Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank - Khoá luận tốt nghiệp 230

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 126 trang )

Họ và tên

NGUYỄN PHƯƠNG TRANG

Lớp

K17 KTA

Khóa

2014 - 2018

Khoa

KẾ TỐN - KIỂM TOÁN

GVHD

ThS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THẢO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2018
----^<^ffil^<^------

KHOA LUAN TOT NGHIEP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỎ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK




LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Nguyễn Phương Trang
Sinh viên lớp: K17KTA
Khoa: Kế tốn - Kiểm tốn

Khóa: 2014 - 2018

Trường: Học viện Ngân hàng
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội
bộ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh vượng VPBank” là cơng trình nghiên cứu của bản thân xuất phát từ yêu
cầu nghiên cứu khóa luận. Các cơ sở lý luận trong bài được tham khảo, đúc rút từ
những tài liệu chuyên ngành, các nội dung về tình hình thực tiễn của ngân hàng là
những thơng tin thực tế, các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc,
kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực. Những thơng tin tham khảo trong
khóa luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Trang


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Ths. Nguyễn
Thị Phương Thảo đã giúp em hồn thành bài khóa luận này. Do còn những hạn chế
về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết không thể tránh khỏi
những

thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để em có thể hồn
thiện bài viết của mình.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................4
1.1Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ................................................................... 4
1.1.1 Bản chất và vai trị của kiểm sốt nội bộ..................................................4
1.1.2 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ..................................................... 6
1.1.3 Các nguyên tắc thiết kế kiểm soát nội bộ............................................... 10
1.1.4 Các hạn chế của kiểm soát nội bộ.......................................................... 12
1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ........13
1.2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.......................................................13
1.2.2 Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại....................................... 14
1.2.3 Đặc điểm kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại.......................17
1.3 Đặc điểm kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương
mại ....21
1.3.1 Khái quát về nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại.................. 21
1.3.2 Vai trị và mục tiêu của kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân
hàng
thương mại....................................................................................................... 22
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân
hàng thương mại...............................................................................................22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK............................................................. 28
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng VPBank................28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng VPBank.............................................................................................28


2.1.2

Cơ cấu tổ chức

29

2.1.3 Đặc điểm hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh vượng VPBank ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ.....................34
2.1.4 Quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh vượng VPBank.......................................................................35
2.2 Thực trạng kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng VPBank............................................... 37
2.2.1

Thực trạng về mơi trường kiểm sốt......................................................37

2.2.2

Thực trạng về đánh giá rủi ro................................................................. 41

2.2.3


Thực trạng về hoạt động kiểm soát........................................................48

2.2.4

Thực trạng về thông tin và truyền thông................................................ 58

2.2.5

Thực trạng về hoạt động giám sát.......................................................... 62

2.2.6 Ví dụ thực tế về quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại
VPBank............................................................................................................ 64
2.3 Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng VPBank........................................67
2.3.1

Kết quả đạt được....................................................................................67

2.3.2 Hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng VPBank............................ 69
2.3.3

Nguyên nhân của hạn chế......................................................................71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................73
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM
THỊNH VƯỢNG VPBANK..................................................................................74

3.1 Sự cần thiết và phương hướng hồn thiện kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng VPBank.......74
3.1.1
Định hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng VPBank...................................................74
3.1.2
Sự cần thiết và phương hướng hồn thiện kiểm sốt nội bộ
nghiệp vụ tín


3.2 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh vượng VPBank..........................................................................77
3.2.1 Giải pháp
77

hồn thiện...............................mơi trường kiểm sốt

3.2.2 Giải pháp
79

hồn thiện.......................................... đánh giá rủi ro

3.2.3 Giải pháp
80

hồn thiện.................................hoạt động kiểm sốt

3.2.4 Giải pháp
81


hồn thiện.........................thơng tin và truyền thơng

3.2.5 Giải pháp
82

hồn thiện...................................hoạt động giám sát

3.3 Kiến nghị hồn thiện kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức của VPBank......................................................30
Sơ đồ 2.2 Cung quản lý và khai thác thơng tin tại VPBank.....................................59
Bảng 2.1 Mau bảng xếp hạng tín dụng KHCN........................................................53
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh doanh đối với nghiệp vụ tín dụng............................75
Biểu đồ 2.1 Các loại giấy tờ thường bị giả mạo khi lập hồ sơ tín dụng KHCN.......43
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính


