Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Các thành tố của tổ chức. Liên hệ phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của tổ chức nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.3 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………………………..1
A. CÁC THÀNH TỐ CỦA TỔ CHỨC…………………………………………………………………………………………...1
1. Yếu tố mục tiêu hoạt động………………………………………………………………………………………2
2. Yếu tố con người…………………………………………………………………………………………………….5
3. Yếu tố cơ cấu tổ chức……………………………………………………………………………………………..7
4. Yếu tố quyền lực…………………………………………………………………………………………………….9
5. Yếu tố môi trường hoạt động…………………………………………………………………………………9
6. Yếu tố vật chất……………………………………………………………………………………………………….9
7. Yếu tố phương thức kiểm sốt chất lượng…………………………………………………………….9
8. Có văn hố tổ chức………………………………………………………………………………………………..9
B. LIÊN HỆ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH TỐ CỦA TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG……12
1. Có mục tiêu xác định…………………………………………………………………………………………….12
2. Quyền lực…………………………………………………………………………………………………………….13
3. Con người…………………………………………………………………………………………………………….14
4. Văn hóa tổ chức…………………………………………………………………………………………………...14
5. Cơ cấu…………………………………………………………………………………………………………………..17
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………………………….20
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………………………………………..21



MỞ ĐẦU
Tổ chức là một phương tiện tạo ra sự phối hợp giữa các bộ phận khác nhau
trong nhiều lĩnh vực. Nó tạo ra mối quan hệ rõ ràng giữa các vị trí - đảm bảo sự
hợp tác lẫn nhau giữa các cá nhân. Sự hài hịa của cơng việc được thực hiện bởi
các nhà quản lý cấp cao hơn thực hiện quyền hạn của họ, đối với các hoạt động
liên kết của người quản lý cấp dưới. Thiết lập tổ chức giúp cho người lao động
hiểu rõ được vị trí, quy trình hoạt động và mối quan hệ của họ với những người lao
động khác trong tổ chức. Tổ chức phù hợp khơng chỉ có ảnh hưởng tích cực tới sự
thực hiện công việc của người lao động mà còn ảnh hưởng tới tinh thần và sự thỏa


mãn đối với công việc. Mọi quyết định, mọi kế hoạch, mọi q trình lãnh đạo và
kiểm tra sẽ khơng trở thành hiện thực hoặc khơng có hiệu quả nếu khơng biết cách
tổ chức khoa học việc thực hiện nó. Tổ chức khoa học trong công việc sẽ bảo đảm
nề nếp, quy củ, kỷ cương, tính tổ chức, tính kỷ luật, tính khoa học, tác phong cơng
tác, sự đồn kết nhất trí, phát huy được hết năng lực sở trường của mỗi cá nhân và
mỗi bộ phận trong đơn vị. Ngược lại khi bộ máy tổ chức khơng khoa học, khơng
mang tính hệ thống, khơng đủ năng lực chun mơn có thể làm cho các hoạt động
quản trị kém hiệu quả, đùn đẩy trách nhiệm, tranh công đổ lỗi, thiếu bản lĩnh,
không quyết đốn, khơng tận dụng được cơ hội và thời cơ khi nó xuất hiện và lúng
túng bị động khi phải đối phó với các nguy cơ. Khơng biết cách tổ chức các cơng
việc một cách khoa học có thể làm hỏng cơng việc, lãng phí các nguồn tài ngun,
đánh mất cơ hội, làm cho tổ chức bị suy yếu.
Ta có thể ví dụ một nhóm làm việc là một tổ chức thu nhỏ. Trong nhóm đó
sẽ gồm có: Người lãnh đạo nhóm (nhóm trưởng) và các thành viên. Nhóm trưởng
sẽ phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, mỗi người phụ trách từng
mảng cơng việc của mình. Khi làm việc nhóm, sẽ có người góp ý, người bổ sung ý
kiến, người điều phối, người thuyết trình,… Nhóm khơng phải là một hình thức vơ
tổ chức. Nó có cơ cấu hoạt động và từ đó định hình hành vi của các thành viên,
đồng thời dự báo các hành vi của nhóm cũng như kết quả cơng việc của nhóm.
Thơng qua ví dụ làm việc nhóm, ta có thể hiểu thành tố của tổ chức như thế nào?
A. CÁC THÀNH TỐ CỦA TỔ CHỨC:
Thành tố là một bộ phận trực tiếp cấu thành của một chỉnh thể tức là chỉnh
thể đó xứng đáng được xem là một tổ chức.
Tổ chức là việc sắp xếp, bố trí các cơng việc theo vị trí và giao quyền hạn.
Sau đó phân phối các nguồn lực của tổ chức đó sao cho chúng góp phần một cách
tích cực và có hiệu quả vào những mục tiêu chung của doanh nghiệp.

