Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Phát triển hoạt động bảo lãnh NH tại NH đầu tư và phát triển việt nam (BIDV) thực trạng và giải pháp khóa luận tốt nghiệp 530

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 108 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV) - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Sinh viên thực hiện :

NGUYỄN LINH GIANG

Lớp

: K19NHC

Khoá học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4000143

Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM NGỌC HUYỀN

Hà Nội, tháng 6 năm 2020



1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan : Khố luận đề tài “Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - thực trạng và giải pháp” là cơng trình
nghiên cứu riêng của tơi.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả kinh doanh trình bầy trong bài là hoàn toàn
trung thực và rõ ràng.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả Khoá luận

Nguyễn Linh Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu, khoá luận của tác giả đã được hoàn thành
dưới sự hướng dẫn tận tình của Cơ giáo, Ths Phạm Ngọc Huyền. Tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến cơ giáo, Ths Phạm Ngọc Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn phương
pháp nghiên cứu và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm, kiến thức q báu để tơi
hồn thành khố luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Học Viện Ngân Hàng, Ban giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hịa Bình và các Phịng, ban của BIDV
Hịa Bình đã tạo điều kiện cho tác giả được nghiên cứu khoá luận và cung cấp các số
liệu thực tế giúp tác giả hồn thành khố luận tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả khoá luận

Nguyễn Linh Giang



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................11
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................vi
LỜI NĨI ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 KHÁI QT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................6
1.1Lịch sử hình thành ngân hàng và phát triển bảo lãnh ngân hàng.......................6
1.2 Chức năng chính của NHTM.............................................................................8
1.2.1 Chức năng trung gian tài chính...................................................................8
1.2.2

Chức năng trung gian thanh tốn................................................................8

1.2.3

Chức năng bảo lãnh....................................................................................9

1.2.4

Chức năng đại lý.........................................................................................9

1.2.5

Thực hiện chính sách chính phủ.................................................................9


1.2.6

Một số dịch vụ hiện có..............................................................................10

1.3 Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh...................................................................10
1.3.1 Khái niệm bảo lãnh...................................................................................10
1.3.2

Phân loại bảo lãnh.....................................................................................10

1.3.3

Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng...........................................14

1.3.4

Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng....................16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HỒ BÌNH..................................................... 21
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Hịa Bình........................................................................................ 21
2.1.1

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt nam (BIDV) ...21

2.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Hịa Bình.....................„....’.......'.........................................................................22

2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu
tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Hịa Bình (2017-2019)..................................26
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hoà Bình từ năm 2017 2019.........................................................................................................................33


vιv
2.3.1

Cơ DANH
sở phápMỤC
lý về hoạt
CÁCđộng
KÝ bảo
HIỆU,
lãnhCÁC
của BIDV
CHỮ Chi
VIẾT
nhánh
TẮTHồ Bình. ...33

2.3.2

Các sản phẩm bảo lãnh của BIDV............................................................33

2.3.3

Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại BIDV.................................38


2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động về bảo lãnh tại BIDV Hồ Bình.....................41
2.4.1

Phân tích hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định lượng.......41

2.4.2 Đánh giá một số thực trạng về hoạt động bảo lãnh theo các nhân tố ảnh
hưởng.................................................................................................................. 51
2.4.3

Ket quả xếp hạng tín nhiệm......................................................................56

2.4.4

Một số khuyết điểm cần khắc phục......................................................... 57

2.5 Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV.......................59
2.5.1

Nguyên nhân bên trong............................................................................59

2.5.2

Nguyên nhân từ bên ngoài........................................................................61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................67
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HỒ BÌNH.......................................................................'..........................................68
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng.....................................68
3.1.1


Định hướng phát triển của BIDV đến năm 2025...................................... 68

3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại BIDV HB........................68
3.2.1

Nhóm giải pháp đối với BIDV..................................................................68

3.3 Một số kiến nghị về chính sách khác với Nhà nước........................................75
3.3.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng nội địa trong hội
nhập......................................................................................................................75
3.3.2

Cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia............................................. 75

3.3.3

Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý......................................................76

3.3.4

Hoàn thiện cơ chế quản lý........................................................................ 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................79
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................81
PHỤ LỤC 01...............................................................................................................82
STT