2

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

TGĐ

Tổng giám đốc

5

BKS

Ban kiểm sốt

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TMCP

Thương mại cổ phần

10

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

11

CBTD

Cán bộ tín dụng


12

KHCN

Khách hàng cá nhân

13

KTNB

Kiểm toán nội bộ

14

KSNB

Kiểm soát nội bộ

15

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng được coi là “huyết mạch” của nền kinh tế, đóng vai trị
quan trọng trong hệ thống trung gian tài chính. Nhờ sự tồn tại và hoạt động của hệ
thống NHTM mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội có thể tập trung lại, chuyển
hóa thành vốn để có thể đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ gia đình và các cá nhân trong xã hội. Bởi vậy, hoạt động ngân hàng cần phải
thơng suốt, hiệu quả và an tồn để duy trì sự vận hành trơi chảy của các hoạt động
trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, những năm gần đây, khó khăn trong hoạt động kinh tế kéo dài đã
gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài chính của ngân hàng, nợ xấu tiếp tục
tăng
ở mức cao khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đứng trước khó khăn và
thách thức khơng nhỏ, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ sử dụng vốn quan trọng nhất của NHTM vì nó giúp quay vịng vốn nguồn vốn
huy
động đầu vào và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho NHTM. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng
cũng được coi là loại rủi ro nguy hiểm nhất đối với NHTM vì nó cịn kéo theo các
loại rủi ro khác và có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM vì mất khả năng thanh toán
các khoản huy động đầu vào do không thu hồi được vốn đã sử dụng để cho vay. Để
hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngồi các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín
dụng
thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho nghiệp vụ tín dụng sẽ
góp phần quan trọng trong việc kiểm soát, giám sát rủi ro và đưa hoạt động này phát
triển bền vững trong tương lai.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank được thành lập vào ngày
12/08/1993; sau hơn 20 năm hoạt động, VPBank hiện đang nằm trong nhóm các
ngân
hàng TMCP quy mơ vừa, nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh, lợi nhuận vượt trên
nghìn tỉ. Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu gia tăng nhanh thời gian qua đang phần nào hạn

chế khả năng cấp tín dụng, ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh và phát sinh rủi ro cho
ngân hàng.
Có thể dễ dàng nhận thấy những rủi ro trong hoạt động tín dụng mà VPBank


2

mục tiêu lợi nhuận cao, sức ép về doanh số đè nặng khiến cho cán bộ tín dụng bằng
mọi giá đạt chỉ tiêu về tín dụng, gây ra sai phạm hay cố tình lơ là trong khâu thẩm
định tín dụng, thủ tục kiểm sốt trước và sau vay... Khơng những vậy, việc cạnh
tranh
khốc liệt nhằm huy động vốn, chiếm lĩnh thị trường giữa các ngân hàng càng làm
khó
khăn chồng chất khó khăn. Vì thế, bên cạnh việc thực hiện các kế hoạch thúc đẩy
tăng trưởng mạnh mẽ thì việc tăng cường kiểm sốt nội bộ, đặc biệt trong hoạt động
tín dụng là một trong những vấn đề cấp thiết đối với hệ thống VPBank hiện nay.
Chính từ việc nhận thức được tầm quan trọng đó mà em lựa chọn đề tài:
“Hồn
thiện kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank” nhằm phân tích, đánh giá về những
hạn chế và tồn tại trong kiểm sốt, từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện kiểm
sốt nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu đã định đối với hoạt động tín dụng tại ngân
hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống các vấn đề lý luận chung về kiểm soát nội bộ và vai trị
của
kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VPBank.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ, góp phần kiểm sốt các rủi ro và thực hiện các
mục tiêu liên quan đến nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân, phù hợp với tình
hình
thực tế tại Ngân hàng VPBank hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
315, Ủy ban COSO và Ủy ban giám sát an tồn hoạt động ngân hàng Basel cùng
Thơng tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 Quy định về hệ thống kiểm soát nội


