Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng bài tập gắn với thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh lớp 10 trường THPT lang chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.06 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN NHẰM TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP MƠN HĨA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

Người thực hiện:
Đỗ Thị Dung
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực:
Hóa học

THANH HỐ NĂM 2018

download by :


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

2

1.1. Lí do chọn đề tài

2



1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.1.1 Khái niệm về bài tập hóa học ( BTHH)- BTHH gắn vơi thực tiễn:

3

2.1.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn

3

2.2. Thực trạng của học sinh trường THPT Lang Chánh trước khi áp dụng

sáng kiến

5

2.3. Các giải pháp áp dụng

6

2.4. Hiệu quả của của các giải pháp đã áp dụng

16

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

17

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

18

Tài liệu tham khảo

19

Danh sách SKKN đã được Hội đồng Sở GD&ĐT đánh giá


20

1

download by :


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có
rất nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh.
Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các
chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa cơng nghệ hóa học, mơi
trường và con người. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết này vào cuộc
sống, việc giải các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ làm phát triển ở các
em tính tích cực, tự lập, óc sáng kiến, những hứng thú nhận thức, tinh thần vượt
khó, tức là những phẩm chất quí báu đối với cuộc sống, lao động sản xuất.
Qua quá trình giảng dạy tại Trường THPT Lang Chánh tôi nhận thấy với
hầu hết học sinh là người dân tộc thiểu số, chất lượng đầu vào của học sinh khối
10 rất thấp,đặc biệt ở các môn khoa học tự nhiên nói chung và mơn hóa học nói
riêng mức độ tiếp thu kiến thức của các em rất chậm, nếu chỉ giảng dạy một
cách máy móc theo sách giáo khoa sẽ làm học sinh cảm thấy khô khan, nhàm
chán dẫn đến khơng có hứng thú và chất lượng mơn học cũng khơng đạt kết quả
cao, cùng với đó sự thay đổi phương án thi THPT Quốc Gia như hiện nay, số
lượng học sinh đang kí thi ,xét Đại học ở ban tự nhiên ngày càng ít, do đó việc
làm cho các em u thích mơn học, tạo được niềm vui, giúp các em thấy được ý
nghĩa, tác dụng của các kiến thức khoa học khi biết áp dụng nó vào cuộc sống
thơng qua việc gắn lý thuyết khoa học với thực tiễn cuộc là một việc cần thiết.
Học sinh khối 10 mới làm quen với môi trường học tập mới, do đó ngay từ
đầu tạo cho các em được sự hứng thú, u thích đối với mơn học sẽ giúp các em

tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, đồng thời tạo được nền tảng kiến thức tốt
hơn để tiếp tục cho chương trình của các lớp 11, 12.
Tuy nhiên, trong các sách giáo khoa hoá học ở Việt Nam, số lượng các bài
tập gắn với thực tiễn chưa đa dạng, chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu giải
thích những vấn đề liên quan hóa học trong đời sống và sản xuất của GV cũng
như học sinh. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hố học định tính, định
lượng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhưng khi cần phải
dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì
các em lại rất lúng túng.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ thống bài
tập hóa học có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường THPT Lang Chánh, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học,
tôi đã chọn đề tài “SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN NHẰM
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MƠN HĨA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH”.
2

download by :


1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hố học trong chương
trình hóa học 10- cơ bản chương Halogen, Oxi- Lưu huỳnh, Tốc độ phản ứngCân bằng hóa học chủ yếu là các bài tập lý thuyết gắn với các hiện tượng, sự
việc trong cuộc sống xung quanh các em, khơng cần tính toán phức tạp để phù
hợp với khả năng của học sinh.
Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn trong q trình
dạy học sao cho có hiệu quả nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu : Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và
bài tập tự luận có nội dung gắn với thực tiễn trong chương V, VI, VIII hóa học

10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài tập hóa học.
Nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát sư phạm, sử dụng phương pháp chuyên gia.Thực nghiệm sư
phạm.
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến;
2.1.1 Khái niệm về bài tập hóa học ( BTHH)- BTHH gắn vơi thực tiễn:
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS
nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.[8]
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung
hố học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là
các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết
một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.[1]
2.1.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn:
Đối với HS, BTHH là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và khơng có
gì thay thế được, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tư duy, hình
thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và
nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng
kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phương tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái
niệm hố học, tích cực hố hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học.
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trị, chức năng của một BTHH.
Ngồi ra nó cịn có thêm một số tác dụng khác [1].
3

download by :



a) Về kiến thức:
Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất
hố học; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến thức;
mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề
khối lượng kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi
trường sống, ngành sản xuất hố học, những vấn đề mang tính thời sự trong
nước và quốc tế.
BTHH thực tiễn còn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và
cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Về kĩ năng:
Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:
Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống.
Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức
để giải quyết tình huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
c) Về giáo dục tư tưởng:
Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo
trong học tập và trong q trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học mơn hố
học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tị mị, óc quan sát, sự ham
hiểu biết, làm tăng hứng thú học mơn hố học và từ đó có thể làm cho HS say
mê nghiên cứu khoa học và cơng nghệ giúp HS có những định hướng nghề
nghiệp tương lai. Ngồi ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của
chính bản thân HS, của gia đình, của địa phương và với mơi trường xung quanh
nên càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất lượng
cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc
vận dụng kiến thức hố học phổ thơng để giải quyết các vấn đề thực tiễn HS

thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát
triển.
d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp:
Bộ mơn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTHH
tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành nội
dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số
liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất hỗn
4

download by :


hợp đạt được giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại
mình đang sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:
Để thấy rõ thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN tôi đã tiến hành
khảo sát với 4 giáo viên giảng dạy mơn Hóa và nhóm 20 HS lớp 10A2 trường
THPT Lang Chánh:
Bảng 2.2.1. Khảo sát khả năng, nhu cầu, mong muốn của HS về việc
có thể sử dụng BTHH để áp dụng vào cuộc sống, giải thích các hiện tượng,
sự việc xảy ra xung quanh các em
Câu hỏi
Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Có tự tham khảo, tìm tịi các bài tập gắn với
thực tiễn từ tài liệu khác ngồi SGK khơng?
Có mong muốn thầy cô cung cấp những bài
tập gắn với thực tiễn không?


Không
Biết vận dụng

Vận dụng tốt

Đôi khi

5,0%

30%

65%

Thường xuyên

Đôi khi

Không

5%

10%

85%

Rất cần

Không cần thiết


80%

20%

Bảng 2.2.2. Mức dộ sử dụng BTHH gắn với thực tiễn của giáo viên
Rất thường
xuyên

Thường
xuyên

Đôi khi

Không sử
dụng

Khi dạy bài mới

5,36%

25,71%

53,57%

15,36%

Luyện tập, củng cố, tổng kết

10,71%


18,57%

53,57%

17,14%

Kiểm tra- đánh giá

12,50%

15,00%

51,79%

20,71%

Hoạt động ngoại khóa

23,21%

25,71%

21,43%

29,64%

Bảng 2.2.3. Mức độ sử dụng BTHH gắn với thực tiễn theo mức độ
nhận thức của học sinh
Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến
thức để trả lời câu hỏi lí

thuyết.
Yêu cầu HS vận dụng kiến
thức để giải thích được các sự
kiện, hiện tượng của câu hỏi
lí thuyết.

Rất thường
xun

Thường
xun

Đơi khi

Khơng sử
dụng

10,71%

28,57%

53,57%

7,14%

12,50%

25,00%

51,79%


10,71%

Nhận xét:
- Về phía học sinh: Các em rất hứng thú và mong muốn có thể sử dụng
những kiến thức mình được học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, tuy
nhiên do năng lực nhận thức, khả năng tự học, tự nghiên cứu cịn yếu nên học
sinh chưa có khả năng vận dụng
5

download by :



- Giáo viên: Đa số các GV đều có sử dụng BTHH gắn với thực
tiễn trong dạy học. Nhưng việc đưa dạng bài tập này vào trong dạy học chưa
thường xuyên, tập trung chủ yếu các hoạt động ngoại khóa.

Dạng bài tập đưa vào chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận
dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết
(mức độ 1 và 2). Còn ở mức độ cao hơn thì ít sử dụng.

Các thầy cơ giáo có đưa ra những lí do vì sao ít hoặc khơng sử
dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Đó là:
Khơng có nhiều tài liệu
Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu
Trong các kì kiểm tra, kì thi khơng u cầu có nhiều câu hỏi có nội dung
gắn với thực tiễn
Lí do khác: + Thời lượng tiết học ngắn, không cho phép đưa nhiều kiến
thức bên ngồi vào bài dạy.

Trình độ của HS cịn hạn chế.
Các đề thi tuyển sinh có hỏi về vấn đề này nhưng q ít, chương trình q
nặng nề, dạy khơng kịp chương trình.
Chỉ sử dụng khi nội dung bài học có liên quan.
Mất nhiều thời gian, nếu HS chỉ làm dạng bài tập này thì khơng cịn nhiều
thời gian cho các dạng khác.
GV ít liên hệ kiến thức hóa học với thực tế. Do cách thi cử có ảnh hưởng
quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi khơng u cầu có nhiều
câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số GV chỉ đưa những kiến
thức hóa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khóa, cịn những tiết học tuyền
thụ kiến thức mới thì ít đưa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho
các kì kiểm tra thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy hóa
học để có thể đáp ứng được yêu cầu của bài kiểm tra.

Thời gian dành cho tiết học khơng nhiều do đó giáo viên khơng có
cơ hội đưa những kiến thức thực tế vào bài học.

