và đạt hiệu quả trong công tác ôn luyện học sinh giỏi. Tuy nhiên, tạo được
hứng thú, sự yêu thích, đam mê, cho các em trong giờ học môn này không phải
là dễ, để thực hiện được điều này yêu cầu người giáo viên phải nhiệt huyết với

nghề, yêu mến học sinh, dành nhiều thời gian tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, học
hỏi đồng nghiệp hay thực tế trong cuộc sống để xây dựng bài giảng hay, giúp
các em hứng trong học tập.
Đối với học sinh THCS, đặc biệt là học sinh trường THCS Trần Phú thì kĩ
năng sống, tư duy sáng tạo,vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày cũng
như cách giải quyết tình huống thực tế vào bài thi là chưa thật sự hiệu quả, Mặt
khác, học sinh u thích mơn GDCD cịn rất ít. Có những năm rất khó chọn đội
tuyển (chỉ 1 hoặc đến 2 học sinh tự nguyện còn lại phần lớn giáo viên phải làm
cơng tác tư tưởng vừa động viên, vừa mang tích chất giao nhiệm vụ thì mới đảm
bảo chỉ tiêu). Mơn GDCD trong nhà trường phải chăng chưa còn chưa được tôn
vinh: GDCD được hiểu là giáo dục đạo đức, giáo dục nhân cách, giáo dục kỹ
năng sống……. Xã hội ngyaf càng phát triển, khoa học kĩ thuật tiến bộ đặc biệt
là mạng Internet ngày nay đang thu hút phần lớn thời gian, tâm trí của các em.
Học sinh được cha, mẹ nuông chiều, việc yêu sách, ham đọc sách, báo, xem thời
2

download by :


sự cịn rất ít, các tài liệu tham khảo mơn GDCD khơng có nhiều khiến các em
bối rối khơng biết chọn sách gì, đọc gì, rồi lười suy nghĩ, tư duy, lười học bài,
làm bài tập...
Trước khá nhiều khó khăn như thế, làm thế nào để dạy tốt, học tốt môn
GDCD và đặc biệt làm thế nào để việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các
cấp đạt kết quả cao. Đó là những câu hỏi đánh động đến lương tri, tình yêu nghề
nghiệp và nhiệt huyết của mỗi thầy, cô giáo đã và đang đứng trên bục giảng. Để
trả lời cho những câu hỏi ấy tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong
quá trình giảng dạy của mình. Vì thế nên tơi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm
trong công tác ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD ở trường
THCS Trần Phú, TP Thanh Hóa”

1.2 Mục đích nghiên cứu.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một cơng việc hết sức nan giải. Vì vậy tơi
nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm ra những biện pháp, cách thức bồi dưỡng
học sinh giỏi đạt hiệu quả cao. Đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy, trình
độ chun mơn của giáo viên. Từ đó tạo hứng thú cho học sinh say mê học môn
GDCD, yêu môn GDCD, biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hàng.
1. 3 Đối tượng nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm cần thiết với tất cả các môn
học. Nhưng ở đây đối tượng nghiên của tôi là: Học sinh lớp 9 ở trường THCS
Trần Phú, TP Thanh Hóa có u thích mơn GDCD.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn.
- Phương pháp dùng số liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân loại, phân tích.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thực nghiệm, phương pháp điều
tra.

3

download by :


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Mơn GDCD có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục cho học
sinh ý thức và hành vi của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở
các em những phẩm chất và năng lực cần thiết trong đời sống và sự phát triển tư
duy của con người, đồng thời mơn học này có tầm quan trọng trong việc giáo
dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh và đặc biệt là gắn với thực tiễn

hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống đó là kĩ năng nắm bắt tình huống,
xử lý tình huống, biết vận dụng tình huống vào cuộc sống hàng ngày. Nhưng
thực tế cho thấy môn môn GDCD ở các nhà trường học sinh học cịn đối phó,
lười tư duy, đọc sách báo, xem thời sự nên chất lượng còn thấp. Trước sự phát
triển của khoa học, cơng nghệ thì bộ mơn GDCD khơng thể thiếu để điều chỉnh
và nắm bắt thông tin trong cuộc sống mn hình để phù hợp với bản chất của
con người Việt Nam. Từ đó đặt ra nhiệm vụ của người giáo viên dạy GDCD là
làm cho học sinh hiểu được cái hay, cái đẹp, cái ý nghĩa, kích thích sự hứng thú,
yêu thích, đam mê, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Một tiết học GDCD phải
tạo ra được, hứng thú, cảm xúc, tình cảm từ những câu truyện, tình huống có
thực trong thực tế. Bởi những câu truyện ấy những tình huống ấy ln phản ánh
thực tại xung quanh cuộc sống con người. Như vậy, qua tiết dạy người giáo viên
cần phải phân tích những giá trị tích cực, mặt tiêu cực của câu truyện, tình
huống. các biểu hiện .......để truyền lửa từ những giá trị ấy đến với học sinh.
Giáo viên tham gia bồi dưỡng phải có sự học tập và trau dồi không ngừng nghỉ
cùng với lòng nhiệt huyết, quyết tâm cao với trái tim yêu nghề: tất cả vì học sinh
thân u mới có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Qua một số năm được
phân công dạy đội tuyển GDCD bản thân nhận thấy những giáo viên được phân
công, phụ trách bồi dưỡng học sinh giỏi thực sự trăn trở bởi họ đã bỏ ra nhiều
công sức giảng dạy học sinh trong một thời gian dài mà hiệu quả chưa cao. Hơn
nữa cùng với sự phát triển của cuộc sống và sự đổi mới của bộ GD& ĐT môn
GDCD đã được đưa vào thi chính thức tốt nghiệp và đại học. Vậy nên với
chuyên đề này tôi đưa ra những suy nghĩ, việc làm của bản thân với mong muốn
được trao đổi cùng các đồng nghiệp để góp phân nâng cao chất lượng giảng dạy
của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh để môn GDCD của huyện nhà
sớm bắt nhịp cùng các huyện khác trong tỉnh.
2.2 Thực trạng của vấn đề.
* Thuận lợi:
Qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD nhiều năm
ở trường THCS Trần Phú tơi nhận thấy có một số thuận lọi như:


4

download by :


- Luôn nhận được sự quan tâm, động viên của các cấp lãnh đạo, Phòng
giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường... đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đồng nghiệp nhiệt tình, hỗ trợ đắc lực trong cơng tác giảng dạy.
- Được tham gia các lớp chuyên đề môn GDCD do phịng giáo dục tổ
chức.
- Bản than ln chịu khó tìm tịi, đọc thêm tài liệu tham khảo, tiếp cận với
các đề thi học sinh giỏi ở các huyện, tỉnh khác … có ghi chép, tích lũy, cập nhật
thường xuyên.
- Chịu khó trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài trường để học hỏi và
rút ra được những kinh nghiệm cần thiết áp dụng vào quá trình bồi dưỡng.
* Khó khăn.
- Tài liệu sách báo tham khảo ở thư viện và các hiệu sách cịn hạn chế.
Chưa có đủ tư liệu để học sinh và giáo viên tham khảo, nghiên cứu.

- Song khó khăn lớn nhất đối với trường THCS Trần Phú, TP Thanh Hóa
là số học sinh có năng khiếu, năng lực, tố chất, độ thông minh ở bộ mơm GDCD
rất khiêm tốn, vì vậy việc chọn đội tuyển và tập trung ôn đội tuyển môn GDCD
gặp không ít khó khăn.
- Mặt khác do quan niệm sai lệch về vị trí, vai trị của bộ mơn GDCD ở
một số phụ huynh và học sinh nên có thái độ xem thường, coi đây là môn học
phụ, không cần phải đầu tư, thậm chí có phụ huynh cịn ngăn cản, khơng muốn
cho con em mình tham gia đội tuyển GDCD vì mất thời gian, khơng theo học
được các mơn chính... dẫn đến hậu quả học sinh khơng có hứng thú với mơn
học, gây nhiều khó khăn trong việc chọn và bồi dưỡng HSG môn GCDCD .

- Đối với giáo viên bồi dưỡng môn GDCD ở trường THCS Trần Phú, TP
Thanh chỉ có một người có chun mơn ( Đ/c Nguyễn Thị Hương) vừa phải
thực hiện đúng, kịp thời phân phối chương trình những bộ mơn mình phụ trách,
vừa phải đảm bảo chất lượng đại trà rồi công tác chủ nhiệm ... cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặt khác giáo viên dạy đội
tuyển còn thiếu nhiều trang thiết bị như: máy chiếu, tư liệu, tranh ảnh....nên giáo
viên phải tự soạn chương trình, chủ yếu theo kinh nghiệm bản thân, theo chủ
quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu.
- Một khó khăn nữa của giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề tài
liệu nhất là phương pháp, hình thức bồi dưỡng. Những chun đề về vấn đề này
cịn q ít. Việc trao đổi kinh nghiệm ôn thi học sinh giỏi với các trường bạn
chưa nhiều. Chính những lí do này mà các giáo viên vô cùng lo lắng và áp lực
khi được phân công bồi dưỡng dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa cao.
Đó là thực tế mà bản thân ln trăn trở vì vậy tơi dã mạnh dạn nghiên cướ đề tài
này.
5

download by :


* Số liệu thống kê.
Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm thì kết quả bồi dưỡng học sinh
giỏi qua một số năm và chất lượng mơn học cịn rất thấp. Trong các kỳ thi học
sinh giỏi cấp Thành phố số lượng giải cũng có song kết quả chưa cao, số giải
cịn ít.. Đồng đội mơn GDCD phần lớn đứng tốp cuối của thành phố.
2.3 Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Nguyên tắc trong việc bồi dưỡng
Là giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn GDCD của trường
Trần Phú, TP Thanh Hóa trong suốt 7 năm, tôi luôn hướng cho các em nhận
thấy môn GDCD không phải là môn học dễ, nhưng cũng không phải là mơn học