3

hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank từ năm
2015 đến đầu năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch
sử, bài khóa luận sử dụng các phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, quan sát,
thống kê, diễn giải, phân tích, tổng hợp,...
Khóa luận sử dụng dữ liệu được thu thập thơng qua các báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank qua các
năm, tài liệu quản lý, chính sách, quy trình tín dụng được ban hành.
Sau đó, qua các số liệu, thơng tin thu thập được, người viết sử dụng phương
pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, đồng thời vẽ sơ đồ, bảng biểu để
làm rõ hơn vấn đề cần nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
-


Góp phần làm rõ lý luận về kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại các
NHTM.

-

Phân tích, đánh giá về thực trạng kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng, nghiệp
vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng, đánh giá những ưu điểm cùng
với
những hạn chế trong kiểm sốt nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng khách hàng

nhân
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank.

-

Từ thực tế và lý luận, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện
kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân.

6. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung bài khóa luận có kết cấu gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại các
Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ
Hiện tại các quy định về tổng quan hệ thống kiểm soát nội bộ như khái niệm,
bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ, nguyên tắc thiết kế... đều đã được quy định ở
khung kiểm soát nội bộ của Hiệp hội Các tổ chức tài trợ COSO và chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 315.
1.1.1
Bản chất và vai trị của kiểm sốt nội bộ
❖ Bản chất của kiểm soát nội bộ
Chức năng kiểm sốt ln chiếm một vị trí quan trọng trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp, có nhiều quan điểm về kiểm sốt nội bộ như:
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực Kiểm tốn số 315 theo
Thơng tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 nhằm thay thế chuẩn mực Kiểm
toán số 400 có đề cập đến khái niệm KSNB như sau: “Kiểm sốt nội bộ: là quy trình
do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện
và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị
trong
việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt
động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là
bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ”.
Theo quan điểm của Hiệp hội Các tổ chức tài trợ COSO: “Kiểm soát nội bộ

một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi
phối, nó ược thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục
tiêu:

Báo cáo tài chính đáng tin cậy; các luật lệ và quy định được tuân thủ; hoạt động hữu
hiệu và hiệu quả”.
Như vậy, kiểm soát nội bộ của một đơn vị là toàn bộ các nội quy, quy chế,
quy


5

Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và
trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện
pháp
ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị. Cụ thể:
Thứ nhất, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài
sản hữu hình và tài sản vơ hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục
đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi hệ thống kiểm sốt thích
hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách
kế toán, các tài liệu quan trọng...
Thứ hai, bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin: trong q trình ra quyết định
và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, nhà quản lý cần đến nhiều thơng tin
khác nhau. Do đó các thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian,
tính
chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Thứ ba, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: đối với tính tuân thủ,
KSNB trước hết phải bảo đảm hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định.
Điều
này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối với những hành vi không tuân
thủ
trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB cịn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào
việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được

những mục tiêu của đơn vị.
Thứ tư, bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: đối với mục
tiêu
sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực
hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị...
❖ Vai trị của kiểm sốt nội bộ
Trong một đơn vị kinh doanh, KSNB vững mạnh có thể mang lại cho đơn vị
đó rất nhiều lợi ích như:
Thứ nhất, hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro khơng cần thiết hoặc những
thiệt
hại khơng đáng có; đảm bảo tính liên hồn, chính xác của các số liệu tài chính, kế