Năng lực vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình
huống xảy ra trong thực tế của HS còn hạn chế.
Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan đến hóa học
trong đời sống hàng ngày cịn
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
- Sưu tầm tài liệu để xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn theo từng
chương của chương trình hóa học lớp 10.
- Phân loại thành các dạng bài tập theo ( 2.1.3)
- Vận dụng từng bài tập vào quá trình dạy học cụ thể tại lớp 10A2, 10A3
năm học 2016-2017
6

download by :



Dựa trên các yêu cầu,các bước xây dựng bài tập hóa học gắn với thực tiễn
phù hợp với khả năng của đối tượng học sinh khối 10 trường THPT Lang Chánh
tôi đã xây dựng hệ thống bài tập gắn với thực tiễn sau.
2.3.1. Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn trong chương trình hóa học
lớp 10 NHĨM HALOGEN:
Câu 1: Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn khơng khí trong
phịng thí nghiệm. Hãy tìm cách để loại bỏ lượng khí clo đó.
HD: Để loại bỏ lượng khí clo đó, có thể phun dung dịch NH 3 vào khơng
gian phịng thí nghiệm. Phương trình hóa học:
3Cl2 + 8NH3N2 + 6NH4Cl
Câu 2: Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng và khi để lâu lại mất đi
những tính chất này?
HD: Nước clo có tính tẩy màu, sát trùng vì khi tan trong nước, một phần
clo tác dụng với nước theo phản ứng:
Cl2 + H2OHCl + HClO
HClO là một chất oxi hóa mạnh, có thể tẩy màu và sát trùng.
Tuy nhiên, nếu để lâu trong khơng khí, chất này sẽ bị phân hủy theo
phương trình hóa học sau nên khơng cịn khả năng tẩy màu và sát trùng.
2HClO2HCl + O2
Câu 3: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2.
Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tấn
NaCl?
Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng với
45 triệu tấn nói trên.

Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở
điều kiện tiêu chuẩn với cùng một khối lượng?
Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phương trình

hóa học xảy ra.
HD: a) 74,155 triệu tấn; b) 32,14.109 lit;

Câu 4: Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp
rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư
ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi
trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột.
Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình hóa học của
phản ứng xảy ra (nếu có).

7

download by :



HD: Cho nước máy đã xử lí bằng clo vào ống nghiệm chứa dung
dịch KI không màu, thêm 1 ml hồ tinh bột. Nếu nước máy còn dư clo, hồ tinh bột
sẽ chuyển sang màu xanh, chứng tỏ có iot tự do được tạo ra do phản ứng:
Cl2 + 2KI2KCl + I2
Câu 5: Axit clohidric (HCl) có vai trị như thế nào đối với cơ thể?
HD: HCl có vai trị rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của cơ
thể. Trong dich vị dạ dày của người có HCl với nồng độ khoảng từ 0,0001 đến
0,001 ml/l. Ngoài việc hồ tan các muối khó tan, HCl cịn là chất xúc tác cho
các phản ứng thuỷ phân các gluxit (đường, tinh bột) và chất protein (chất đạm)
thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng HCl trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường
đều mắc bệnh. Khi trong dich vị dạ dày HCl có nồng độ nhỏ hơn 0.00001 ml/l ta
mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ lơn hơn 0.001ml/l ta mắc bênh ợ chua.
Câu 6:Trong y học, dược phẩm Nabica (NaHCO 3) dùng để trung hòa bớt

lượng HCl dư trong dạ dày. Tính thể tích dung dịch HCl 0,035M (nồng độ axit
trong dạ dày) được trung hòa và thể tích khí CO 2 (đktc) sinh ra khi uống 0,336 g
NaHCO3.
HD: ĐS: VHCl = 1,14.10-1 lit, VCO2 = 8,96.10-2 lit
Câu 7 : Clorua vôi và nước Giaven đều có tính oxi hóa mạnh nên thường
được dùng để tẩy trắng và sát trùng. Nhưng tại sao clorua vôi lại được dùng rộng
rãi hơn nước Giaven?
HD: Clorua vôi lại được dùng rộng rãi hơn nước Giaven vì clorua vơi rẻ
tiền hơn và hàm lượng hipoclorit cao hơn.
Câu 8: Nguyên nhân gây ngộ độc cơ quan hơ hấp của các khí và hơi
halogen có giống với nguyên nhân tẩy màu các chất hữu cơ của chúng không?
HD: Cùng một nguyên nhân: trong dung dịch nước (dịch tế bào của mơ
bì) có cân bằng:
X2 + H2O
HX + HXO
Các axit hipohalogennơ HXO do có mặt nguyên tố X có số oxi hóa +1 kém
bền dễ nhận electron để chuyển hóa về số oxi hóa -1 bền hơn nên chúng oxi hóa
mơ biểu bì (là chất khử hữu cơ) hoặc các chất hữu cơ có màu dẫn đến phá hủy
chúng

Câu 9: Brom rất độc. Khi làm thí nghiệm với brom chẳng may làm
đổ brom lỏng xuống bàn, hãy tìm cách khử độc brom để bảo vệ mơi trường.
HD: Đổ nước vơi vào chỗ có brom lỏng.

Câu 10: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất
sâu và nặng. Khi bị nước brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?

A. Nước.
8


download by :



B. Dung dịch amoniac loãng.

C. Dung dịch giấm ăn.

D. Dung dịch xút loãng.

HD: đáp án B do dd amoniac phản ứng brom lỏng

Câu 11: Theo tính tốn của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể
người cần được cung cấp 1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI
thì khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu?
HD: Khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là 1,96 .10-4
g.