khó và khơ khan mà đây là môn học luôn hướng con người phấn đấu đạt đến cái
chân, thiện, mỹ, đề cao tình u thương, lịng nhân ái, sự công bằng. Học GDCD
các em sẽ thấy được trong xã hội vẫn còn rất nhiều người tốt, nhiều việc làm tốt,
nhiều cơng việc tử tế, từ đó hình thành cho các em nhu cầu làm theo và tuyên
truyền cho người thân cũng như người khác thấy được giá trị tốt đẹp của cuộc
sống.
Người thầy luôn xứng đáng là người dẫn đường tin cậy và là tấm gương
sáng ngời về mọi mặt cho học sinh noi theo.
Giáo viên dạy đội tuyển ln có tinh thần trách nhiệm cao, là tâm huyết,
là người truyền lửa đến các em, truyền cảm từ các giá trị của cuộc sống và kích
thích độ say mê đến các em học sinh thân yêu.
Giáo viên dạy đội tuyển cần phải xây dựng chương trình, nội dung, tình
huống ngồi cuộc sống, hệ thống luyện tập cụ thể, chi tiết.
Việc lựa chọn học sinh tham gia đội tuyển phải là học sinh có niềm say
mê, nhiệt tình, gương mẫu, u thích mơn học. Nếu khơng có sự u thích mơn
học thì khơng thể bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Bởi sự say mê sẽ giúp các em
chịu khó tìm tài liệu để mở mang kiến thức và giúp học sinh phát huy được trí
tưởng tượng, sự liên tưởng để hành động, có ý nghĩa với những gì mình được
học áp dụng vào đời sống hàng ngày.
Để học sinh u thích mơn GDCD thì người dạy phải giữ được ngọn lửa
nhiệt tình của tình yêu nghề nghiệp, yêu bộ môn, xem việc giảng dạy là sứ mệnh
cao cả. Có như vậy mới tìm tịi, suy nghĩ, trăn trở, tìm cách này, cách khác để
tìm ra những bài tập hay, những tình huống có thực trong cuộc sống để dạy cho
các em, tạo hứng , khích lệ, để học sinh có niềm đam mê mơn học.
Nhận thức đúng, rõ cơng việc mình đảm nhận khơng chỉ bồi dưỡng học
sinh dự thi bộ môn GDCD đạt giải mà quan trọng hơn qua mơn GDCD để các
học trị biết sống đẹp hơn, có cái nhìn thân thiện, có hành động cử chỉ, cách giao
tiếp có văn hóa trong cuộc sống.
2.3.2 Biện pháp bồi dưỡng.
6


download by :


*. Kiểm tra năng lực của học sinh.
Trong giờ học thấy học sinh chú ý nghe giảng, thái độ cảm xúc thay đổi
theo nội dung bài học, chủ động, tích cực phát biểu ý kiến.
Trong giao tiếp hàng ngày thấy học sinh đó ngoan, lễ độ, đồn kết với bạn
bè, biết vâng lời bố mẹ thầy cô giáo.
Khi chấm bài thấy bài có sự sáng tạo riêng, có cách nghĩ riêng (trên cơ sở
kiến thức đã học), đúng đắn, có vận dụng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
*. Phát hiện khả năng:
Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi giáo
viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển: Tiếp thu bài và
vân dụng tốt, có trí nhớ tốt, học thuộc bài, nắm chắc kiến thức bài học, năng lực
diễn đạt,...Công việc này được tiến hành bằng cách giáo viên tổ chức cho học
sinh làm bài kiểm tra tại lớp. Sau khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học
sinh lấy kết quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng. Trong
q trình giảng dạy người thầy phải quan tâm theo dõi để nắm được sự cố gắng
và sự phát triển đặc biệt của học sinh. Từ đó có biện pháp động viên, khuyến
khích để học sinh phát huy năng lực cá nhân; sau đó lựa chọn những học sinh có
năng lực để bồi dưỡng. Cụ thể là ngoài bài tập sách giáo khoa thì sau mỗi bài
dạy giáo viên giao thêm cho học sinh những bài tập có nâng cao. Bên cạnh đó
phải tăng cường kiểm tra, đánh giá, động viên, khích lệ học sinh.
Sau khi phát hiện được những học sinh có khả năng lập danh sách các đội
tuyển. Từ đó xây dựng kế hoạch giảng dạy.
*. Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng:
- Đầu năm trên cơ sở kế hoach nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch
chuyên môn của cả năm, cụ thể hóa từng tháng, từng tuần. Giáo viên xây dựng
kế hoạch cá nhân với các chỉ tiêu cụ thể, kế hoạch giảng dạy và kế hoạch bồi

dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch thi chon đổi tuyển….
- Họp với các tổ chuyên môn bàn kế hoạch thực hiện một cách dân chủ.
*. Tiến hành bồi dưỡng.
- Kiểm tra khả năng nắm kiến thức cơ bản của học sinh.
Sở dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là phải nắm
vững kiến thức cơ bản cái gọi là phần nền, rồi mới mở rộng kiến thức và những
hiểu biết ngoài xã hội. Đây là biện pháp có tính phương pháp, thậm chí gần như
một nguyên tắc trong dạy học cho học sinh giỏi.
- Cung cấp những kiến thức về pháp luật và hiểu biết xã hội.
+ Kiến thức về pháp luật.
Qua một số năm giảng dạy, tôi nhận thấy, ở lớp 8 và lớp 9 học sinh được
học những kiến thức về pháp luật. trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và
thành phố thì kiến thức về pháp luật cũng chiếm số điểm khá nhiều trong bài thi.
Nếu học sinh chỉ nắm kiến thức trong sách giáo khoa khơng thì chưa đủ. Giáo
viên cần cung cấp, mở rộng cho học sinh như Hiến pháp và những Điều luật
mới được bổ sung.
+ Những hiểu biết xã hội.
7

download by :