Từ viết tắt


Nội dung

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt

2

BIDV Hịa Bình

Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt

^3

HDV

Nam chi nhánh Hòa Bình
Huy động vốn

1


'4

HDVDC


^5

^KH.......................... Khách hàng

”6

HDQT

”7

NHTM.................... Ngân hàng thương mại

^8

'NHNN
'NHTW^

^9

Huy động vốn dân cư
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương

____ TMCP ..........
Thương mại cổ phần
_
11
TCTD...................... Tổ chức tin dụng
12


CB"QLKH

Cán bộ quản lý khách hàng

13

QLRR..................... Quản lý rủi ro

14

QTTD..................... Quản trị tín dụng

15
16

'XHTN
BCTC

17

cSKH...................... Chăm sóc khách hàng

xếp hạng tín nghiệm
Báo cáo tài chính

____ 'DNNN..................... Doanh nghiệp nhà nước
_
____ HNNQD'
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

_


DANH MỤC CAC BANG BIÊU
Danh mục bảng

vi

Trang

Bảng 2.2: Kết quả HĐKD năm 2017-2019

26

Bảng 2.4a: Tốc độ tăng trưởng của kháh hàng tại CN HB

41

Bảng 2.4b: Số dư chi tiết các loại bảo lãnh khác được thực hiện tại BIDV
42

Hồ Bình
Bảng 2.4c: Doanh số thực hiện bảo lãnh tại các chi nhánh giai đoạn 17-19

45

Bảng 2.4d: Cơ cấu về doanh số bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại CN HB
46

giai đoạn 17-19

Bảng 2.4e: Dư nợ bảo lãnh tại BIDV CN HB giai đoạn 17-19

47

Bảng 2.4f: Tình hình dư nợ bảo lãnh trả thay giai đoạn 17-19

48

Bảng 2.4g: Tông nguôn thu từ phí dịch vụ tại BIDV Hồ Bình

49

Bảng 2.4h: So sánh mức độ đa dạng hố về những loại hình dịch vị bảo lãnh
52

của BIDV với các ngân hàng bạn trên cùng địa bàn
Bảng 2.4i: Mức phí bảo lãnh của một số NH thực hiện dịch vụ bảo lãnh tại

53

tỉnh Hồ Bình
Bảng 2.4k: Số lượng cán bộ, nhân viên tại các phịng ban

55

Bảng 2.4l: Kết quả định hạng tín nhiệm tính đến 26/04/2020

56

DANH MỤC CAC HINH

Danh mục hình

Trang

Hình 1.1: Sơ đơ bảo lãnh trực tiếp

^H

Hình 1.2: Sơ đơ bảo lãnh gián tiếp
Hình 2.1a: Mốc lịch sử quan trọng đối với BIDV

12
H

Hình 2.1b: Sơ đơ mơ hình tơ chức hiện tại của BIDV

“24

Hình 2.3: Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh

“38



1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhiều lợi thế về kinh tế nhưng
cùng với đó là những thách thức đến từ môi trường quốc tế, nếu chúng ta khơng chuẩn
bị đầy đủ, kịp thời rất có thể những thách thức đó sẽ chuyển thành nguy cơ, rủi ro