3



Ví dụ tổ chức theo triết học:“Thái dương hệ, trái đất, giới sinh vật, thế giới
con người chính là những tổ chức”. Ví dụ tổ chức theo nhân loại học:“Trường học
là một tổ chức với mục đích cung cấp kiến thức cho người đi học”.
Tổ chức được chia theo 2 cấp độ: tổ chức vĩ mô và tổ chức vi mô. Tổ chức
vĩ mô chỉ hệ thống lớn chi phối nhiều lĩnh vực xã hội như hệ thống kinh tế - xã hội,
hệ thống chính trị. Tổ chức vĩ mơ thường gắn với việc thực hiện đường lối, chính
sách, chiến lược. Tổ chức vi mô chỉ những tổ chức, cơ sở như cơ sở sản xuất, kinh
doanh, cơ sở giáo dục,… Tổ chức vi mô lại gắn với việc thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể, những mục tiêu cụ thể trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách, chiến
lược chung.
Cho dù tổ chức thuộc cấp vĩ mô hay vi mơ thì phải hội đủ các thành phần
của nó. Thiếu một trong những thành phần (xem như điều kiện cần) sẽ khơng có tổ
chức. Ta có thể kể ra một vài điều kiện hình thành trong tổ chức như sau:
- Yếu tố mục tiêu hoạt động.
- Yếu tố con người.
- Yếu tố cơ cấu tổ chức.
- Yếu tố cơ sở vật chất.
- Yếu tố môi trường hoạt động.
- Yếu tố quyền lực.
- Yếu tố phương thức kiểm soát chất lượng.
- Có văn hố tổ chức.
1. Yếu tố mục tiêu hoạt động:
Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để giải thích cho khái niệm mục tiêu là
gì. Hiểu một cách đơn giản thì mục tiêu chính là điều hướng tới, mong muốn đạt
được của một cá nhân hay tổ chức nào đó trong tương lai. Mục tiêu thường gắn
liền với các kế hoạch, dự án,…và được triển khai theo từng giai đoạn, có sự đánh
giá và kiểm sốt thường xun.
Việc xác định mục tiêu của tổ chức có vai trị hết sức quan trọng, là yếu tố
mang tính nền tảng của tổ chức, nó trả lời câu hỏi: Thiết lập ra tổ chức đó để làm gì
(trước mắt và cả trong tương lai)? Một tổ chức xã hội khơng có mục đích hoạt

động thì tổ chức đó khơng có lý do tồn tại. Tổ chức phải xem xét các mục tiêu đề
ra để đảm bảo rằng chúng hỗ trợ và phù hợp với chiến lược của mình, góp phần tạo
nên một kế hoạch hoàn chỉnh để đạt được các mục tiêu chiến lược sự hình thành và
4


phát triển của tổ chức. Mục tiêu không rõ ràng thì tổ chức hoạt động kém hiệu quả
vì mục tiêu là cái đích mà mọi phần tử trong tổ chức (cá nhân hoặc tập thể) ln
ln hướng tới. Điều đó có nghĩa yếu tố mục tiêu hoạt động là yếu tố quyết định tổ
chức.
Việc xác định mục tiêu của tổ chức có vai trị hết sức quan trọng vì những lí
do dưới đây:
- Là cơ sở để tạo nên sự thống nhất về quan điểm, về giá trị, về niềm tin, về
lợi ích,... của tất cả các thành viên trong tổ chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói:“Đảng ta là Đảng chỉ có một điều là phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục
vụ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Ngồi ra, khơng cịn có lợi ích nào
khác". Đây chính là lí tưởng của Đảng, là mục tiêu của Đảng. Vì lí tưởng đó, biết
bao chiến sĩ cách mạng đã hi sinh, không tiếc xương máu để biến nó thành hiện
thực.
- Là cơ sở để hoạch định kế hoạch hành động (nhiệm vụ) cho các thành viên
trong tổ chức, các bộ phận của tổ chức và toàn tổ chức. Chẳng hạn, Chỉ thị đầu
năm học của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chính là nhiệm vụ hằng năm cho
toàn ngành Giáo dục. Căn cứ vào đó, các Sở, Phịng Giáo dục và đào tạo, sở giáo
dục và cả các thành viên trong toàn ngành hoạch định kế hoạch, chương trình thực
hiện theo mục tiêu chung Bộ đã vạch ra.
- Là cơ sở để xác định chức năng, cơ chế phối hợp hành động giữa các bộ
phận cá nhân trong tổ chức. Trong một trường đại học, các phòng chức năng
(phòng cán bộ, phòng Tài vụ, phịng Đào tạo,...) có trách nhiệm phối hợp với các
khoa (và ngược lại) triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu của nhà trường.
- Là cơ sở để xây dựng bầu khơng khí lành mạnh, giải quyết những cạnh

tranh, xung đột về lợi ích, tạo sự đồng thuận trong toàn tổ chức.
- Là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hành vi của các bộ phận, các cá
nhân và tồn tổ chức. Và đó cũng là cơ sở để xã hội xem xét, đánh giá hiệu quả của
tổ chức.
Những mục tiêu cụ thể đối với công việc tổ chức mà các tổ chức thường
hay nhắm tới là:
(1) Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực;
(2) Xây dựng nếp văn hóa của tổ chức lành mạnh;
(3) Tổ chức công việc khoa học;