6

Thứ tư, đảm bảo cơ chế và tác nghiệp tuân thủ theo quan điểm quản trị điều
hành, hệ thống quy trình quy chuẩn hoạt động cũng như quản lý tài chính.
Thứ năm, là nền tảng cho việc vận hành, cải tiến hệ thống quản lý và tác
nghiệp
khi doanh nghiệp tăng trưởng về quy mô hoặc mở rộng ngành nghề.
Qua các nội dung đã đề cập ở trên, em nhận thấy nội dung chung của Hiệp
hội
các tổ chức tài trợ COSO và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 đều có những
điểm tương đồng. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam đang hội
nhập quốc tế sâu rộng thì việc thiết lập kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng theo
COSO - một trong những khn mẫu về kiểm soát nội bộ đã được nhiều nước trên
thế giới lựa chọn là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng như tạo lập niềm tin cho các nhà đầu tư,
người gửi tiền... trong và ngoài nước về các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam
là điều cần thiết. Vì vậy, ở các phần sau của bài khóa luận, em xin được lựa chọn đi
theo khung nội dung của Hiệp hội các tổ chức tài trợ COSO.
1.1.2
Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của Hiệp hội các tổ chức tài trợ COSO đưa ra, hệ thống
KSNB
của doanh nghiệp được cấu thành từ các yếu tố cơ bản: mơi trường kiểm sốt; quy
trình đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin và truyền thông; các hoạt động kiểm soát;
giám sát các kiểm soát.
Thứ nhất, mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện và kết quả
của kiểm sốt nội bộ. Các thủ tục kiểm sốt có thể khơng đạt được hiệu quả hoặc chỉ
cịn là hình thức trong một mơi trường kiểm sốt yếu kém. Một mơi trường kiểm
sốt
tốt là nền tảng quan trọng cho sự hiệu quả trong hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Mơi trường kiểm sốt có thể hiểu là tồn bộ các nhân tố có tính mơi trường
tác động đến thiết kế, vận hành của các chính sách, thủ tục kiểm sốt của đơn vị.
Các nhân tố chính thuộc mơi trường kiểm sốt gồm:
Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tơn
trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến quá trình kiểm soát. Để đáp


7

thích hợp. Đồng thời, đơn vị phải loại trừ hoặc giảm sức ép hay điều kiện có thể dẫn
đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực. Để đảm bảo về năng lực, các nhà
quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp, có
những kỹ năng cần thiết và hiểu biết thì việc thực hiện nhiệm vụ được giao của họ

mới hữu hiệu và hiệu quả.
Trong mơi trường kiểm sốt cịn có Ủy ban kiểm tốn. Ủy ban kiểm tốn
gồm
những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị như thành viên hội đồng
quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực kiểm sốt, có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các
mục tiêu của đơn vị, thông qua sự giám sát sự tuân thủ của pháp luật, giám sát việc
lập BCTC, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ... Ủy ban kiểm toán và Hội đồng
quản
trị có ảnh hưởng lớn đến mơi trường kiểm soát.
Quan điểm và phong cách điều hành của nhà quản lý
Trên thực tế, hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát phụ thuộc rất nhiều vào nhà
quản lý, nhà quản lý nhận thức rằng kiểm tra, kiểm soát là quan trọng thì sẽ hướng
các nhân viên cũng nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát của doanh
nghiệp và tuân thủ mọi quy định đề ra.
Các quan điểm và phong cách điều hành của nhà quản lý sẽ ảnh hưởng đến
chính sách, chế độ và việc duy trì chính sách đó bởi chính những nhà quản lý là
người
thiết lập ra các chính sách, thủ tục và phê chuẩn để áp dụng tại đơn vị. Có những nhà
quản lý chú trọng đến việc hoàn thành kế hoạch một cách nhanh chóng để đạt được
lợi nhuận tối đa, họ ít quan tâm đến vai trị của kiểm sốt nội bộ. Nhưng ngược lại,
cũng có những nhà quản lý lại rất thận trọng, xem xét đánh giá rủi ro, thiết lập các
thủ tục kiểm soát chặt chẽ trước khi ra quyết định. Ngồi ra, đặc thù quản lý cịn thể
hiện ở quyền lực lãnh đạo, nếu quyền lực lãnh đạo chỉ tập trung vào cá nhân, thì cần
phải xem xét đến phẩm chất, năng lực của cá nhân đó. Cịn nếu quyền lực lãnh đạo
phân tán cho nhiều người trong tổ chức, thì cần phải chú ý đến việc phân quyền và
sử dụng quyền lực như thế nào.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở thuận lợi cho việc lập kế hoạch, điều
hành,