tiềm tàng ảnh hưởng tới toàn bộ ngành kinh tế và ngành tài chính ngân hàng nói riêng.
Vậy những rủi ro đó là gì? Những thách thức đó xuất hiện như thế nào? Và tại sao lại
ảnh hưởng sâu rộng đến như vậy? Làm thế nào để biến những nguy cơ, rủi ro đó thành
cơ hội phát triển? Rất nhiều câu hỏi được đặt ra, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu là có
hạn, ở đề tài này tơi xin phép nghiên cứu về thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
tại Việt Nam và những giải pháp thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nhưng tại sao lại là hoạt động bảo lãnh, trong khi đối với lĩnh vực ngân hàng là
lĩnh vực rất đa dạng về sản phẩm dịch vụ? Tơi xin phép chọn nghiệp vụ hoạt động
bảo lãnh vì những đặc điểm, tính chất riêng biệt mà hoạt động này mang lại. Bảo lãnh
ngân hàng là một nghiệp vụ tín dụng nhưng trong nghiệp vụ này Ngân hàng khơng
phải bỏ vốn ngay từ đầu mà thứ Khách hàng cần ở Ngân hàng đó là uy tín. Thật vậy,
khi các giao dịch thương mại ngày càng phát triển, không chỉ giao dịch thương mại
trong nước mà cả giao dịch thương mại quốc tế cũng mang tính chất rủi ro cao. Trong
TMQT nhà xuất khẩu sẽ gặp rủi ro nếu nhà nhập khẩu nhận hàng nhưng mất khả năng
thanh toán, hoặc ngược lại nhà xuất khẩu sẽ gặp rủi ro nếu nhà nhập khẩu đã ký hợp
đồng giao hàng nhưng lại không giao hàng. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng sẽ hạn chế
những rủi ro đó, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thương mại phát triển. Tuy nhiên, bên
trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, một trong bốn ngân
hàng có uy tín, quy mô hàng đầu Việt Nam là ngân hàng TMCP BIDV. BIDV trong
nhiều năm qua đã có những hoạt động, kết quả kinh doanh tốt, góp phần khơng nhỏ
vào sự phát triển của nền kinh tế. Cũng vì lý do đó, tôi lựa chọn ngân hàng TMCP
BIDV để nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng và lựa chọn đề tài "Hoạt động
bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - Thực trạng
và giải pháp.'' Cho bài khố luận của mình.
2. Tơng quan nghiên cứu


2
2.1. Tơng quan tình hình nghiên cứu

a, Nghiên cứu nước ngoài.
Các nghiên cứu ngoài nước đề cập đến hoạt động bảo lãnh dưới nhiều khía cạnh
khác nhau: từ khái niệm hoạt động bảo lãnh, các loại hình hoạt động bảo lãnh, các
quy tắc bảo lãnh, những nhân tố tác động đến việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại
một ngân hàng cụ thể, vai trò của hoạt động bảo lãnh cũng như nghiên cứu thị phần
chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh tại một số ngân hàng ở các quốc gia khác nhau.
Cuốn sách “Bank Guarantees in international trade” của tác giả Roeland Bertrams đã
được in ấn bản thứ tư năm 2012 đã đưa ra hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về bảo lãnh
và thực tiễn về bảo lãnh ngân hàng. Tác giả đã sử dụng các văn bản quy phạm pháp
luật, các quyết định của trọng tài từ năm khu vực pháp lý châu Âu là: Hà Lan, Đức,
Pháp, Bỉ và Anh để xây dựng và phân tích về cách ứng dụng thực tế của bảo lãnh
ngân hàng. Viết từ một quan điểm xuyên quốc gia, cuốn sách Bảo lãnh ngân hàng
thương mại quốc tế có thể sử dụng rộng rãi và nó đã được trích dẫn là một nguồn
thẩm quyền của trường hợp pháp luật ở một số khu vực pháp lý của từng hệ thống.
Cuốn sách “Letters of Credit and Bank Guarantees under International Trade Law”
của tác giả Matti S. Kurkela - trường đại học Luật Helsinki phân tích các quy tắc vật
chất và nguyên tắc áp dụng, các xung đột của các bên liên quan đối với thư tín dụng
và bảo lãnh ngân hàng theo luật thương mại quốc tế. “Letters of Credit and Bank
Guarantees under International Trade Law” là hướng dẫn đúng đắn mà trọng tâm về
luật pháp quốc tế và lựa chọn luật áp dụng, với những so sánh của UCP, UCC và pháp
luật quốc gia được chọn.
b, Nghiên cứu trong nước.
Luận văn đề tài " Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân
hàng ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Nguyễn Thị Thơm
đã phân tích nhiều vấn đề về quy trình, thủ tục, trình tự thực hiện bảo lãnh tại ngân
hàng ngoại thương, sau đó tiến hành phân tích những kết quả kinh doanh của ngân
hàng, đưa ra những nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh. Tác giả
tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng ngoại thương thông
qua những yếu tố như: Số lượng giao dịch, doanh số bảo lãnh, nguồn thu từ phí bảo
lãnh sau đó đưa ra những nhận xét về nghiệp vụ bảo lãnh, từ đó chỉ ra những ưu