5


(4) Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong
tổ chức;
(5) Phát huy hết sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có;
(6) Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hồn cảnh thuận lợi cũng
như khó khăn ở bên trong và bên ngoài đơn vị.
Việc xác định mục tiêu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bạn, phải kể đến
như:
- Giúp bạn định hướng và tập trung hơn trong việc tìm tịi về kiến thức, tổ
chức thời gian và tài nguyên một cách tối ưu nhất để đạt được những điều mà mình
mong muốn.
- Có thêm động lực và tự tin hơn trong các quyết định của mình.
- Hiểu được các hành động, cơng việc của mình cần phải làm để đạt được
mục tiêu trước đó đã đặt ra.
- Loại bỏ được các cơng việc khơng mang lại lợi ích thật sự, tập trung vào
các cơng việc có giá trị, mang tính mấu chốt cao.
- Nhận diện được những thành cơng hay thất bại, từ đó sẽ giúp bạn có nhiều
kinh nghiệm trong công việc, tiến bộ hơn.

Theo người phương Tây thường nói mục tiêu tốt là mục tiêu SMART
SMART là một trong những quy chuẩn được nhiều người lựa chọn để thiết
lập và đặt mục tiêu trong cuộc sống cũng như hoạt động kinh doanh. SMART là
tên viết tắt của 5 đặc điểm, dưới đây là nội dung thông tin chi tiết:
- Specific (Cụ thể): Các khái niệm, thuật ngữ đưa ra cần phải rõ ràng, có địa
điểm và thời gian cụ thể, lý do cũng như hành động chi tiết nhất.
- Measurable ( Đo được): Tiêu chuẩn để đo được có thể là định lượng hoặc
mơ tả. Nó sẽ giúp bạn theo dõi được tiến độ của công việc, giúp bạn biết là mình
đã hồn thành cơng việc đó hay chưa và làm đến cơng đoạn nào.
- Achievable (Khả thi): Mục tiêu đặt ra cần phải nằm trong khả năng, giới
hạn của bạn nếu vượt quá sẽ khiến cho bạn nhanh chóng bị chùn bước và khơng
thực hiện được.
- Relevant (Thực tế): Yếu tố này khá gần với đặc điểm của “khả thi”. Thế
nhưng, nó ở đây chỉ đảm bảo rằng mục tiêu đó là phù hợp và cần thiết cho bạn.
Nếu như mục tiêu đó là khả thi nhưng khơng phù hợp và khơng cần thiết thì đó
khơng phải là một mục tiêu tốt.
6


- Time bound (Ràng buộc thời gian): Mục tiêu cần phải có một khoảng thời
gian xác định. Nó sẽ giúp bạn kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch đó, tạo
thêm động lực cho bản thân để có các hành động cụ thể.
Các bước đơn giản để đạt được mục tiêu
- Niềm đam mê sâu sắc tới mục tiêu cơng việc, sự quyết tâm mãnh liệt.
- Hình dung ra được sự đạt được mục tiêu làm việc.
- Lập kế hoạch chi tiết.
- Viết ra những mục tiêu công việc.
- Thiết lập thời gian cụ thể.
- Xem lại toàn bộ tiến trình một cách đều đặn.
Về hình thức trình bày mục tiêu, có thể trình bày “cây mục tiêu" như sau:

thân cây là mục tiêu của toàn tổ chức, các nhánh, cành là mục tiêu của các bộ phận.
Cũng có thể biểu đạt mục tiêu thành các khẩu hiệu theo từng giai đoạn cụ thể.
2. Yếu tố con người:
Con người là trung tâm của vũ trụ, là trung tâm của sự sống, sự vận động.
Muốn tồn tại và phát triển, bắt buộc phải có sự liên quan to lớn của yếu tố con
người. Đặc biệt trong lĩnh vực tổ chức, chúng ta lại càng trở nên nhân tố trung
tâm không thể khơng có. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Muốn xã hội chủ
nghĩa, phải có người xã hội chủ nghĩa”. Trước lúc đi xa, trong Di chúc, Người căn
dặn:“Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất
cần thiết”.
Đảng ta từng khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh
phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta”. Tại Đại hội lần
thứ X, Đảng khẳng định: “Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, khơng quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, có tư
duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng u cầu của
thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố, có tinh thần đồn kết, hợp tác, ý
thức tổ chức, kỉ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tơn trọng tập thể, gắn
bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải
đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lí”.
Trong mỗi tổ chức thường có một cá nhân giữ vị trí là người đứng đầu tổ
chức. Nói như Peter F. Ducker: “Trong bất kỳ thể chế, tổ chức nào cũng phải có
7


một người có thẩm quyền quyết định cao nhất, một “ơng chủ” mà mọi người phải
tn theo”. Đó chính là sự cần thiết khách quan của vị trí người đứng đầu tổ chức.
Các Mác cho rằng, trong cộng đồng xã hội thị tộc, xã hội nguyên thủy đã
hình thành các tổ chức tự quản, đó là hội đồng thị tộc và người đứng đầu là tù
trưởng có vai trị thực hiện chức năng quản lý trong cộng đồng thị tộc. Đó là những