Vấn đề xã hội cũng không thể thiếu trong quá trình giảng dạy GDCD và
đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây chính là sự mở rộng kiến thức từ bàì
học và sự liên hệ ngồi xã hội của học sinh. Vấn đề xã hội thì nhiều nhưng giáo
viên phải biết chọn lựa những vấn đề mang tính thời sự mà cả xã hội đang quan
tâm như: Vấn đề an tồn giao thơng, mơi trường, văn hóa, tệ nạn xã hội, phòng
chống cháy nổ và các chất độc hại…Hầu như năm học nào cũng vậy các đề thi
đều có một phần kiến thức về hiểu biết xã hơi. Chính vì vậy giáo viên dạy cần
nắm chắc điều này, thường xuyên cập nhật những thông tin, kiến thức xã hội để

bổ sung cho bài dạy của mình. Việc làm này không chỉ phục vụ cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi mà nó cịn là việc làm cần thiết cho giờ học GDCD.
*. Cung cấp kiến thức cơ bản của bộ môn cho học sinh.
Qua thời gian giảng dạy bản thân nhận thấy học sinh nắm kiến thức cơ ban của
mơn GDCD cấp THCS cịn mơ hồ. Vì vậy giáo viên khi ôn phải cũng cố lại hệ
thống kiến thức cho học sinh như:
a. Nhận biết:
Là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây: nghĩa là có thể nhận
biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thơng tin, nhắc lại một loạt các dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của
trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ học sinh có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra
khi được đưa ra hoặc dựa trên những thơng tin có tính đặc thù của khái niệm,
một sự vật, một hiện tượng.
Học sinh phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích
vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các yêu cầu:
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng (khơng cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối
giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố,
các hiện tượng.
b. Thông hiểu:
Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện
tượng; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện
tượng; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu
hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái
niệm,thông tin mà học sinh đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện
bằng việc chuyển thơng tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích
thơng tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai
( dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).

Có thể cụ thể hóa mức độ thơng hiểu bằng các yêu cầu:
8

download by :


- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất,
chuyển đổi từ hình thức ngơn ngữ này sang ngơn ngữ hình thức khác( ví dụ từ
lời sang cơng thức, kí hiệu, số liệu và ngượi lại).
- Biểu thị, minh họa, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định
nghĩa, định luật, định lí.
- lựa chọn, bổ sung, sắp xếp, lại những thông tin cần thiết để giải quyết một số
vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
c. Vân dụng:
Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới:
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng
đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương phát, nguyên
lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, ngun lí,
định luật, cơng thức để giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn.
Đây là mức độ thông hiểu cao hơn mức độ thơng hiểu trên.
Có thể cụ thể hóa mức độ vận dụng bằng các yêu cầu:
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm,
định lí, định luật, tính chất đã biết.
- Khái quát hóa, trừu tượng hóa từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang
tình huống mới, phức tạp hơn.
d. Phân tích:

Là khả năng phân chia một thơng tin ra thành các phần thơng tin nhỏ sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa chúng.
Yêu cầu chỉ ra được các bộ phận cấu thành, xác định được mối quan hệ
giữa các bộ phận, nhận biết và hiểu biết được nguyên lí cấu trúc của các bộ phận
cấu thành. Đây là mức độ cao hơn vận dụng vì nó địi hỏi sự thấu hiểu cả về nội
dung lẫn hình hái cấu trúc của thơng tin, sự vật, hiện tượng.
Có thể cụ thể hóa mức độ phân tích bằng các yêu cầu sau:
- Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
- Xác định được mối quan hệ giữ các bộ phận trong tồn thể.
- Cụ thể hóa những vấn đề trừu tượng.
- Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
đ. Đánh giá:

9

download by :


Là khả năng xác định giá trị của thông tin : bình xét, nhận xét, xác định
được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp. Đây là
một bước mới trong lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản
chất của sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên các tiêu trí nhất định; đó có
thể là các tiêu trí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngồi (phù hợp
với mục đích).
u cầu xác định được các tiêu chí đánh giá ( người đánh giá tự xác định
hoặc được cung cấp các tiêu trí) và vận dụng được để đánh giá.
Có cụ thể hóa mức độ dánh giá bằng các yêu cầu:
- Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thơng tin, sự vật,
hiện tượng, sự kiện.

- Đánh giá, nhận định giá trị của thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu
xác định.
- Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự
vật, sự việc.
- Đánh giá nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối
quan hệ cũ.
Các cơng cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập
ở mọi cấp độ nói trên để đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người
được đánh giá về chuyên môn liên quan.
e. Sáng tạo:
Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung
thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu
tượng ( sơ đồ phân cấp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn
mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các
cấu trúc và mơ hình mới.
Có thể cụ thể hóa mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu sau:
- Mở một mơ hình ban đầu thành mơ hình mới.
- Khái qt hóa những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dụ báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi nhân tố cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của
những mức độ nhận thức trên và đồng thời phất triển chúng.
Mơn GDCD giữ vai trị chủ chốt trong việc giáo dục cho học sinh ý thức,
hành vi của người cơng dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những
phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
10

download by :



Nắm chắc kiến thức, nội dung trọng tâm.
* Trước hết giáo viên dạy bộ mơn phải nắm vững chương trình, nội dung
sách giáo khoa, trọng tâm và yêu cầu trong giờ dạy.
Ở lớp 8,9: Nội dung giảng dạy gồm 2 phần ( Đạo đức và pháp luật).
- Mỗi bài dạy gồm 4 phần:
+ Khái niệm bài học.
+ Biểu hiện.
+ Quy định của pháp luật.
+ Trách nhiệm của công dân - HS
* Đối với những bài học đạo đức cần thực hiện 4 yêu cầu trong giờ dạy
- Cung cấp kiến thức: khái niệm, những biểu hiện đúng, biểu hiện trái với
đạo đức, ý nghĩa, trách nhiệm của nhà nước và công dân.
- Bồi dưỡng ý thức và đạo đức cho học sinh.
- Hình thành tình cảm, đạo đức cho học sinh.
- Hình thành ở học sinh ý chí đạo đức.
Cần tận dụng những tri thức đã có ở học sinh, sau đó giáo viên hệ thống
củng cố, lý giải và nâng cao (Lưu ý: kết quả bài dạy đạo đức thể hiện ở hành vi
đạo đức của học sinh)
* Đối với những bài giảng dạy về pháp luật: cần chỉ rõ đâu là nội dung và
đâu là hình thức của pháp luật. Cần lưu ý 3 yêu cầu trong giờ dạy:
- Cung cấp, củng cố kiến thức pháp luật cho học sinh.
- Bồi dưỡng tình cảm pháp luật cho học sinh.
- Rèn kỹ năng, thói quen chấp hành pháp luật ở học sinh.
Vì Thực hiện mục đích dạy pháp luật là dạy hiến pháp để nâng cao hiểu
biết, ý thức thực hiện pháp luật của cơng dân, góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền. Mọi người sống và làm việc theo pháp luật, đảm bảo kỷ cương, trật
tự xã hội, tiến tới gia đình hạnh phúc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.