3
nhược điểm. Trên cơ sở ưu nhược điểm chỉ ra, tác giả đã đề xuất một số giải pháp:
Xây dựng mức thưởng hợp lý, đầu tư vào cơ sở vật chất, tăng khả năng kiểm soát nội
bộ,..
Luận văn đề tài "Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam" của tác giả Lê Thị Thu Thảo cũng dựa trên
những quy định về quy trình về bảo lãnh tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn sau đó đưa ra những phân tích về bảo lãnh thơng qua các chỉ tiêu như:
Theo loại hình phát hành, theo đối tượng phát hành, theo thời gian phát hành bảo
lãnh, theo hình thức phát hành. Dựa trên những cơ sở về số liệu đã có tác giả tiến
hành phân tích thêm về mức phí và thu nhập từ hoạt động bảo lãnh, kết hợp điều tra
thêm về chất lượng phục vụ bảo lãnh tại ngân hàng để đưa ra những thực trạng về
bảo lãnh tại ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã đưa ra một
số giải phát liên quan tới việc mở rộng quy mô quản lý, cải thiện quy trình thủ tục, áp
dụng những chính sách mới cho cán bộ,..
2.2 Hạn chế của các nghiên cứu.
Những Luận văn có đề tài liên quan tới hoạt động bảo lãnh ngân hàng phần lớn
đều đi sâu vào phân tích thực trạng thông qua những chỉ tiêu như doanh số thực hiện
bảo lãnh, số lượng khách hàng tham gia bảo lãnh, mức phí,... mà chưa phân tích tới
những chỉ tiêu như doanh số trả thay hoặc doanh số thu hồi nợ đã trả thay tại ngân
hàng. Bên cạnh đó những giải pháp được đưa ra chưa thực sự giải quyết vấn đề, chưa
nêu rõ tính đồng bộ và tính bổ trợ của những giải pháp.
Đối với những văn bản về bảo lãnh ngoài nước đã quan tâm đến luật pháp
nhưng
chưa kết hợp được với thực tế tại thị trường Việt Nam và chưa chỉ ra được những bất
cập trong mâu thuẫn giữa quy định với thực tế.
2.3 Vấn đề cần nghiên cứu.
-


Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hoạt động bảo lãnh: Doanh số trả thay,
doanh
số thu hồi nợ trả thay.

-

Phân tích những điểm chưa hợp lý, bất cập giữa nguồn luật điều chỉnh và thực
- Chỉ ra những nhân tố mới tác động tới hoạt động bảo lãnh.


4
-

Đưa ra giải pháp cải thiện sự không cân xứng giữa hoạt động bảo lãnh trong
nước với nước ngoài.

-

Đưa ra những kiến nghị về sửa đổi và bổ sung thông tư 07/2015 quy định về
Bảo lãnh ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
-

Đối tượng nghiên cứu : Lý luận và thực tiễn nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

-

Phạm vi nghiên cứu : Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

chi nhánh Hịa Bình

4. Phương pháp nghiên cứu :
Khoá luận sử dụng các biện pháp
-

Phương pháp luận duy vật biện chứng;

-

Phương pháp tiếp cận lịch sử - lơgic;

-

Phương pháp phân tích - tổng hợp - hệ thống hóa;

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

5. Ket cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hịa Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hịa Bình
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tại Việt Nam tuy đã hình thành nhiều hình thức hoạt động bảo lãnh nhưng xét

về quy mô, chất lượng vẫn chưa thực sự phát triển đúng bản chất, đúng tầm còn nhiều
hạn chế cần khắc phục, vì vậy tính thực tế và cấp thiết của đề tài này là hồn tồn có.
Tác giả chọn ngân hàng TMCP BIDV là nơi nghiên cứu bởi lẽ ngân hàng BIDV
là NH có bề dày truyền thống, kinh nghiệm không chỉ trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ đặc biệt là với lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng, song song với nhiều lợi thế, BIDV
vẫn tồn tại những bất cập cần phải sửa đổi. Qua đây cũng có thể lấy ví dụ tham chiếu
với những ngân hàng cùng phân khúc, cùng mục tiêu kinh doanh.