Câu 12:Làm thế nào để khắc trạm các hình vẽ, hoa văn lên thuỷ
tinh?
HD: Thuỷ tinh là vật liệu cứng và trơn, rất khó có thể dùng trạm khắc
thơng thường để tạo các hình vẽ, hoa văn một cách chính xác. Để làm được điều
đó phải sử dụng axit flohydric(HF), một loại axit ăn mòn thuỷ tinh rất mạnh.
Trước tiên, tráng một lớp parafin lên bề mặt thuỷ tinh rồi cẩn thận dùng lưỡi
chạm để khắc vẽ các hoa văn trên lớp parafin sao cho để lộ chúng đến bề mặt
thuỷ tinh. Sau đó dùng axit flohydric phủ lên bề mặ parafin để cho ăn mòn các
nét vẽ, điều này cuối cùng sẽ tạo các hoa văn trên bề mặt thuỷ tinh.

Câu 13: Người ta thường sát trùng nước máy bằng khí clo. Tính
diệt khuẩn của clo trong nước là do

A. clo rất độc nên có tính diệt khuẩn.
B. clo có tính oxi hóa mạnh nên có khả năng diệt khuẩn.
C. clo tác dụng với nước tạo ra HClO là chất oxi hóa mạnh nên có khả
năng diệt khuẩn.
D. clo tác dụng với nước tạo ra HCl là axit mạnh nên có khả năng diệt
khuẩn.
Câu 14: Theo tÝnh to¸n cđa c¸c nhà khoa học, để phòng
bệnh bớu cổ và một số bệnh khác, mỗi ngời cần bổ sung
1,5.10 -4g nguyên tố iot mỗi ngày. Nếu lợng iot đó chỉđợc bổ
sung từ muối iot (có 25 gam KI trong1 tấn muối ăn ) thì mi ngời cần ăn bao nhiêu muối iot mỗi ngµy?
HD: Khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là 1,96 .10-4
g.
Câu 15: Tại sao khi luộc rau muống người ta thường cho thêm một ít muối
ăn
HD: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sơi ở 100oC. Nếu cho thêm một
ít muối ăn vào nước thì nhiệt độ sơi cao hơn 100oC. Khi đó luộc rau sẽ mau
9

download by :


mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước khơng. Thời gian rau chín
nhanh nên ít bị mất vitamin.

Câu 16: Tại sao phải ăn muối iôt
HD: Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến
giáp trạng. Ở người trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg.Hàng ngày ta
phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iơt có trong
muối ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến
giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng

bệnh khác.

2.3.2 NHĨM OXI:
Câu 1: Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
HD: Do ban đêm khơng có ánh sáng cây khơng quang hợp, chỉ hơ hấp
nên hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm trong phịng thiếu O2 và q nhiều
CO2.
Ban ngày do có ánh sáng mặt trời nên cây quang hợp, hấp thụ khí CO2 và
giải phóng ra khí O2.
(C6H10O5)n + 6nO2
6nCO2 + 5nH2O
Câu 2: Tại sao khi điều chế khi occi trong phịng thí nghiệm người ta phải
úp ngược bình thu khí vào chậu nước?
HD: Dựa vào tính chất vật lí của Oxi là tan ít trong nước và nặng hơn
khơng khí
Câu 3: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thơng gió?
HD: Khi máy photocopy hoạt động thường xảy ra hiện tượng phóng điện
cao áp nên có thể sinh ra khí ozon. Khí ozon khi có nơng độ cao sẽ rất nguy
hiểm cho sức khoẻ, gây tổn hại cho đại não, gây đột biến, ung thư,...
Câu 4: Trong CN Oxi được sản xuất từ oxi khơng khí, câu nào sau đây
khơng đúng

A. Khơng khí sau khi đã loại bỏ CO2 và hơi nước được hóa lỏng
dưới áp suất 200 atm

B. Chưng cất phân đoạn khơng khí lỏng thu được Oxi ở -1830C

C. Oxi thu được vận chuyển trong bình thép dưới áp suất 200 atm

D. Trong công nghiệp oxi được điều chế bằng cách chưng cất phân

đoạn khơng khí lỏng.

Câu 5: Một thanh sắt để trong khơng khí ẩm một thời gian khơng
cịn nhẵn bóng mà nổi lên những mụn đỏ gọi là rỉ sét, hãy giải thích bằng các
PTHH
10

download by :



HD: Trong khơng khí ẩm có oxi, hơi nước Fe tác dụng với oxi, hơi
nước tạo ra các hợp chất của sắt trong đó có hợp chất Fe 2O3 màu đỏ, do đó
thanh sắt khơng cịn nhẵn bóng mà nổi lên mụn gỉ màu đỏ gọi là gỉ sắt

2Fe +3/2 O2
Fe2O3

Câu 6: Vì sao khi luộc trứng chín, ta thấy lịng đỏ trứng có một lớp
màu đen bao quanh?
HD: Trong lịng đỏ trứng có protein chứa lưu huỳnh. Khi luộc trứng một
thời gian, lòng đỏ phân hủy thành các amino axit và khí H 2S. Khí H2S phát tán
xung quanh lòng đỏ và kết hợp với ion sắt tao thành FeS có màu đen.

Câu 7: Hit thở nhiều phải khí H2S gây hiện tượng gì?