8

Cơ cấu tổ chức thường được mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải
xác
định được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo cáo
cho
phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của
đơn vị.
Phân chia quyền hạn và trách nhiệm
Phân chia quyền hạn và trách nhiệm là việc cụ thể hóa về quyền hạn và trách
nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp cho mỗi thành viên
phải hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì, và hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến những người xung quanh trong việc hoàn thành mục tiêu. Do đó, khi mơ tả
cơng việc, đơn vị cần phải thể chế hóa bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng thành viên và quan hệ giữa các thành viên với nhau.
Chính sách và thơng lệ về nhân sự
Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức
nói chung và hệ thống kiểm sốt nội bộ nói riêng. Các thủ tục kiểm soát dù được
thiết
kế chặt chẽ đến đâu đều không thể thực hiện tốt nếu không có chính sách nhân sự
tốt.
Do đó, chính sách nhân sự phải rõ ràng, cụ thể về tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp...
Việc bố trí và đề bạt hay khen thưởng nhân viên phải phù hợp với trình độ chun
mơn và phẩm chất đạo đức của nhân viên. Một chính sách nhân sự đúng đắn sẽ tạo
điều kiện cho một hệ thống kiểm sốt nội bộ phát triển.
Cơng tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm: các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu
chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch

tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố
quan trọng trong mơi trường kiểm sốt. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được
tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và quản lý thường quan tâm
xem
xét tiến độ thực hiện kế hoạch và dự tốn đó sẽ trở thành cơng cụ kiểm sốt hữu
hiệu.
Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế
hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập, nhằm phát hiện kịp


9

này gây nên. Xác định mục tiêu bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các mục
tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt được trong ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Từ đó nhận dạng các rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức tồn đơn vị,
hay có thể chỉ làm ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Để nhận dạng rủi ro, người
quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, từ phương diện dự báo, phân
tích dữ liệu quá khứ, cho đến rà soát thường xuyên các hoạt động... sau đó, phân tích
và đánh giá các rủi ro vừa nhận dạng. Rủi ro rất khó định lượng, nên đây là một
cơng
việc khá phức tạp. Một quy trình phân tích và đánh giá rủi ro thường bao gồm: Ước
tính tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu của đơn vị, xem
xét khả năng xảy ra rủi ro và kiểm soát rủi ro thơng qua các hoạt động thích hợp.
Thứ ba, hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt là q trình thực hiện những chính sách và thủ tục để
đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Những nguyên tắc kiểm
soát
chủ yếu trong đơn vị bao gồm:
Phân chia trách nhiệm đầy đủ

Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết
mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc, nhằm để các nhân
viên
kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, tránh
trường
hợp giấu diếm sai phạm trong q trình thực hiện nhiệm vụ.
Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin và các nghiệp vụ
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm
kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm sốt q
trình xử lý thơng tin cần đảm bảo kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và
việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.
Kiểm soát vật chất
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế tốn và tài sản hiện có trên thực tế bắt
buộc phải được thực hiện định kỳ. Khi có bất kỳ chênh lệch nào cũng cần phải điều
tra, xem xét nguyên nhân, nhờ đó phát hiện được những yếu kém về các thủ tục bảo
vệ tài sản và sổ sách có liên quan. Đối với kiểm tra độc lập việc thực hiện, nhu cầu
phải kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ thường có khuynh
hướng


10

tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Đồng thời, nhờ thường
xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất thường xảy ra, nhà quản lý có thể thay đổi
kịp
thời chiến lược, kế hoạch hoặc có những điều chỉnh thích hợp.
Thứ tư, thơng tin và truyền thơng
Hệ thống thơng tin bao gồm các yếu tố có liên quan chặt chẽ đến nhau nhằm
thực hiện chức năng thu thập, phân loại, tổng hợp, lưu trữ và cung cấp thơng tin cho
người sử dụng. Trong doanh nghiệp nói riêng và trong các đơn vị nói chung, người