* Giảng dạy bộ môn GDCD phải làm rõ mối quan hệ qua lại giữ đạo đức và
pháp luật. Đạo đức là cơ sở, tiền đề cho học sinh nắm bắt pháp luật, còn pháp
luật nhằm củng cố, bảo vệ và làm rõ thêm các chuẩn mực đạo đức.
* Xác định được nội dung thi học sinh giỏi.
- Lớp 6 (2 điểm): các câu hỏi trắc nghiệm về luật an tồn giao thơng đường bộ,
hoặc các quyền cơ bản của công dân mà các em được học trong chương trình
THCS.
- Lớp 7 (3 điểm): Các bài về pháp luật.
- Lớp 8 (6 điểm): - Phần đạo đức (3 điểm).
- Phần pháp luật (3 điểm).
- Lớp 9 (9 điểm): - Phần đạo đức (2 điểm).
- Phần pháp luật (4 điểm).
- Bài tập tình huống (3 điểm).

11

download by :


Nội dung thi là kiến thức tồn cấp THCS mơn GDCD. Đối với các bài
trong nội dung giảm tải (chuyển sang đọc thêm hoặc ngoại khố) có liên quan
đến các vấn đề và kiến thức cơ bản vẫn có thể đưa vào nội dung thi học sinh giỏi
(một số nội dung đã giảm tải trong các bài không nằm trong chương trình thi).
Đề thi phải là những kiến thức cơ bản trong chương trình mơn GDCD,
phải là những kiến thức cần thiết và liên quan trực tiếp đến học sinh. Không lạm
dụng ca dao, tục ngữ … để giải quyết những nội dung kiến thức không thuộc
kiến thức cơ bản của các bài học làm học sinh suy nghĩ lạc đề, không đáp ứng
mục tiêu đề ra.
Tài liệu sử dụng khi ra đề thi: là tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành kết hợp với khung phân phối chương trình đã

giảm tải do Sở Giáo dục và Đào tạo phát hành; Sách giáo khoa môn GDCD cấp
THCS; Các tư liệu về kiến thức, thông tin pháp luật, đạo đức được cập nhật đã
được kiểm chứng.
2.3.4 Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ GDCD.
GDCD không phải là bộ môn học sinh quan tâm. Nên theo tôi điều đầu
tiên khi bước vào lớp học chúng ta phải tạo cho các em một sự thoải mái, vui
tươi. Có thể đó là một nụ cười đầy thân thiện cho buổi đầu tiên gặp mặt và cũng
có thể là những câu chuyện vui tươi hóm hỉnh hay những lời nói từ tốn nhẹ
nhàng đầy cuốn hút. Trên bục giảng người giáo viên còn là một nhà tâm lý…
chúng ta phải chịu khó lắng nghe các em nói, tìm hiểu những điều các em đang
muốn, giải thích những vướng mắc của các em, tạo nên sự gần gũi thân thiết với
các em .Đây là lứa tuổi đang phát triển và hình thành nhân cách các em đang
ngày càng hồn thiện bản thân mình và ở tuổi của các em sẽ có một bệnh gọi là
“Thần tượng”. Các em sẽ thần tượng một ai đó có thể là giáo viên, trên thực tế
có nhiều em khơng thích học mơn học ấy nhưng vì em rất ấn tượng và đã “Thần
tượng” giáo viên dạy mơn đó nên em đã cố gắng học tập thật tốt. Có thể các em
thần tượng giáo viên mình ở một khía cạnh nào đó như khả năng giảng bài cuốn
hút, sự hiểu biết uyên bác hay luôn lắng nghe và thấu hiểu tâm tư học sinh, luôn
giúp đỡ học sinh lúc gặp khó khăn hay một tài năng nào đó chẳng hạn. Chính vì
lẽ ấy ấn tượng ban đầu của học sinh đối với người giáo viên cũng rất quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình học tập của các em. Tại sao em lại thích học bộ mơn
này? Tại vì em thích giáo viên dạy môn này cô ấy rất vui, học giờ của cô em
không thấy chán và lớp em cũng vậy rất thích tiết học do cơ dạy!
Qua những lời tâm sự của học sinh, tôi đã phần nào thấy được vai
trò của việc tạo hứng thú trong tiết học cho các học sinh có sức ảnh hưởng đến
động cơ học tập của các em.
2.3.4 Các bước luyện đề:
12

download by :