HD: Hít thở phải khí có nhiều H2S gây hiện tượng chóng mặt, tim
đập nhanh, ngạt thở vì phổi thiếu oxi, khơ họng, nếu nồng độ cao gây ngừng thở
Câu 8: Hít thở nhiều phải khí SO2 gây hiện tượng gì?
HD: Hít thở nhiều khí SO2 gây hiện tượng kích ứng dữ dội niêm mạc miệng

cảm giác nóng, bỏng, khơ rát và đau mũi- họng, tăng tiết dich, ho, đau ngực,
khó thở, chảy nước mắt, cay mắt, cảm giác nóng thực quản và dạ dày, buồn
nơn……..
Câu 9: Khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp chứa nhiều lưu huỳnh đioxit, là
một trong những nguyên nhân gây ra các cơn mưa axit gây tổn hại cho các cơng
trình bằng sắt, thép, giải thích bằng các PTHH
HD: Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong ( ơ tơ, xe
máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi
nước trong khơng khí nhờ xúc tác oxit kim loại ( có trong khói, bụi nhà máy)
hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2  + O2  + 2H2O  →  2H2SO4
2NO   +  O2  →  2NO2
4NO2  +  O2  +  2H2O  →  4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trị chính của
mưa axit là H2SO4 cịn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các
tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần
chính là CaCO3):
CaCO3  + H2SO4  →  CaSO4  + CO2↑  + H2O
CaCO3  + 2HNO3  →  Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây
nên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát
triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam
11

download by :


chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp

cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó
nhằm nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi
trên cho học sinh trả lời sau khi dạy xong phần Sản xuất axit sunfuric trong bài
“Axit sunfuric. Muối sunfat”(Tiết 55-56 lớp 10 CB) hoặc áp dụng trong
bài“Axit nitric” (tiết 14-15 lớp 11CB).
Câu 10: Các nguyên tắc vận tải axit sunfuric đậm đặc đựng trong các toa
thùng yêu cầu một cách nghiêm ngặt phải đóng kín ngay tức khắc vịi thoát sau
khi tháo axit ra khỏi toa thùng. Tại sao sau khi tháo axit rồi mà khố chặt ngay
vịi lại thì toa thùng khơng bị hư hỏng, cịn nếu cứ để mở thì thùng khơng dùng
được tiếp nữa?
HD: H2SO4 đặc được vận chuyển bằng các toa thùng bằng thép, do Fe bị
thụ động hố trong H2SO4 đặc nguội nên khơng có phản ứng. Khi tháo H 2SO4
đặc ra sẽ có một lượng nhất định sunfuric còn lại trong toa thùng. Nếu khơng
đóng kín lại thới tiết ẩm sẽ xâm nhập làm lỗng dung dịch axit. Khi đó H 2SO4
lỗng sẽ phản ứng với toa xe làm hỏng toa.

Câu 11: Trước đây người ta bơm hidro vào khinh khí cầu. Tại sao
ngày nay người ta lại thêm He vào để thay thế một phần hidro?
HD: Vì hidro dễ cháy và có thể tạo thành hỗn hợp nổ với oxi ở tỉ lệ
VH2:VO2 = 2:1, vì vậy nên đã có những vụ tai nạn xảy ra trong q trình sử
dụng khinh khí cầu.
Ta có thể khắc phục tình trạng này bằng cách thay một phần hidro bằng
He, là một khí trơ. Tuy nhiên người ta khơng thay tồn bộ hidro bằng He vì He
rất đắt, người ta chỉ thay một phần hidro bằng He thơi. He có tác dụng làm
giảm khả năng tạo hỗn hợp nổ vì giảm khả năng va chạm của hidro với oxi.

Câu 12: Sự suy giảm tầng ozon của khí quyển có ngun nhân
chính là do
A. nạn cháy rừng trên thế giới.
B. chất CFC mà ngành công nghiệp lạnh thải vào khí quyển.

C. Trái Đất nóng lên.
D. khí CO2 do các nhà máy thải vào khí quyển.
Câu 13: Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà - Lào
Cai đã có thể chuyên chở vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh, nhờ đó bà con
nơng dân đã có thu nhập cao hơn. Ngun nhân nào sau đây làm cho nước ozon
có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày:
Chọn câu trả lời đúng.
A. Ozon dễ tan trong nước hơn oxi.
12

download by :


B. Ozon có tính chất oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan
trong nước hơn oxi.
C. Ozon khơng độc, có tính sát trùng cao.
D. Ozon khơng tác dụng với nước.
Câu 14: Ở một số nhà máy nước, người ta dùng ozon để sát trùng nước
máy. Người ta đã dựa vào tính chất nào của ozon?
a. Ozon là một khí độc.
b. Ozon khơng tác dụng với nước.
c. Ozon tan nhiều trong nước.
d. Ozon là chất oxi hóa mạnh.
Câu 15 : Vì sao sau những cơn giơng, khơng khí trở nên trong lành, mát
mẻ hơn ?
HD: Sau những cơn mưa, nếu  dạo bước trên đường phố, đồng ruộng,
người ta cảm thấy khơng khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai ngun
nhân
Câu 16 :Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?
HD: Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S

tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để
đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H 2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và
dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag  +  2H2S  +  O2   →  2Ag2S↓  +  2H2O
(đen)
Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ơng bà ta sử dụng từ rất xa xưa
cho đến tận bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà
mọi người cần phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần
trạng thái tự nhiên của hiđro sunfua ( Tiết 53 lớp 10 CB) cho học sinh biết cách
chữa bệnh “dân gian” này.
Câu 17:Loại đá có thể… ăn
HD: Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Trước khi chụp
phim thì bác sỹ thường cho bạn  ăn một thứ thức ăn ở dạng hồ trắng. Thành
phần chủ yếu của thức ăn là một loại đá BaSO4.
Nguyên do là thầy thuốc chẩn đoán bệnh đau dạ dày cho người bệnh
thường phải chụp X quang. Chụp X quang đối với dạ dày không dễ như với các
bộ phận xương cốt, bởi vì tỷ trọng của xương lớn, tia X khó xuyên qua, trên
phim chụp có thể lưu lại những hình ảnh đậm cịn tỷ trọng của dạ dày và các tổ
chức xung quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không rõ nét.

13

download by :


Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO4 đã vào tới dạ dày thì tiến hành chụp X
quang bởi vì BaSO4 ngăn cản tia X rất tốt. Từ đó Thầy thuốc có thể chẩn đốn
chính xác tình trạng dạ dày.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vào phần bài giảng “Muối sunfat” ( Tiết
55-56 lớp 10 CB) khi kể cho học sinh biết thêm một số ứng dụng của muối

sunfat.
Câu 18: Khí SO2 do nhà máy thải ra là nguyên nhân quan trọng gây ơ
nhiễm khơng khí. Tiêu chuẩn quốc tế quy định nếu lượng SO2 vượt q 30.106
mol/m3 khơng khí thì coi là khơng khí ơ nhiễm. Nếu lấy 50 lít khơng khí ở một
thành phố và phân tích có 0,012 mol SO2 thì khơng khí có bị ơ nhiễm khơng?
HD: hàm lượng SO2 có trong khơng khí là

. 103 = 24 x 10-5 mol/m3

Vượt quá hàm lượng theo quy định chuẩn, vậy khơng khí ở đây đã bị ơ
nhiễm
Câu 19: Tại sao các đồ vật bằng Ag, Cu để trong khơng khí lâu thường bị
đen?
HD: Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen ?
Do bạc tác dụng với khí CO2 và khí H2S có trong khơng khí tạo ra bạc sunfua

màu
đen.
4Ag + O2 + 2H2S
2Ag2S + 2H2O
2.3.3: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC:
Câu 1: Các yếu tố như nhiệt độ, áp suất chất khí, chất xúc tác và diện tích
bề mặt chất rắn có ảnh hưởng lớn đến tốc đọ phản ứng hóa học. tùy theo phản
ứng hóa học cụ thể mà vận dụng một hay tất cả các yếu tố trên để tăng hay giảm
tốc độ phản ứng. Trong những trường hợp dưới đây, yếu tố nào trong số các yếu
tố trên ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?
- Sự cháy diễn ra mạnh hơn khi đưa than đang cháy ngồi khơng khí vào lọ
đựng khí oxi.
- Khi cần ủ bếp than, người ta đạy nắp bếp lò làm cho phản ứng cháy của
than chậm lại.

- Rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngơ, khoai, sắn, …) để ủ
rượu.
- Tạo những lỗ rỗng trong viên than tổ ong.
- Nung hỗn hợp đá vôi, đất sét và thạch cao ở nhiệt độ cao để sản xuất
clinke trong công nghiệp sản xuất xi măng.
- Dùng phương pháp ngược dòng trong sản xuất axit sunfuric.
HD: a) Tăng nồng độ chất tham gia phản ứng (khí oxi) làm tăng tốc độ
phản ứng.
14

download by :


Giảm nồng độ chất tham gia phản ứng (khí oxi) làm giảm tốc độ phản ứng.
Men rượu là chất xúc tác sinh học. Chất xúc tác được sử dụng làm tăng tốc
độ phản ứng.
Những lỗ rỗng trong viên than tổ ong làm tăng diện tích tiếp xúc giữa than
và oxi khơng khí, do đó làm tăng tốc độ phản ứng.
Tăng nhiệt độ để tăng tốc độ của phản ứng hóa học.
Dùng phương pháp ngược dòng, anhiđric sunfuric đi từ dưới nước lên,
axit sunfuric 98% đi từ trên đỉnh tháp hấp thụ xuống để tăng diện tích tiếp xúc
giữa các chất đó, do đó làm tăng tốc độ của phản ứng hóa học.
Câu 2: Để dập tắt một đám cháy thơng thường, nhỏ, mới bùng phát người
ta có thể dùng biện pháp nào trong số các biện pháp sau:
- Dùng chăn ướt trùm lên đám cháy.
- Dùng nước để dập tắt đám cháy.
- Dùng cát để dập tắt đám cháy.
HD: Đối với đám cháy thông thường (chất cháy không phải là xăng, dầu
hay các kim loại…) có thể dùng một trong cả ba cách để dập tắt.
- Dùng chăn ướt trùm lên đám cháy tức là làm giảm diện tích tiếp xúc của