5
Tuy vướng mắc nhiều khó khăn khi tiếp cận các tài liệu tham khảo nhưng qua
đề tài tác giả muốn trình bày một số điểm mới sau:
Tổng hợp cơ sở về pháp lý đang được áp dụng trong và ngoài nước để điều
chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Đưa ra những giải pháp về kiểm soát rủi ro đối với hoạt động về bảo lãnh.


6
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng và phát triên bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động ngân hàng đã có từ thời kỳ cổ Hy lạp trong những giao dịch nhỏ lẻ,
dù rất sơ khai. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, hoạt động ngân hàng bắt đầu được
sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm 70, thương mại mậu dịch
quốc tế ngày càng phát triển đã làm gia tăng nhu cầu đa dạng hóa và hợp pháp hóa
cơng cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế có tính linh hoạt, được tin tưởng, phù hợp với tập
quán quốc tế và không trái với luật pháp quốc gia. Vào thời điểm ấy nghiệp vụ ngân
hàng đáp ứng được các yêu cầu này và được sử dụng ngày càng phổ biến.
Sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh: Chính sự phát triển của nền kinh tế mà ở đây là
sự phát triển của thương mại và tín dụng đã làm nảy sinh xuất hiện những nhu cầu
mới.

-

Về thương mại: Sự phát triển của thương mại làm tăng số lượng, giá trị và tốc
độ các giao dịch của doanh nghiệp làm các giao dịch vượt ra khỏi phạm vi
biên

giới

quốc gia.
-

Về tín dụng: Tín dụng ra đời do nhu cầu chu chuyển vốn trong nền kinh tế
giữa những nơi thừa và thiếu tương đối. Tín dụng khi đó khơng chỉ bao gồm
quan

hệ

cung ứng vốn giữa các tổ chức trong một nước mà còn giữa các nước, các khu
vực
trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là thương mại với nguyên tắc hoàn trả vốn
gốc



một phần lãi nhất định. Điều kiện cơ bản trong tín dụng là hồn trả có nghĩa
rằng
người cho vay có thể thu hồi vốn và lãi sau một thời hạn nhất định. Ngược lại,
người
cấp tín dụng sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng nếu người vay khơng hồn trả
đúng

u cầu. Rủi ro này càng lớn khi tín dụng được thực hiện ở phạm vi ngồi
quốc gia.
Sự phát triển của thương mại và tín dụng dẫn tới:


7
thương mại một trung gian tài chính với các điều kiện sau: Có khả năng bảo đảm về
tài chính, có uy tín trong kinh doanh tiền tệ; Chuyên cung cấp các dịch vụ trung gian
tài chính cho nền kinh tế; Có khả năng nắm bắt, thu thập thơng tin do có mạng lưới
khách hàng và đội ngũ cán bộ chuyên mơn.
Ngân hàng thương mại hồn tồn có khả năng cung ứng dịch vụ này thoả mãn
nhu cầu nền kinh tế.
Ngoài ra xét theo khía cạnh tín dụng thì bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín
dụng đặc biệt, tín dụng chữ ký. Bởi vì:
-

Tín dụng thơng thường: Đó là việc ngân hàng trực tiếp phát tiền cho vay theo
nguyên tắc hồn trả vốn và một khoản lãi nhất định.

-

Tín dụng chữ ký:
+ Tín dụng chấp nhận: Là việc khách hàng phát hành một hối phiếu trong đó

ngân hàng đóng vai trò là người thụ lệnh. Khách hàng dùng hối phiếu này chiết khấu
ở ngân hàng khác để nhận tiền. Trước khi hối phiếu này đến hạn thanh toán, khách
hàng phải thanh toán cho ngân hàng để ngân hàng chi trả cho ngân hàng chiết khấu.
Trong quan hệ này ngân hàng cho mượn uy tín của mình để khách hàng được vay
vốn.
+Tín dụng chứng từ: Ngân hàng cấp tín dụng chứng từ cho khách hàng là người

nhập khẩu, người thụ hưởng là người xuất khẩu nước ngồi. Với hình thức này ngân
hàng cam kết trả tiền khi người xuất khẩu giao hàng và xuất trình những giấy tờ đúng
theo cam kết trong thư tín dụng.
Bảo lãnh ngân hàng: Cũng được coi là một hình thức tín dụng bằng chữ ký.
Ngân hàng không phải xuất vốn ngay mà chỉ phát hành thư bảo lãnh bảo đảm chi trả
cho người thụ hưởng nếu người được ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng ký kết
với người thụ hưởng.
Về pháp luật: Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều cho phép ngân hàng p thực
hiện nghiệp vụ này.
Như vậy sự ra đời và tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là khách quan và cần thiết.