Sau khi học sinh nắm vững kiến thúc trọng tâm là khâu luyện đề, luyện càng
nhiều càng tốt vì hệ thống đề vô cùng phong phú và đa dạng gúp các em làm
quyen với nhiều dạng đề cụ thể, mỗi một lần làm đề sẽ giúp các em nhớ và khắc
sâu được kiến thức hơn.
Giáo viên ra đề thi tương đương đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh bám
theo cấu trúc hằng năm của Sở giáo giục và đào tạo ban hành.
- Cùng học sinh tìm hiểu đề, tìm ý của từng câu trong đề để học sinh làm
quen dần khi học sinh năm vững giáo viên có thể để học sinh tự xác định. Chú ý
dù đề khó hay dễ khơng được mất bình tĩnh vì khó là những đề đánh lừa nên cần
đọc lại đề nhiều lần sẽ biến khó thành dễ bởi đề khơng bao giờ ra ngồi chương
trình học. Nếu đề dễ cũng khơng được chủ quan vì chủ quan sẽ dẫn đến hấp tấp
dẫn đến làm sai đề thiếu ý đễ mất điểm.
-Hướng dẫn HS biết tự lập dàn ý cho từng dạng bài cụ thể một cách thành
thạo.
- Giáo viên viết mẫu hoặc đọc cho học sinh nghe những cách làm hay để các
em trau dồi và nắm vững kiến thức.
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài theo dàn ý đã lập sẵn.
- Giáo viên chấm và sửa trên tờ giấy thi của các em. Khâu này hết sức quan
trọng bởi các em sẽ biết mình đã đạt mức độ nào để rút kinh nghiệm sữa lỗi và
phát huy mặt đạt được.
- Có thể cho học sinh chấm chéo bài của nhau, làm như vậy các em sẽ học
tập lẫn nhau chất lượng đội tuyển dần nâng lên đều.
2.3.5 Cho học sinh thi thử đề các năm cũ hoặc đề tương đương đề học sinh
giỏi.
Một số dạng đề tham khảo:
Câu1: (2,0 điểm) Điền từ cịn thiếu vào (…) để hồn thành điều luật an tồn
giao thơng sau:
Điều 11: Chấp hành báo hiệu đường bộ.

1.Người tham gia giao thông phải chấp hành……….. của người điều khiển giao
thơng
2. Khi có người điều khiển giao thơng thì……….. phải chấp hành của người
điều khiển giao thơng.
3. Tại nơi có biển báo hiệu…… lại có biển báo hiệu tạm thời thì người tham gia
giao thơng phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời.
4. Tại nơi có…… dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan
sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường.
Câu 2: (3,0 điểm)
13

download by :


Em hiểu thế nào là tín ngưỡng và tơn giáo? Pháp luật nhà nước ta đã quy định
như thế nào về quyền tự do tín ngưỡng , tơn giáo? Cơng dân sẽ làm gì để thực
hiện tốt quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo của mình?
Câu 3: (3,0điểm)
Thế nào là giữ chữ tín? Giữ chữ tín đem lại ý nghĩa gì cho con người? Chúng ta
cần phải làm gì để giữ được chữ tín?
Câu 4: (3,0 điểm)
Hiến pháp là gì? Từ khi thành lập nước (9/1945) đến nay, nhà nước ta đã ban
hành mấy bản Hiến pháp? Vào những năm nào? Mỗi bản Hiến pháp ra đời có ý
nghĩa gì đối với Cách mạng Việt Nam ?
Câu 5: (2,0 điểm)
Em hiểu thế nào là chí cơng vơ tư? Ý nghĩa của đức tính này? Để rèn luyện đức
tính chí cơng vơ tư chúng ta cần phải làm gì?
Câu 6: (4,0 điểm)
Hợp tác là gì? Tại sao phải hợp tác quốc tế? Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta

về vấn đề này như thế nào? Là học sinh em cần phải làm gì để góp phần hợp tác
quốc tế?
Câu7 (3,0 điểm)
Trên đường đi học về Nam nhặt được một chiếc ví trong đó có một số tiền và
giấy tờ tùy thân của chủ chiếc ví, Nam liền lấy tiền đó vào qn chơi điện tử cịn
giấy tờ thì vứt đi và nghĩ rằng đây là chiếc ví mình nhặt được chứ có phải ăn cắp
đâu mà sợ.
Theo em hành động và suy nghĩ của Nam như vậy đúng hay sai? vì sao?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu1 (2,0 điểm)
1. Hiệu lệnh và chỉ dẫn. (0,5đ)
2. Người tham gia giao thông.(0,5đ)
3. Cố định. (0,5đ).
4. Đèn tín hiệu. (0,5đ)
Câu 2: (3,0 điểm)
- Tín ngưỡng là niềm tin của con người vào một cái gì đó thần bí hư ảo, vơ hình.
VD: Thần linh, thượng đế, chúa trời....(0,5đ)
- Tơn giáo là một hình thức có tổ chức, với những quan niệm giáo lý thể hiện rõ
sự tín nghưỡng, sùng bái thần linh và những hình thức thể hiện sự sùng bái ấy.
VD: Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa, Đạo Tin Lành.......(0,5đ)
- Pháp luật nước ta quy định: Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm đến tôn giáo, đã
đưa ra những chủ trương chính sách thích hợp với tơn giáo trong từng thời kỳ
lịch sử, điều đó được thể hiện:
14

download by :


+ Tơn trọng tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của dân, bảo đảm cho các tôn
giáo hoạt động bình thường trên cơ sở tơn trọng pháp luật.(0,25đ)