cá nhân có uy tín, có sức mạnh, giữ vai trò chi phối, điều hành hoạt động của tổ
chức.
Người đứng đầu tổ chức là người ở vị trí đầu tiên, vị trí cao nhất trong thứ
bậc quyền lực của tổ chức. Bởi hiểu theo cách đơn giản nhất, “đứng đầu” là đứng ở
vị trí đầu tiên trong đội hình, đội ngũ. Yếu tố quan trọng nhất để xác định người
đứng đầu đó là “vị trí cao nhất”. “Vị trí cao nhất” của người đứng đầu được hình
thành nên bởi các yếu tố cơ bản là nghĩa vụ, quyền, việc chịu trách nhiệm. Là
người gánh vác nghĩa vụ lớn lao, nặng nề nhất, tương xứng với nghĩa vụ, đó là
người có quyền lực cao nhất, quyền lợi nhiều nhất, đồng thời cũng là người chịu
trách nhiệm cao nhất về hoạt động của tổ chức.
Người đứng đầu là người thực hiện đồng thời vai trò lãnh đạo và quản lý
trong tổ chức. “Người lãnh đạo” và “người quản lý” là những khái niệm quan trọng
trong khoa học lãnh đạo, quản lý. Các định nghĩa về “lãnh đạo”, “quản lý” hết sức
đa dạng, phong phú, trên cơ sở đó, cách hiểu về người lãnh đạo, người quản lý
cùng vai trò, chức năng của những vị trí này cũng rất phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên, một cách khái quát, đa số các tác giả cho rằng “người lãnh đạo”
và “người quản lý” là hai khái niệm khác nhau, chỉ hai vị trí thực hiện các vai trị
khác nhau. Do đó, để tránh nhầm lẫn, rất nhiều tác giả nhấn mạnh sự khác biệt giữa
chúng. Đơn cử, Bennis, W. và Nanus, B. phân biệt: “Managers are people who do
things right and leaders are people who do the right things” (Người quản lý là
người làm đúng mọi việc và người lãnh đạo là người làm những điều đúng, đáng
làm).
Với hàm ý tương tự, Peter Druker cho rằng: “Management is doing things
right; Leadership is doing the right things” (Quản lý là làm đúng mọi việc; Lãnh
đạo là chọn điều đúng để làm). Còn John Kotter thì cho rằng, các khía cạnh quan
trọng nhất của quản lý, bao gồm lập kế hoạch, ngân sách, tổ chức, biên chế, kiểm
soát và giải quyết vấn đề. Trong khi đó, lãnh đạo là xác định tương lai sẽ như thế
nào, tầm nhìn, và truyền cảm hứng cho nhân viên để họ hồn thành mục tiêu bất
chấp những trở ngại.
Nói cách khác, người đứng đầu là khái niệm bao hàm khái niệm người lãnh

đạo và người quản lý, và cả hai chức năng lãnh đạo và quản lý đều cần phải được
thực hiện tốt nếu một người đứng đầu tổ chức muốn đạt đến thành công.
8


Trong cuốn Nghề quản lý, Henry Mintzberg đã đưa ra quan điểm rất đáng
chú ý về sự phân biệt giữa người lãnh đạo và người quản lý. Ông cho rằng, sự phân
biệt này chỉ có ý nghĩa về mặt khái niệm, cịn trong thực tiễn thì việc tách biệt hai
hoạt động này là không thể, “Nhưng trong khi chúng ta chắc chắn có thể tách biệt
hoạt động lãnh đạo với quản lý về mặt khái niệm, liệu có thể tách biệt chúng trong
thực tiễn? Làm sao bạn có thể nghĩ đến việc nằm dưới quyền quản lý của ai đó mà
họ khơng hề lãnh đạo? Thế thì thật chán nản. Làm sao bạn lại muốn phục tùng sự
lãnh đạo của ai đó mà họ khơng hề quản lý? Có lẽ sẽ rời rạc vô cùng: các “nhà
lãnh đạo” kiểu như vậy làm thế nào có thể biết được điều gì đang diễn ra”.
Về vấn đề này, các tác giả cuốn Lãnh đạo học cũng cho rằng: “các nhà lãnh
đạo thành công phải thực hiện hoạt động quản lý và ngược lại, các nhà quản lý
thành công cũng phải thực hiện hoạt động lãnh đạo”. Người đứng đầu cần thực
hành cho đến nơi đến chốn việc lãnh đạo cũng như quản lý: trong tình huống này
họ thực hiện cơng việc lãnh đạo, trong tình huống khác họ thực hiện cơng việc
quản lý.
Từ những phân tích trên đây, chúng tơi cho rằng:“người đứng đầu” được
hiểu là thuật ngữ dùng để chỉ thiết chế giữ vị trí pháp lý cao nhất trong tổ chức,
thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý tổ chức.
3. Yếu tố cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là 1 hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập, vừa
phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và
liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp
tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức giúp cho nhân viên làm việc cùng nhau một cách hiệu quả,
bằng cách:

- Phân chia con người và các nguồn lực khác cho các hoạt động.
- Làm rõ trách nhiệm của các nhân viên và sự nỗ lực hợp tác của họ bằng
cách thông qua các bản mô tả công việc, các sơ đồ tổ chức và quyền hành trực
tuyến
- Cho phép nhân viên biết được những điều đang kỳ vọng ở họ thông qua
các quy tắc, các thủ tục hoạt động và tiêu chuẩn công việc.
- Thiết kế các tiến trình để thu thập và đánh giá thông tin giúp các nhà quản
trị đưa ra các quyết định và giải quyết vấn đề.
Yêu cầu của một cơ cấu tổ chức:
9


Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo:
- Phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh .
- Đảm bảo sự phân quyền rõ ràng, cụ thể và chính xác.
- Đảm bảo duy trì sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
- Đảm bảo tính cân đối và hiệu quả .
- Quản lý và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.
Các yếu tố của một cơ cấu tổ chức:
- Chun mơn hóa.
- Bộ phận hóa.
- Tiêu chuẩn hóa.
- Quyền hạn.
- Phạm vi kiểm soát.
- Phối hợp.
Các nguyên tắc của một cơ cấu tổ chức:
Nguyên tắc chỉ huy:
Theo nguyên tắc này, mỗi người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh từ một người
lãnh đạo.Điều này giúp cho người nhân viên thực thi cơng việc một cách thuận lợi,
tránh tình trạng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược”.

Nguyên tắc gắn với mục tiêu:
Bộ máy của doanh nghiệp phải phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu là cơ sở để
xây dựng bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.
Ngun tắc chun mơn hóa và cân đối:
Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về công việc giữa các đơn
vị với nhau. Sự cân đối sẽ tạo sự ổn định trong doanh nghiệp và phải có sự cân đối
trong mơ hình tổ chức doanh nghiệp nói chung.
Nguyên tắc linh hoạt:
10


Bộ máy quản trị phải linh hoạt để có thể đối phó kịp thời với sự thay đổi của
mơi trường bên ngoài và nhà quản trị phải linh hoạt trong hoạt động để có những
quyết định đáp ứng với sự thay đổi của tổ chức.
4. Yếu tố quyền lực:
Quyền lực - đối với mỗi cá nhân trong tổ chức là khác nhau - xác định phạm
vi, giới hạn cả về thể chất lẫn tinh thần của 1 người hoặc nhóm người ( tổ chức ) có thể ảnh hưởng đến một cá nhân, nhóm người khác mang những ý nghĩa tích cực
cũng như tiêu cực. Ví dụ: Lãnh đạo là người kiểm soát tổ chức, xác lập kế hoạch,
phương hướng,..... của cả một hoạt động của tổ chức.
5. Yếu tố môi trường hoạt động:
Tổ chức xã hội nào cũng hoạt động trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
Môi trường hoạt động của tổ chức được hiểu là các yếu tố xã hội và tự nhiên có tác
động thuận lợi hoặc không thuận lợi tới mọi hoạt động của tổ chức. Về mặt xã hội,
yếu tố này bao gồm thể chế chính trị, luật pháp, chính sách, mơ hình và trình độ
phát triển kinh tế, giáo dục, truyền thống và bản sắc văn hoá của cộng đồng, dân
tộc và xã hội… Về mặt tự nhiên, yếu tố này được thể hiện ở vị trí địa lý (vùng,
miền), dân số, hệ sinh thái…
6. Yếu tố cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của một tổ chức được hiểu là tài chính (chủ yếu là kinh phí),
cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, nhà xưởng, sân vườn…), thiết bị kỹ thuật và các sản

phẩm Khoa học&Cơng nghệ (cơng cụ, máy móc, thư viện, thí nghiệm…) được tổ
chức huy động, đầu tư và sử dụng để đạt tới mục tiêu hoạt động của tổ chức. Đây
là yếu tố mang tính phương tiện và điều kiện tất yếu để từng bộ phận và mỗi cá
nhân sử dụng nó trong khi thực hiện các chức năng và nhiệm vụ để đạt tới mục tiêu
của tổ chức.
7. Yếu tố phương thức kiểm soát chất lượng:
Một trong những yếu tố đảm bảo chất lượng các hoạt động của tổ chức là
hoạt động kiểm soát chất lượng. Phương thức kiểm soát chất lượng chủ yếu của
trường đại học đa phân hiệu là hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động của
trường, nhưng quan trọng hơn là hoạt động kiểm định chất lượng theo các tiêu chí
cụ thể trong chuẩn đánh giá. Hoạt động kiểm định chất lượng được tổ chức thông
qua việc đánh giá trong từng bộ phận và cá nhân của trường theo chuẩn đánh giá
chất lượng; đồng thời với việc đánh giá ngoài (đánh giá của các tổ chức kiểm định
chất lượng) theo chuẩn đánh giá chất lượng.
8. Có văn hóa tổ chức:
11