8
1.2 Chức năng chính của NHTM
1.2.1

Chức năng trung gian tài chính

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; (2)
các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn
các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ độc lập với ngân hàng. Nền
kinh tế luôn cân bằng nên tất yếu vốn sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1)
nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài
chính giữa hai nhóm. Tuy nhiên, sự khơng phù hợp về quy mô, thời gian, không gian,
khối lượng... đã cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung
gian tài chính. Ở đây trung gian tài chính là NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các
doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như

trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ.
1.2.2

Chức năng trung gian thanh toán

Khi các doanh nghiệp đến giao dịch tại ngân hàng họ thấy được ngân hàng đang
chi trả tiền cho một số khách hàng, đối tác của họ, nhận thấy sự thuận tiện của việc
chi trả thông qua ngân hàng, các doanh nghiệp đã thiết lập những uỷ quyền chi trả
cho ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho việc thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền rồi mang đi
mà chỉ cần uỷ quyền cho ngân hàng chi trả cho người nhận. Các tiện ích của thanh
tốn khơng dung tiền mặt (an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp. Khi ngân
hàng mở thêm chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo
nhiều tiện lợi cho doanh nghiệp. Chính vì lợi ích nhận được đã khuyến khích các
doanh nghiệp đổ tiền vào tài khoản ngân hàng để nhờ thanh tốn hộ và hình thành
nên dịch vụ mới là tiền gửi giao dịch.


9
1.2.3

Chức năng bảo lãnh

Hiện nay theo số liệu về cơ cấu nền kinh tế năm 2019, cơ cấu ngành dịch vụ và
thương mại chiếm 41,64% GDP cả nước. Do khối lượng đóng góp rất lớn nhưng đặc
thù ngành ln cần một lượng vốn dồi dào mà không phải doanh nghiệp nào cũng có
đủ vốn cho tất cả hoạt động. Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ thiếu vốn trong thời gian

ngắn và nguồn tiền sẽ về trong tương lai, nhưng để đáp ứng các hoạt động cho vòng
quay vốn doanh nghiệp cần tổ chức có đủ uy tín và khả năng đảm bảo cho họ trước
các đối tác về việc sẽ chắc chắn trả nợ hoặc thực hiện được nghĩa vụ trong tương lai.
Chính vì nhu cầu đó Ngân hàng - vừa có uy tín, vừa có đủ vốn, có quan hệ tốt với
các doanh nghiệp chính thức đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo rằng
khách hàng của mình sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trên hợp đồng trong tương lai,
trong trường hợp khách hàng không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ nợ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay trong phạm vi hợp đồng/ Thư bảo lãnh.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh
cả về quy mơ, loại hình.
1.2.4

Chức năng đại lý

Xuất phát từ nhu cầu thanh tốn hiện có, các doanh nghiệp và cá nhân luôn dành
một phần tài sản sử dụng như khoản dự phòng cho các trường hợp bất ngờ. Vì vậy
các ngân hàng thường giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân, nhờ đó
ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm
trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung
cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu
và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền tạm thời
vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh tốn.
1.2.5

Thực hiện chính sách chính phủ

Với khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của mình, ngân hàng đã
trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do lượng tiền từ ngân hàng bơm và hút từ
thị trường là rất lớn và thường xuyên nên khi muốn kiểm soát lượng cung cầu tiền

trong nền kinh tế, ngân hàng sẽ là kênh hữu hiệu cho các giải pháp điều tiết thị trường,
thực hiện các mục tiêu quốc gia. Giả sử khi chính phủ muốn bơm tiền vào lưu thông


10
sẽ thông qua ngân hàng trung ương điều tiết giảm lãi suất điều hành mở cửa cho các
ngân hàng giảm lãi suất cho vay kích cầu nền kinh tế tăng trưởng.
1.2.6

Một số dịch vụ hiện có

Mua bán ngoại tệ
Tài trợ dự án
Bảo quản vật có giá
Cho th tài chính
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm
Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.3 Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh.
1.3.1