+ Thực hiện chính sách nhất qn đại đồn kết dân tộc.(0,25đ)
+ Tuyên truyền khắc phục mê tín dị đoan.(0,25đ)
+ Chống việc lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng để thực hiện ý đồ chính trị xấu.
(0,25đ)
+Chăm lo phát triển kinh tế xã hội giúp đỡ đồng bào theo đạo xáo đói giảm
nghèo.(0,25đ)
+ Nâng cao dân trí chăm sóc sức khỏe, xây dựng mơi trường văn hóa, thực hiện
tốt chính sách cơng dân đối với Tổ Quốc.(0,25đ)
-Công dân cần làm những việc sau: (1,5đ) Tùy vào cách trả lời của HS nhưng
phải nêu được một số ý cơ bản sau:
+ Tôn trọng nơi thờ tự của các tín ngưỡng tơn giáo như đền thờ, nhà chùa, miếu
mạo......
+ Khơng được bài xích, gây mất đồn kết, chia rẽ người có tín ngưỡng tơn giáo
và những người khơng có tín ngưỡng tơn giáo, giữa những người có tín ngưỡng
tơn giáo khác nhau.
+ Khơng được lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo để làm điều trái pháp luật, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Câu 3: (3,0điểm)
- Giữ chữ tín là coi trọng lịng tin của mọi người đối với mình, biết trọng lời hứa
và biết tin tưởng lẫn nhau.(1.0đ)
- Ý nghĩa: Người biết giữ chữ tín sẽ nhận được sự tin cậy, tín nhiệm của người
khác đối với mình, giúp mọi người đồn kết và dễ dàng hợp tác với nhau.(1đ)
- Chúng ta cần làm những việc để giữ chữ tín (Tùy vào cách trả lời của HS)
nhưng phải nêu được một số ý như: (1,0đ)
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Biết giữ đúng lời hứa, đúng hẹn.
+ Vâng lời bố mẹ, thầy cô giáo, sống đoàn kết với bạn bè.............
Câu 4: (3,0 điểm)
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực cao nhất trong hệ thống
pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật khác đều được xây dựng, ban hành

trên cơ sở các qui định của Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.(1,0 đ)
- Từ khi thành lập nước (8/1945) đến nay, nhà nước ta đã ban hành năm bản
Hiến pháp: (1,0 đ)
Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp năm 1959
Hiến pháp năm 1980
15

download by :


Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 2013
- Mỗi bản Hiến pháp ra đời đánh dấu một thời kỳ, một giai đoạn phát triển của
cách mạng Việt Nam, khẳng định những thắng lợi đã đạt được đồng thời đề ra
phương hướng, đường lối xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới
(1,0 đ)
Câu 5: (2,0 điểm)
- Chí cơng vơ tư là phẩm chất đạo đức của con người, thể hiện sự công bằng,
không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung và
đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân.(0,5 đ)
- Ý nghĩa: chí cơng vơ tư đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp
phần làm cho đất nước giàu mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.(0,5 đ)
- Để rèn luyện đức tính này chúng ta cần: (1,0đ) HS có cách trả lời khác nhau.
+ Có thái độ ủng hộ, quý trọng người sống chí cơng vơ tư.
+ Phê phán những hành động vụ lợi, thiếu công bằng trong giải quyết công
việc.....
Câu 6: (4,0 điểm)
- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong công việc,
lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.(0,5đ)

- Thế giới đang đứng trước những vấn đề bức xúc có tính tồn cầu như: Mơi
trường, dân số, đói nghèo, dịch bệnh vv... mà khơng một quốc gia, dân tộc riêng
lẻ nào có thể tự giải quyết, thì sự hợp tác quốc tế là một vấn đề quan trọng và tất
yếu.(1,0đ)
- Quan điểm của Đảng và nhà nước ta: Coi trọng và tăng cường sự hợp tác với
các nước XHCN, các nước trong khu vực và trên thế giới theo nguyên tắc tôn
trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng dùng vũ lực hoặc
đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi; giải quyết các bất đồng và tranh
chấp bằng thương lượng và hồ bình; phản đối mọi âm mưu và hành động gây
sức ép, áp đặt và cường quyền.(1,0đ)
- Hiện nay nước ta đã và đang hợp tác có hiệu quả với nhiều quốc gia và tổ chức
quốc tế trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế vv... ) (0,5đ)
- Là học sinh, ngay từ bây giờ cần rèn luyện tinh thần hợp tác với mọi người
xung quanh thông qua hoạt động học tập, vui chơi, lao động, hoạt động tập thể,
hoạt động xã hội và tham gia viết thư UPU quốc tế vv...(1,0đ)
Câu7 (3,0 điểm)
Theo em hành động và suy nghĩ của Nam như vậy là sai. Vì:
- Nam khơng phải là chủ sở hữu của chiếc ví nên khơng có quyền lấy tiền cũng
như vứt giấy tờ của họ, ngoài ra Nam cịn phải có trách nhiệm trả lại chiếc ví đó
16

download by :


cho chủ nhân của nó bằng cách như gửi qua đường bưu điện hoặc trực tiếp trả
lại khi có điều kiện, nhờ bố mẹ ,thầy cơ giáo giúp đỡ......
Có thể nói nắm chắc kiến thức đi thi chưa hẳn đã có giải cao bởi có nhiều yếu tố
khách quan cũng đóng vai trị cần thiết làm nên kết quả như mong muốn như:
Tâm lí làm bài phải thật thoải mái tránh gây áp lực cho học sinh là đi thi
phải có giải cao vì nếu vậy thì kết quả sẽ ngược lại. Cho nên giáo viên cần động