- Theo UNESCO: “ Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng diện
mạo về tinh thần, vật chất tri thức, khắc họa bản sắc của một cộng đồng, gia đình,
xóm làng, quốc gia và xã hội. Văn hóa khơng chỉ bao gồm nghệ thuật , văn chương
mà cả lối sống, quyền cơ bản của con người, những giá trị ruyền thống và tín
ngưỡng”.
Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước” định
nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm
vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung
(của tổ chức)”.
Văn hóa tổ chức là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Trở thành các giá trị, các quan
niệm, tập quán và truyền thống, ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi

phối tình cảm, nét suy nghĩ, hành vi của mọi thành viên trong việc theo đuổi và
thực hiện các mục tiêu .
Các nhân tố cấu thành Văn hóa tổ chức:
Nhiều nhà nghiên cứu tán đồng theo cách phân chia của Edgar H. Schein về
việc chia văn hóa tổ chức bao gồm:
- Những q trình và cấu trúc hữu hình: Đó có thể là những cái nhìn thấy, dễ
cảm nhận khi tiếp xúc với tổ chức, biểu hiện bên ngồi văn hóa tổ chức (cơ cấu tổ
chức, các chuẩn mực về hành vi, triết lí kinh doanh, ngơn ngữ, cách ăn mặc, hình
thức giao tiếp, ứng xử bên ngoài,..).
- Hệ thống các giá trị được tuyên bố: bao gồm các chiến lược, mục tiêu, triết
lý, giá trị cốt lõi và bộ quy tắcc ứng xử thành văn, các cam kết, các quy định,..
- Những quan niệm chung: Suy nghĩ trạng thái xúc cảm ăn sâu vào tiềm thức
mỗi cá nhân và tạo thành nét chung trong một tập thể.
Cấu trúc của văn hóa tổ chức :
Cấu trúc của Văn hóa tổ chức bao gồm 5 lớp:
- Triết lí quản lý kinh doanh: đây là cơ sở định hướng hoạt động của doanh
nghiệp và chi phối các quyết định quản lý .
- Động lực của cá nhân và tổ chức: Biểu hiện bằng những hành vi hàng ngày
của cá nhân trong doanh nghiệp.

12


- Quy trình quy định: Giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, tạo tính ổn định và nâng cao hiệu quả trong cơng việc.
- Hệ thống trao đổi thông tin: Đảm bảo mọi thông tin cần thiết cho doanh
nghiệp đều được thu nhập, truyền đạt, lưu trữ và xử lý .
- Phong trào , nghi lễ, nghi thức: Tuyên truyền được phổ biến đường lối,
chính sách của doanh nghiệp, tạo sự khác biệt của doanh nghiệp đối với bên ngồi,
tạo hình ảnh tốt của doanh nghiệp trước cộng đồng trong quá trình xây dựng

thương hiệu.
Những đặc trưng của Văn hóa tổ chức:
- Tính tổng thể: Văn hóa của một tổ chức nhìn từ góc độ tổng thể khơng phải
là một phép cộng đơn thuần hay các yếu tố rời rạc đơn lẻ.
- Tính lịch sử: Văn hóa tổ chức bắt nguồn từ lịch sử hình thành của tổ chức
đó.
- Tính nghi thức: Mỗi tổ chức thường có những nghi thức hoặc biểu tượng
đặc trưng.
- Tính xã hội: Văn hóa tổ chức do chính tổ chức sáng tạo , duy trì. Tuy
nhiên, nó cũng có thể bị phá vỡ.
- Tính bảo thủ: Văn hóa tổ chức một khi được xác lập khó thay đổi theo thời
gian. Nó cũng giống như văn hóa dân tộc .
Chức năng của văn hoá tổ chức:
Chức năng thứ nhất: Làm cho các thành viên thích ứng với mơi trường bên
ngoài và hội nhập với nội bộ tổ chức, qua đó giúp tổ chức thích ứng với mơi
trường hoạt động của mình.
Chức năng thứ hai: Điều chỉnh hành vi của các thành viên phù hợp với hành
vi được chấp nhận trong tổ chức
Các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến văn hóa tổ chức
Người sáng lập:
Trước hết, văn hóa tổ chức được tạo ra bởi sự lãnh đạo chiến lược do người
sáng lập và các nhà quản trị hàng đầu. Người sáng lập đặc biệt quan trọng trong
13


việc xác định văn hóa, bởi vì người sáng lập in sâu các giá trị và phong cách quản
trị của họ vào tổ chức.
Cấu trúc tổ chức:
Cách thức thiết kế cấu trúc tổ chức cũng ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức.
Nghĩa là cách thức mà các nhà quản trị phân chia quyền hành và phân chia các mối

quan hệ cơng việc cũng ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức.
B. LIÊN HỆ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH TỐ CỦA TỔ
CHỨC NHÀ TRƯỜNG:
Nhà trường, xét về bản chất là một tổ chức hành chính – sư phạm. Đó là
một thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những hệ
giá trị, những điểm mạnh và điểm yếu riêng do những con người cụ thể thuộc mọi
thế hệ tạo lập.
1. Có mục tiêu xác định:
Như ta biết, mục tiêu giáo dục phổ thông đã được ghi cụ thể trong Luật Giáo
dục năm 2005. Điều 27 ghi như sau:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có
những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
14


năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

2. Quyền lực:
Trong quản lý một trường học đa phân hiệu, chủ thể quản lý phải coi đội ngũ
nhân lực là một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động của
trường.
Trong mối quan hệ quản lý: chủ thể và khách thể; lãnh đạo và thừa hành,
người Hiệu trưởng có quyền lực rất lớn. Người Hiệu trưởng nhà trường cần mạnh
dạn chia sẻ quyền lực không chỉ đối với cấp dưới của mình là phó Hiệu trưởng, Tổ
trưởng chun mơn, mà đối với tất cả thành viên trong nhà trường.
Quản lý công việc đối với Tổ trưởng chuyên môn trước hết là làm sao cho
Tổ trưởng bộ môn cũng thực hiện công tác quản lý tổ với đầy đủ các chức năng
quản lý (Phân công giảng dạy, kiểm tra giáo án, dự giờ, đánh giá xếp loại, đề xuất
khen thưởng...); Tổ trưởng chủ động đề xuất với Hiệu trưởng những nội dung, giải
pháp, biện pháp tổ chức giáo dục, dạy học...
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường đã được ghi cụ thể trong Luật
Giáo dục năm 2005 Điều 58:
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục;
15


7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt

động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Con người:
Nhà quản lí đóng vai trị quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu quả
và sự phát triển bền vững của tập thể. Với chức trách của mình, người quản lí đảm
đương nhiều vai trị khác nhau
Nhiệm vụ của nhà giáo đã được ghi cụ thể trong Luật Giáo dục năm
2005 Điều 72:
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Văn hóa tổ chức:
“Văn hóa tổ chức” đã chính thức trở thành một khái niệm trong khoa học tổ
chức – quản lý xuất hiện ở Âu Mỹ từ những năm 80 của thế kỉ trước và hiện nay là
một khái niệm thịnh hành và được phổ biến rộng rãi. Các nghiên cứu đã dần làm rõ
nội hàm khái niệm văn hoá tổ chức.
16



Xin nêu một số định nghĩa về văn hoá tổ chức:
- Williams, A, Dobson, P & Walters mô tả các yếu tố hạt nhân của văn hoá tổ
chức. Theo tác giả, “văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại
phổ biến và tương đối ổn định trong tổ chức”
- Quan niệm của Kotter, J.P. & Heskett, J.L. chú trọng tới tính bền vững, tính
truyền thống của văn hóa trong một tổ chức: “Văn hố thể hiện tổng hợp các giá
trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong phổ biến trong tổ chức và có xu
hướng tự lưu truyền trong thời gian dài”
- Gold, K.A. thì nhấn mạnh tới nét riêng, tính bản sắc của văn hóa tổ chức:
“…là phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ
chức khác trong lĩnh vực.
- Edgar H. Schein theo quan điểm cấu trúc, đã chỉ rõ 3 thành tố của văn hóa
tổ chức trong nhà trường, bao gồm: Những quá trình và cấu trúc hữu hình
(Artifacts), Hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values), Những quan niệm
chung (Basic underlying assumption). Các thành tố đó tạo thành một chỉnh thể có
khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức
một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian.
- Schein được coi là lý thuyết gia nổi tiếng bậc nhất về văn hóa tổ chức đã
đưa ra định nghĩa được công nhận rộng rãi và được trích dẫn nhiều lần trong các tài
liệu bàn về văn hóa tổ chức: “Văn hóa tổ chức là một tập hợp của những nguyên
tắc cơ bản được công nhận là đúng mà một tập thể cùng chia sẻ, những nguyên tắc
ấy được vận dụng để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong tổ chức khi cần phải
thích nghi với những biến đổi bên ngoài cũng như để tạo ra sự gắn kết và hội nhập
trong nội bộ tổ chức ấy. Đó là những nguyên tắc đã tỏ ra có hiệu quả tốt, đủ để
mọi người cơng nhận giá trị của nó, và do vậy, cần được truyền đạt, huấn luyện
cho những nhân viên mới, để họ nhận thức, suy nghĩ và hành động phù hợp với
những nguyên tắc ấy khi giải quyết công việc”.
- Theo Kashner (1990), “Làm cho một trường học nào đấy sẵn sàng đáp
ứng với các điều kiện địi hỏi phải có thay đổi, hoặc thực hiện đổi mới theo những
đề xướng của bản thân nhà trường, đều là những việc đòi hỏi một sự hiểu biết rõ