Khái niệm bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phịng, theo đó,
định chế tài chính phát hành (the Guarantor) cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách hàng (the Principal) khi
khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Tại Việt Nam, theo quy định hiện hành nêu tại Luật các tổ chức tín dụng
(TCTD), khái niệm về bảo lãnh ngân hàng được xác định: Bảo lãnh ngân hàng là cam

kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.
Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tôi sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành. NHTM là một loại hình TCTD, được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận (mục tiêu chính) và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
của Nhà nước.
1.3.2
1.3.2.1

Phân loại bảo lãnh
Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh

a, Bảo lãnh trực tiếp.


11
Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó, NHTM chịu
trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau khi
ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy địi từ
bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: ngân hàng phát
hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận
bảo lãnh ở nước ngồi, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng quốc gia đó trong vai
trị ngân hàng thơng báo.
Hình 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

(1) Người được ký bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với bên thụ hưởng trong đó
quy định các điều khoản của thư bảo lãnh.

(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng.
b, Bảo lãnh gián tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó, bên được bảo
lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là ngân hàng Chỉ thị - Instructing Bank) đề
nghị ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng Phát hành - Issuing Bank) phát hành cam
kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính) và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo
lãnh này, bên được bảo lãnh khơng trực tiếp bồi hồn cho ngân hàng Phát hành; mà
ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hồn cho ngân hàng Phát hành thơng qua
một cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh đối ứng - Counter Guarantee) có các điều
khoản quy định như trong bảo lãnh chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi


12
đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, ngân hàng Chỉ thị truy địi từ bên được bảo
lãnh.
Hình 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

(1) Hợp đồng gốc được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng Chỉ thị chỉ
thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh.
(3) Ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo
lãnh, đồng thời cam kết bồi hồn thơng qua bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng Phát hành phát hành bảo lãnh và có thể chuyển trực tiếp cho bên
nhận bảo lãnh hoặc thông qua ngân hàng thông báo.
Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở
nước ngoài và ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền lợi của bên thụ
hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
1.3.2.2


Phân loại dựa trên bản chất của bảo lãnh

a, Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee - Suretyship), còn gọi là bảo
lãnh bổ sung, là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc
ra

đời

của nó. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của NHTM phát hành bị
chi

phối

bởi quy tắc đồng phạm vi (Co - Extensiveness):
NHTM và bên được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ
của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên; nghĩa vụ của NHTM là bổ sung và được
thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Với loại bảo lãnh này, NHTM phát hành thường can thiệp sâu vào giao dịch giữa bên


13
b, Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee) là một dạng bảo lãnh ngân hàng
hiện đại, ra đời từ những đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế của nó dựa trên hai
quy

tắc

cơ bản là: độc lập (Independent) và hoàn toàn phù hợp (Strict compliance).
Theo


đó,

nghĩa vụ của NHTM hồn tồn tách rời với nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
theo

hợp

đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy
định
trong cam kết bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của loại bảo lãnh này chỉ có
tính
tương đối và phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong
cam

kết

bảo lãnh. Loại bảo lãnh này đem lại sự thuận lợi cho bên nhận bảo lãnh và cả
NHTM
phát hành, nên được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
1.3.2.3

Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh

a, Bảo lãnh vay vốn (Loan Guarantee) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh, về việc trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên
được
bảo lãnh không trả, hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận
bảo
lãnh.
b, Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee - Bid Bond) là cam kết của NHTM bảo

lãnh với bên mời thầu/chủ đầu tư, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của
bên
được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải nộp phạt do vi phạm quy
định
đấu thầu mà không nộp, hoặc nộp khơng đầy đủ tiền phạt cho bên mời
thầu/chủ
tư thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

đầu


14
e, Bảo lãnh hồn thanh tốn (Repayment Guarantee), cịn được gọi là bảo lãnh
hoàn trả tiền tạm ứng, là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
về

việc

bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp
đồng

đã

ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng



phải hồn trả tiền ứng trước mà khơng hồn trả, hoặc hồn trả khơng đầy đủ
thì

NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
f, Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee) còn được gọi là bảo lãnh
thanh toán và thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán trả chậm.
Đây



cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa
vụ
thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh
không
thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình khi đến
hạn.
1.3.3
1.3.3.1