oxi khơng khí với chất cháy, đồng thời làm giảm nhiệt độ xuống dưới điểm cháy
nên lửa tắt.
- Dùng nước để dập tắt đám cháy là ngăn khí oxi tiếp xúc với chất cháy
đồng thời làm giảm nhiệt độ xuống dưới điểm cháy nên lửa tắt.
- Dùng cát để dập tắt đám cháy là làm làm giảm diện tích tiếp xúc của oxi
khơng khí với chất cháy nên lửa tắt.
Câu 3: Vì sao khơng nên để than đá hay giẻ lau máy đã qua sử dụng thành
một đống lớn?
HD: Phản ứng oxi hóa than đá hay parafin (dầu, mỡ lau máy) ở nhiệt độ
thường mặc dù diễn ra rất chậm, nhưng là phản ứng hóa học tỏa nhiệt. Nhiệt
tỏa ra tích tụ làm tăng nhiệt độ của đống than (giẻ lau máy) đến điểm cháy, gây
hỏa hoạn rất nguy hiểm.
Câu 4: Gần đây các nhà thám hiểm Nam Cực, các nhà khoa học đã tìm
thấy những đồ hộp do các đoàn thám hiểm trước để lại. Mặc dù đã qua hàng
trăm năm, nhưng các thức ăn trong những đồ hộp đó vẫn trong tình trạng tốt, có
thể ăn được. Hãy giải thích và liên hệ với việc bảo quản thực phẩm bằng cách
ướp đá.
HD: Nhiệt độ ở Nam Cực rất thấp có thể âm hàng chục độ. Ở nhiệt độ đó,
các phản ứng phân hủy thức ăn hầu như khơng xảy ra. Vì vậy thức ăn vẫn cịn
trong tình trạng tốt.
15

download by :


Bảo quản thực phẩm bằng cách ướp đá là áp dụng biện pháp làm giảm
nhiệt độ nên giảm tốc độ phản ứng oxi hóa thực phẩm nên giữ chúng được lâu.
Câu 5: Trong phịng thí nghiệm, để tăng tốc độ của một số phản ứng hóa
học, ngồi các biện pháp như tăng nồng độ, nhiệt độ, người ta còn dùng máy
khuấy. Tác dụng của máy khuấy là gì?

HD: Máy khuấy là thiết bị cho phép tăng tốc độ khuếch tán của các chất
tham gia phản ứng, do đó tăng khả năng tiếp xúc của các chất và tăng tốc độ
phản ứng. Người ta dùng máy khuấy trong trường hợp phản ứng giữa các chất
lỏng khác nhau hay phản ứng giữa chất lỏng với chất rắn
Câu 6: Ghép các chữ số 1,2,3,4 chỉ các biện pháp ở cột I với các chữ cái
A,B,C,D chỉ các yếu tố được lợi dụng để tăng tốc độ phản ứng sao cho phù hợp
Cột 1
Cột 2
1. Nấu thực phẩm trong nồi áp suất

A. Nhiệt độ

2. Nung đá vôi ở nhiệt độ cao

B. Nồng độ

3. Dùng khơng khí nén thổi vào lị cao

C. Áp suất

4. Nghiền ngun liệu trước khi đưa vào lị D. Diện tích bề mặt
nung
5. Dùng axit HCl đậm đặc để hòa tan sắt
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân và đồng nghiệp:
Hệ thống câu hỏi, bài tập trên hoàn toàn phù hợp với nội dung chương
trình, với khả năng của học sinh, do đó có thể áp dụng vào quá trình dạy học
mơn Hóa, tùy vào đối tượng giáo viên có thể lựa chọn bài để áp dụng cùng với
các sạng bài tập thơng thường khác vào các q trình lên lớp, hoặc đưa vào các
bài kiểm tra cho phù hợp. Đồng thời từ kết quả thu được khi áp dụng vào
chương trình hóa học 10, giáo viên hồn tồn có thể phát triển ở chương trình

hóa 11 và 12 để giúp các em có được hệ thống bài tập thực tiễn trọn vẹn từ đó
nâng cao chất lượng mơn học.
Để xác định hiệu quả của sáng kiến tôi đã tiến hành khảo sát như sau:
* Chuẩn bị cho khảo sát:
- Chọn lớp thực nghiệm (10A2) và lớp đối chứng (10A4).
- Các bài dạy thực nghiệm: Chương V- Nhóm Halogen; chương VI- Oxi,
lưu huỳnh; chương VII- Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
- Với mỡi bài dạy tơi đều thực hiện dạy theo đúng tiến độ chương trình và
tinh thần của giáo án, tuyệt đối không đảo lộn thứ tự tiết học. Chú ý quan sát
những cử chỉ, thái độ học tập của học sinh.
* Đánh giá kết quả:
16

download by :


Các căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
- Các dấu hiệu bên ngoài
+ Thái độ học tập của HS thể hiện ở sự tập trung chú ý, tự giác thực hiện
các nhiệm vụ học tập, học sinh hào hứng với môn học
+ Số lần học sinh xung phong kiểm tra đánh giá
+ Tính kiên trì
+ Kết quả bài kiểm tra
- Các dấu hiệu bên trong
+ Sự tiến bộ của HS trong môn học
- Đánh giá khả năng của HS: căn cứ vào điểm số của các bài kiểm tra 1tiết
học kì I.
* Kết quả thực nghiệm
Bảng 2.4.1 . Bảng điểm kiểm tra hoá học 10 – Chương Halogen
Tổng