viên các em thi là làm hết mình bằng sự say mê, bằng trái tim, miễn ra khỏi
phịng thi khơng ân hận là được, đi thi khơng vì mục đích có giải, mỗi lần thi là
một lần cọ sát.
Quy định thời gian làm bài rất quan trọng: Phân bố thời gian hợp lí giữa
các câu, thời gian làm phù hợp với số điểm của câu đó tránh mất thời gian của
câu khác. Làm bài không được bỏ giở mà phải căn thời gian làm bài cho xong
hết các câu.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và đã từng ôn luyện đội tuyển nên cũng mạnh
dạn đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi của riêng cá nhân tự cảm
thấy có ích, tâm đắc và vững vàng hơn trong chuyên môn, thấy tự tin với đóng
góp nhỏ bé của mình vào sự nghiệp trồng người. Điều đặc biệt hơn là học sinh
rất thích học, các em ý thức được tầm quan trọng của môn GDCD biết cách học,
làm bài đúng cách, biết tự lập dàn ý trước khi viết, biết vận dụng kiến thúc đã
học để giải quyết tình huống. Kết quả qua các kì thi cũng chuyển biến rõ rệt, cụ
thể kết qua các cuộc thi học sinh giỏi các năm gần đây như sau:
Năm học
Kết quả
2011- 2012

02 học sinh đạt giải khuyến khích cấp thành phố
02 học sinh đạt giải cấp thành phố. Trong đó có 01 giải nhì, 01 giải

2012- 2013

khuyến khích.
Cấp tỉnh có 01 học sinh đạt giải khuyến khích

2013- 2014


02 học sinh đạt giải khuyến khích cấp thành phố

2014- 2015

03 học sinh đạt giải ba cấp thành phố

2016- 2017

01 học sinh đạt giải khuyến khích cấp thành phố

2018- 2019

02 học sinh đạt giải khuyến khích cấp thành phố lớp 9.

*PHIẾU KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỨNG THÚ HỌC MÔN GDCD CỦA
HỌC SINH LỚP 9C NĂM HỌC 20187- 2018.
Lớp 9C – sĩ số
Trước khi áp dụng sáng
Sau khi áp dụng sáng
kiến

kiến
17

download by :


46

20HS = 43.5 %


39 HS = 84,8%

3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
- Kết luận.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ trọng tâm ở các nhà
trường.Vì vậy giáo viên ơn luyện phải thực sự có năng lực và phải tâm huyết
nghề nghiệp, biết tôn trọng tài năng của học sinh. Chất lượng học sinh giỏi
không chỉ thể hiện đánh giá năng lực, năng khiếu, trí tuệ học mơn GDCD của
học sinh mà còn thể hiện năng lực bồi dưỡng của mỗi giáo viên nói riêng và chất
lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Thực tế trường THCS Trần Phú coi
đây là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua cuối năm của giáo viên và rèn
luyện phẩm chất đạo đức.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân được rút ra trong
quá trình giảng dạy. Hi vọng rằng nó sẽ giúp cho bạn đọc một suy nghĩ và đóng
góp gì đó trong việc dạy, học mơn GDCD nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi
nói riêng một nhiệm vụ được giao là rất nặng nề nhưng rất vinh quang của
người giáo viên.
- Kiến nghị
* Với giáo viên:
+Tăng cường gặp gỡ giao lưu các giáo viên dạy GDCD trong và ngoài thành
phố.
+ Cần tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, gây hứng thú, say mê môn học GDCD cho
các em: Câu lạc bộ đôi bạn cùng tiến, giáo dục giới tính vị thành niên, giáo dục
kĩ năng sống, câu lạc bộ an tồn giao thơng……
*Với nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra việc bồi dưỡng của giáo viên, tổ chức thi chọn
đội tuyển từ đầu cấp, hàng tháng chuyên môn nhà trường cần liên hệ với các
trường bạn trong huyện thi kiểm tra để đánh giá năng lực ôn luyện của các em,
đồng thời kết hợp việc chấm chéo giữa các trường để giáo viện trực tiếp dạy có

thể đánh giá q trình mình dạy tiến bộ đến đâu cần bổ xung những gì.
Trên đây là một số kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
lớp 9 của bản thân đúc rút trong thời gian trực tiếp ôn luyện tại trường THCS
Tần Phú Thành Phố Thanh Hóa. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp
để đề tài đạt kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
18

download by :


viết không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hương

TÀI LIÊU THAM KHẢO
1 .Sách giáo khoa GDCD 6; 7; 8; 9. Nhà xuất bản giáo dục .
2. Sách giáo viên GDCD 6; 7; 8; 9. Nhà xuất bản giáo dục.
19

download by :


3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD trung học cơ sở Nhà xuất bản giáo dục.
4. Bài tập tình huống mơn GDCD 9. Nhà xuất bản giáo dục
5. Hiến Pháp nước CHXH CH Việt Nam.

6. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD THCS.

DANH MỤC

20

download by :


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Trần Phú – TP Thanh Hóa
Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá Năm học
Tên đề tài SKKN
xếp loại (Phòng, xếp loại đánh giá xếp
Sở, Tỉnh...)
(A, B,
loại
hoặc C)
1. Sự khác nhau giữa thành ngữ và
PGD & ĐT
Loại B
2007- 2008
Huyện Quan Sơn
tục ngữ.
Một vài suy nghĩ về quá trình rèn

luyện tư duy sáng tạo cho học sinh

PGD & ĐT
Huyện Quan Sơn

Loại B

2009- 2010

PGD & ĐT
Loại B
Thành phố Thanh
Hóa

2017- 2018

trong dạy học mơn Ngữ văn ở
trường THCS Sơn Điện huyện
Quan Sơn
3.

Một vài kinh nghiệm phân biệt sự
khác nhau giữa thành ngữ và tục
ngữ.

21

download by :




×