ta thường đề cập đến hệ thống thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Hệ thống thông tin của một đơn vị bao gồm: thông tin thị trường, thông tin
thống kê, thơng tin nghiệp vụ kỹ thuật, thơng tin tài chính và phi tài chính... Trong
đó
thơng tin tài chính kế tốn có một vị trí quan trọng trong quản lý tài sản cũng như ra
quyết định điều hành công ty. Hệ thống thơng tin kế tốn, bao gồm: hệ thống chứng
từ, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo kế tốn. Hệ thống
thơng tin kế tốn cung cấp những thơng tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
kinh
doanh của nhà quản lý, kiểm soát nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, là mắt
xích
quan trọng trong hệ thống kiểm sốt nội bộ. Do đó, hệ thống thơng tin kế tốn phải
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực, dễ nắm bắt và đáng tin cậy.
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin, được nêu ra để nhấn mạnh
vai trò của việc truyền đạt thông tin. Truyền thông đúng đắn đem đến cho các nhân
viên sự hiểu biết về vai trò và trách nhiệm của họ có liên quan đến q trình lập
BCTC.
Thứ năm, giám sát kiểm sốt
Giám sát là q trình đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm soát nội bộ.
Điều
quan trọng trong giám sát là phải xác định kiểm sốt nội bộ có vận hành đúng như
thiết kế hay khơng, có cần phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt
động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ.
1.1.3
Các nguyên tắc thiết kế kiểm soát nội bộ
Để xây dựng và thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả,


11


(2) Nguyên tắc “4 mắt”: Bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai
người cùng tiến hành (một thực hiện, một duyệt), phụ thuộc vào mức độ sai
phạm
xảy
ra nhiều hay ít mà lựa chọn nhiều người hơn.
(3) Nguyên tắc cân nhắc Lợi ích - Chi phí: Cân nhắc giữa lợi ích và chi phí của
hoạt động kiểm sốt sao cho lợi ích đem lại cao nhất mà chi phí bỏ ra lại thấp
nhất.
Theo đó, yêu cầu của nhà quản lý trong thiết kế và hoạt động kiểm sốt là
những
chi
phí cho kiểm tra phải hiệu quả, nghĩa là phải ít hơn tổn thất do những sai
phạm
gây
ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khơng phải lúc nào chi phí cũng nhỏ hơn lợi
ích

các hoạt động kiểm sốt mang lại.
(4) Ngun tắc phân cơng phân nhiệm: Trong một tổ chức có nhiều
người tham gia thì các cơng việc cần phải được phân cơng cho tất cả mọi
người, khơng để trình trạng một số người làm quá nhiều việc trong khi một số
khác
lại
không có người làm. Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần
được
phân
loại cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân
công
phân

nhiệm rõ ràng tạo sự chun mơn hóa trong cơng việc, sai sót ít xảy ra và khi
xảy
ra
thường dễ phát hiện.
(5) Phân chia trách nhiệm thích hợp (nguyên tắc bất kiêm nhiệm): Nguyên tắc
này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên
quan
nhằm ngăn ngừa các sai phạm (nhất là sai phạm cố ý) và hành vi lạm dụng
quyền
hạn. Đặc biệt, trong những trường hợp sau, nguyên tắc bất kiêm nghiệm phải
được
tôn trọng:


12

+ Phê chuẩn cụ thể: Được thực hiện cho từng nghiệp vụ kinh tế riêng biệt.
Phê
chuẩn cụ thể được áp dụng đối với những nghiệp vụ có số tiền lớn hoặc quan trọng,
những nghiệp vụ không thường xuyên xảy ra.
(7) Chứng từ và sổ sách đầy đủ: Các nghiệp vụ phát sinh bắt buộc phải
lưu chứng từ đầy đủ để kiểm soát sự vận động của tài sản đảm bảo ghi sổ
chính xác.
(8) Bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách: Nhằm bảo vệ tài sản tránh thất thoát do
trộm cắp, thất thoát; hư hỏng, mất phẩm chất.
(9) Kiểm tra độc lập: Bộ phận kiểm tra, giám sát phải độc lập với các quy trình
nghiệp vụ của doanh nghiệp nhằm tránh việc thông đồng giữa các bộ phận
thực
hiện,
đảm bảo thơng tin cung cấp là chính xác và đáng tin cậy.