Lớp
số
bài
TN – 10A2 39
ĐC- 10A4 38

Số học sinh đạt điểm Xi
0

1

2

3

4
4

5
6
6

6
6
9

7
20
16


8
7
3

9

10

Bảng 2.4.2. Kết quả cuối học kì II

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Kết quả
Khá

TB
12
(30,8%)
20
(52,6%)

Yếu, kém

TN:
39
5 (12,8%)

20 (51,3%)
2( 5,1%)
10A2
ĐC:
38
2 (5,3%)
11 (28,9%)
5 (13,2%)
10A4
2.4.3. Nhận xét:
Qua q trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, tơi nhận thấy:
Học sinh thấy hứng thú hơn khi học mơn hố học.
Đã kích thích sự tìm tịi, tham khảo các tài liệu trong sách, trong báo chí,
thư viện các phương tiện phát thanh truyền hình, internet,… có liên quan đến
ứng dụng hoá học trong sản xuất và đời sống xã hội.
Học sinh vận dụng tốt hơn kiến thức hoá học khi giải quyết các vấn đề thực
tiễn có liên quan đến hố học.
Học sinh thấy rõ hơn ý nghĩa, vai trị của việc học mơn hố học.
Những kết quả tích cực đó đã góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
việc dạy - học mơn hố học THPT.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
17

download by :


Sau thời gian thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, khi triển khai
đề tài tôi đã đạt được nhưng kết quả sau đây:
- Trình bày rõ cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập hóa học nói chung và

bài tập hóa học gắn với thực tiễn trong mơn Hóa ở trường THPT. Trong q
trình dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập, có tác
dụng thúc đẩy phong trào học tập của học sinh và nhờ đó chất lượng học tập
được nâng cao.
- Tôi đã xây dựng được hệ thống bài tập, câu hỏi cụ thể theo từng chương
của hóa học lớp 10 phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh, áp dụng cụ thể
vào tiến trình dạy học của bản thân tại các lớp thực nghiệm, kết quả thu dược
khẳng định việc gắn môn học với thực tiễn cuộc sống là việc cần thiết không chỉ
giúp học sinh có hứng thú hơn mà quan trọng là giúp các em hiểu được ý nghĩa
của việc học để phục vụ cuộc sống, không xa rời lý thuyết và thực hành, tự tin
áp dụng tri thức vào cuộc sống
- Qua q trình áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tơi rút ra giáo viên cần
chú ý một số điểm sau
- Giáo viên phải thật sự tâm huyết với công việc, có sự tìm tịi nghiên cứu,
khai thác các nguồn tài liệu tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin mới có
liên quan tới mơn học.
+ Phải xác định rõ mức độ nhận thức, khả năng của học sinh
+ Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học đặc biệt là thí nghiệm hóa học trực
quan hoặc video thí nghiệm
3.2. Kiến nghị:
- Đối với giáo viên giảng dạy mơn Hóa học cần thường xuyên nghiên cứu
tài liệu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật hệ thống câu hỏi, bài tập có
yếu tố thực tiễn, đặc biệt là các câu hỏi có trong đề thi THPTQG, tích cực sử
dụng thiết bị dạy học ứng dụng CNTT vào việc dạy học.
- Đối với trường THPT cần tổ chức các hoạt động thực tiễn gắn với lý
thuyết khoa học như các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ theo bộ mơn,tham
quan nhà máy, dây chuyền sản xuất…..
- Đối với Sở GD&ĐT cần tổ chức tập huấn nhiều hơn cho giáo viên các
chuyên đề có liên quan như sử dụng phần mềm hỗ trợ, tiến hành thí nghiệm biểu
diễn, thực hiện tiết dạy thực hành tại trường THPT…

Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc làm tăng hứng thú, sự
yêu thích mơn học thơng qua việc sử dụng câu hỏi, bài tập có yếu tố thực tiễn
cho học sinh đầu cấp khối 10. Do thời gian hạn chế, nhiều nhận định cịn mang tính chủ
quan, trong q trình nghiên cứu soạn thảo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
18

download by :


không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Đỗ Thị Dung

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
2. Dương Văn Đảm (2006), Hóa học quanh ta, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài
tập thực tiễn mơn hóa học trung học phổ thơng (phần Hóa đại cương và vô cơ),
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), (2010), Bài tập hóa học 10, Nhà xuất bản
Giáo dục.
5. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), (2010), Hóa học 10,

Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Nguyễn Xuân Trường (2001), Hóa học vui, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
7. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống,
Nhà xuất bản giáo dục.
8.Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt phổ thơng, Nhà xuất bản TP.Hồ
Chí Minh.
9. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn:
- Nguồn:
- Website: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

19

download by :


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Lang Chánh

TT

1.

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Sử dụng hiệu ứng diện tử giải
thích các bài tập lực axit- bazo hóa Sở GD&ĐT
học 11.

Kết quả
đánh giá xếp
loại (A, B,
hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

C

2013-2014

20

download by :



×