Chức năng và vai trị của bảo lãnh ngân hàng
Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

a, Chức năng hạn chế rủi ro do thông tin không cân xứng
Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thơng tin về đối tác là rất quan trọng. Nhưng
vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý, sự khác biệt về tập qn kinh
doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thơng tin, chi phí về thơng tin lớn, nên ln tồn
tại rủi ro do thơng tin khơng cân xứng. Do đó, bảo lãnh ngân hàng là cơng cụ hiệu
quả góp phần khắc phục nhược điểm này.
b, Chức năng là công cụ bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức năng này
người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tài chính nếu người được
bảo lãnh vi phạm cam kết.



15
như một công cụ tài trợ làm cho chủ thầu được bảo đảm sẽ ứng trước tiền cho nhà
thầu và khi dự thầu, nhà thầu thay việc đặt cọc bằng bảo lãnh của ngân hàng.
d, Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền u cầu thanh tốn khi người
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo
lãnh và ngân hàng có quyền địi lại khoản tiền này.
Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh ln có quyền yêu cầu ngân
hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các cam kết, bất kể mức độ
vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được bảo lãnh ln đứng trước áp lực của việc phải
bồi hồn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò đốc thúc bên được bảo
lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa ra.
Ngồi ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn theo cam kết bảo lãnh, nên ngân
hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trị gián tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo
lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm.
1.3.3.2

Vai trò của bảo lãnh ngân hàng

a, Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Thứ nhất, đảm bảo an tồn và nhanh chóng. Trong hợp đồng, một bên thường
yêu cầu bên kia có công cụ của bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng đôi khi là
yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp để tiếp cận tới hợp đồng.
Thứ hai, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản
vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp chỉ phải
trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp.
Thứ ba, bảo lãnh cịn làm doanh nghiệp tăng thêm uy tín với các đối tác do được
uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm.
b, Đối với Ngân hàng thương mại

+ Đối với ngân hàng, nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ
dịch vụ ngoài lãi vay, đây là yếu tố mà các NHTM quan tâm và luôn hướng đến trong
mục tiêu kinh doanh. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân
hàng hiện đại. Phí bảo lãnh được tính theo cơng thức:
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí (%) * giá trị bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh


16
+ Bảo lãnh cịn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của NHTM, đặc biệt là sản
phẩm về tín dụng bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống như cho vay, chiết khấu và
cho thuê tài chính;
+ Thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng. Một mặt
đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được
các khách hàng mới.
+ Bảo lãng nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là
trên trường quốc tế.
1.3.4

Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng

1.3.4.1 Nhân tố bên ngồi
a, Mơi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội là yếu tố đầu tiên tác động đến mọi hoạt động kinh
tế và xã hội. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng không ngoại lệ. Khi môi trường
kinh tế - xã hội ổn định sẽ tác động tích cực đến các hoạt động kinh tế, từ đó góp phần
thúc đẩy hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng ngày càng
phát triển. Ngược lại, khi mơi trường kinh tế - xã hội có những biến động bất lợi, hoạt
động kinh tế gặp khó khăn sẽ tác động khơng tốt đến hoạt động của NHTM, trong đó
có bảo lãnh.
b, Hành lang pháp lý

Hành lang pháp lý tác động không nhỏ đến mọi hoạt động của ngân hàng. Với
hoạt động bảo lãnh ngân hàng, hành lang pháp lý tạo nên khung pháp lý cần thiết để
các ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Một hành lang pháp lý đồng bộ
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh và giúp tránh
được rủi ro khơng đáng có.
Năng lực của các khách hàng được bảo lãnh:
Năng lực của khách hàng được đánh giá trên nhiều khía cạnh như: năng lực
tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý doanh nghiệp, tư cách pháp
lý ... và các điều kiện khác. Nếu những điều này không đáp ứng đủ về điều kiện để
ngân hàng thực hiện một khoản bảo lãnh thì ngân hàng sẽ không thể phát hành bảo
lãnh cho doanh nghiệp. Năng lực của khách hàng cũng cho ta thấy khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp đồng bảo lãnh và một điều tất nhiên là khách


×