(10)
Phân tích rà sốt: Phân tích rà sốt là sự so sánh giữa số liệu từ
những nguồn gốc khác nhau. Tất cả mọi khác biệt cần phải làm rõ để mau
chóng
phát
hiện những sai sót, gian lận hoặc các biến động bất thường để kịp đối phó.
Các
dạng
phân tích thường gặp là:
+ Đối chiếu giữa ghi chép của đơn vị với các số liệu từ bên ngoài.
+ Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và sổ chi tiết.
+ Đối chiếu số liệu kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch.
1.1.4
Các hạn chế của kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ được cho là hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa
các sai phạm chứ khơng thể bảo đảm khơng có rủi ro, gian lận và sai sót xảy ra. Vì
vậy, ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống,
thế nhưng vẫn khơng thể có một hệ thống kiểm sốt nội bộ hồn tồn hữu hiệu. Các
hạn chế cố hữu của kiểm soát nội bộ bao gồm:
Thứ nhất, u cầu thơng thường là chi phí cho hệ thống kiểm sốt nội bộ
khơng được vượt q những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. Các doanh nghiệp
ln
đề cao tiêu chí là tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí. Các nhà quản lý sẽ cân
nhắc giữa chi phí kiểm sốt với lợi ích của nó mang lại và điều đó khiến cho hoạt
động kiểm soát bị ảnh hưởng.
Thứ hai, phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho


13


lực chuyên môn, do những đánh giá về các sai phạm cịn chưa chính xác, chưa thực
sự đầy đủ, do q trình truyền và tiếp nhận thơng tin từ cấp trên khiến cho nhân viên
hiểu sai.
Thứ tư, việc kiểm tra có thể bị vơ hiệu hóa do thơng đồng với bên ngoài
hoặc giữa các nhân viên trong doanh nghiệp hoặc bị Ban giám đốc khống chế.
Thứ năm, do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm sốt có khả năng
khơng cịn thích hợp và do đó khơng cịn được áp dụng.
Thứ sáu, chức năng của phần mềm máy tính giúp phát hiện và báo cáo về các
giao dịch vượt hạn mức tín dụng cho phép có thể bị khống chế và vơ hiệu hóa.
Thứ bảy, khi thiết kế và thực hiện các kiểm sốt ban giám đốc có thể thực
hiện
các xét đoán về phạm vi, mức độ các kiểm soát mà Ban giám đốc lựa chọn để thực
hiện và về phạm vi mức độ rủi ro mà họ quyết định chấp nhận.
1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ
1.2.1
Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến
nhất hiện nay. Đây là tổ chức đóng vai trị trung gian tài chính huy động tiền nhàn
rỗi
thơng qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn dưới
dạng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được
dùng để cho vay: vay thương mại, vay tiêu dùng, vay bất động sản... Có thể nói ngân
hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
mỗi quốc gia.
Luật Các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 quy định rõ tại điều 1 như sau:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể có thể được thực hiện tất cả
các

hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Tại Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày
16/06/2010 quy định: “Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường


14

b) Cấp tín dụng
c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.
Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng là huy động vốn, hoạt động tín
dụng,
dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ và một số hoạt động khác... Trong đó, hoạt động huy
động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng tới chất lượng của chính ngân hàng. Hoạt động tín dụng là việc ngân hàng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác. Đối với hoạt động dịch vụ thanh
toán
và ngân quỹ, ngân hàng được thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, dịch vụ thu và
phát
tiền mặt cho khách hàng. Một số các hoạt động khác như góp vốn, cổ phần, nghiệp
vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn...
Đối với hoạt động tín dụng, NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong hoạt động
tín dụng, hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất, gồm:

Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
Cho vay trung hạn hoặc dài hạn: thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống.
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng khả năng tài
chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng
và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có
của ngân hàng. Ngồi ra, NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các TCTD khác. NHTM được hoạt động
cho
thuê tài chính nhưng phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.


15

nhằm đảm bảo những mục tiêu, chiến lược đã đề ra. Đánh giá và quản trị rủi ro trong
ngân hàng, kiểm soát rủi ro được thực hiện cả ở tại NHTM, cũng như các chi nhánh
của Ngân hàng Trung ương. Các loại rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng có thể
phân ra thành hai nhóm chính: các rủi ro về sản phẩm - dịch vụ và các rủi ro về hoạt
động. Về cơ bản, hiện nay các NHTM đang phải đối mặt với 5 loại rủi ro chính như
sau:
Rủi ro tín dụng
Tại các NHTM, hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của NHTM. Rủi
ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh tốn nợ gốc và lãi

khơng đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng dù xảy ra dưới hình thức và nguyên nhân nào
cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các mức độ khác nhau.
Do đó, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cần thiết kế một kiểm soát nội
bộ chặt chẽ, hiệu quả đối với hoạt động tín dụng, vì khi hệ thống này hoạt động có
hiệu quả sẽ góp phần rất quan trọng trong việc giảm thiểu những tổn thất và rủi ro
xảy ra trong ngân hàng và nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong hoạt động tín
dụng.
Thơng thường đối với các ngân hàng trên thế giới hoạt động tín dụng mang
lại
2/3 phần thu nhập, còn ở Việt Nam là 90% thu nhập của NHTM. Tuy mang lại nhiều
thu nhập nhưng trong lĩnh vực này nếu gặp rủi ro thì hậu quả lại rất lớn. Bất cứ một
rủi ro nào của người đi vay đều có thể đưa đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Vì
vậy,
quản lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là cơng việc khó khăn và phức tạp khơng chỉ là
riêng trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Muốn phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
có hiệu quả, nhất thiết phải có sự phối hợp giữa các ngành, phải có những giải pháp
đồng bộ hữu hiệu cả về môi trường kinh tế, cơ chế nghiệp vụ, công tác tổ chức, đào
tạo cán bộ... và các nguyên tắc thực thi các giải pháp đó. Phải thực hiện việc đánh
giá
tồn diện năng lực quản trị của ngân hàng liên quan đến việc nhận định, giám sát,
kiểm tra, củng cố và thu hồi nợ. Việc đánh giá nhằm xác định thông tin tài chính đầy
đủ do khách hàng cung cấp để ngân hàng sủ dụng làm cơ sở cho việc mở rộng tín
dụng cũng như đánh giá định kỳ về tình hình biến đổi rủi ro.
Rủi ro lãi suất


16

khơng cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ
tài sản có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất thị trường biến động. Ngoài

ra, rủi ro lãi suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh hơn lạm phát dự kiến
trong khi lãi suất cho vay khơng thể điều chỉnh được, thì ngân hàng có thể phải chịu
rủi ro nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay (lãi suất thực tế âm).
Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối xảy ra do tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ không cân
xứng với nhau cả về số lượng và kỳ hạn. Rủi ro ngoại hối có mối quan hệ với rủi ro
tín dụng thể hiện như: Khi tỷ giá hối đối biến động mạnh có thể dẫn đến tình trạng
khan hiếm một loại ngoại tệ nào đó và để chi trả cho bên bán, các doanh nghiệp phải
mua ngoại tệ với giá cao ngồi dự tính, lợi nhuận kinh doanh giảm, có thể ảnh
hưởng
đến khả năng trả nợ vay.
Rủi ro nguồn vốn
Rủi ro nguồn vốn là những thiệt hại do nguồn vốn huy động của ngân hàng bị
ứ đọng không cho vay được, cũng như không thể chuyển sang được các loại tài sản
có sinh lời khác. Ngân hàng không khai thác hết được tiềm năng sinh lời của tài sản
có, hiệu quả sử dụng vốn giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình trạng này
kéo dài mà khơng được khắc phục có thể ngân hàng sẽ phá sản.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là tình trạng NHTM khơng đáp ứng được nhu cầu sử
dụng
vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhỏ thì gây thua lỗ, hoạt động
kinh doanh đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh tốn và dẫn đến ngân hàng
phá
sản.
Rủi ro thanh khoản cũng còn được hiểu là một rủi ro trong lĩnh vực tài chính.
Rủi ro này xảy ra khi NHTM thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi
để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay. Thiếu ngân quỹ ở đây có thể
được hiểu theo 2 cách: thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc là không thể huy động được
nguồn vốn ngay lập tức. Để tránh được rủi ro thanh khoản, các NHTM phải tính
tốn

được hệ số thanh khoản của mình, tức là tính được khả năng đáp ứng nhu cầu thanh
toán ngay của các tài sản nợ.
Rủi ro hoạt động


×