17


ràng về văn hóa hợp tác của nhà trường và làm thế nào điều chỉnh văn hóa ấy
theo chiều hướng mong muốn”.
Quỹ W.K. Kellogg Foundation đem lại cho chúng ta ít nhiều ý tưởng sáng
suốt về việc làm cách nào đạt được hiểu biết rõ ràng hơn về văn hóa nhà trường,
qua những hướng dẫn đánh giá trong Sổ tay Hướng dẫn Đánh giá của họ (1998).
Đánh giá bối cảnh, cụ thể là dưới hình thức đánh giá tổ chức, đem lại nhiều thơng
tin hơn cả về văn hóa của tổ chức và được chứng minh là một công cụ hữu ích
trong việc tạo ra thay đổi cho nhà trường. Bởi vậy, hoạt động đánh giá được coi là
một trong những phương tiện cơ bản để xây dựng sự sẵn sàng của tổ chức. Hai
cách khác nữa là:
1) xây dựng văn hóa tin tưởng, và
2) cởi mở và làm kế hoạch chiến lược với sự tham gia của mọi thành viên.
Những đặc điểm dưới đây nêu bật đặc trưng của nhà trường với tư cách
là tổ chức giáo dục:
- Giáo dục nhà trường mang tính tự giác và có mục đích.
- Giáo dục nhà trường được tổ chức và diễn ra theo kế hoạch.
- Nội dung giáo dục nhà trường được chọn lọc bảo đảm tính cơ bản, hệ
thống.
- Hoạt động giáo dục của nhà trường được tiến hành bởi những người được
đào tạo về chuyên môn, tức là các nhà giáo.
Điều 70 về Nhà giáo đã được ghi cụ thể trong Luật Giáo dục năm 2005:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
18


d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Như vậy, nhà giáo trong nhà trường được đào tạo một cách cơ bản và hệ
thống về nghề dạy học bao gồm những kiến thức chuyên ngành, kiến thức về
phương pháp giảng dạy, phương pháp sư phạm, cả những kĩ năng giáo dục và kĩ
năng giao tiếp, làm việc với học sinh.
Tầm quan trọng của xây dựng văn hoá tổ chức trong nhà trường:
- Văn hoá là một thứ tài sản lớn của bất kỳ một nhà trường nào.
- Văn hoá tổ chức nhà trường tạo động lực làm việc.
- Văn hoá tổ chức nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát.
- Văn hóa tổ chức nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Nội dung xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường được đề cập tới khá
nhiều. Có những đề tài khoa học, bài viết tham luận nói về vấn đề này có thể kể
đến như sau:
- Phạm Minh Hạc (2012), Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan
tâm của mọi nhà trường, Tạp chí Ban Tuyên giáo, Hà Nội.
- Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức, hình thái cốt của văn hóa nhà
trường, Kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường do viện Nghiên cứu sư phạm, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Lê Thị Ngỗn (2009), Xây dựng văn hóa nhà trường Cao đằng Công
nghiệp Nam Định, Luận văn Thạc sĩ khoa học Quản lý giáo dục, Đại học Thái
Nguyên.
- Hứa Thị Hoàn (2012), Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn,
Luận văn Thạc sĩ khoa học Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Cơ cấu:

Điều 53, 54, 55,56, 57 được ghi cụ thể trong Luật Giáo dục năm 2005
19


như sau:
Điều 53. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường
dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách
nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám
sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng
và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của
nhà trường;
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực
hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội
đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều 54. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào
tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm,
công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với
các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối
với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định.

Điều 55. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
20


Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của
cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện
một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và
hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều 56. Tổ chức Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 57. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật
và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật
này.

21


KẾT LUẬN
Sự thu hút của cách tiếp cận văn hoá tổ chức trong thời đại ngày nay đã
khẳng định rằng con người là yếu tố quan trọng nhất, những yếu tố xã hội cần được
đưa xem xét để có thể đánh giá, và hiểu được hoạt động của một tổ chức. Cách tiếp
cận của văn hoá tổ chức giúp chúng ta hiểu được cuộc sống của một tổ chức như
những mục tiêu riêng có của tổ chức hay thành viên trong tổ chức đó. Văn hố tổ
chức ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp, từ hoạch định đến
thực hiện kế hoạch phát triển, đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Mơi trường văn
hố trong tổ chức quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó và cịn có có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạch định chiến lược phát triển của tổ chức thông qua việc
chọn lọc thơng tin thích hợp, đặt ra những mức tiêu chuẩn theo giá trị của tổ chức,

cung cấp những tiêu chuẩn, nguyên tắc cho các hoạt động
Văn hóa tổ chức là vấn đề thuộc phạm trù tinh thần nhưng khơng hồn tồn
trừu tượng. Đó là sự thống nhất giữa những giá trị vật chất và giá trị tinh thần được
các thành viên xây dựng qua quá trình phát triển của tổ chức. Trong nhà trường –
một thực thể có tính chất hành chính - sư phạm, văn hóa khơng chỉ là mơi trường
bên ngồi tác động tới đời sống tư tưởng, tình cảm của các thành viên mà cịn là cơ
cấu vận hành, phương pháp, cách thức hoạt động của nhà trường. Văn hóa tổ chức
thực sự là động lực cho sự phát triển của mỗi nhà trường. Bởi vậy, quan tâm xây
dựng và phát triển văn hóa tổ chức trong mỗi nhà trường là con đường đúng đắn và
hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng thực của mỗi nhà trường. Trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, đây càng là vấn đề quan trọng và cần thiết với mọi
nhà trường; đòi hỏi sự quan tâm chung và những kế hoạch, việc làm cụ thể trong
một lộ trình chiến lược hợp lý, với khơng những các cấp lãnh đạo, quản lý mà còn
với tất cả mọi thành viên trong nhà trường. Xây dựng và phát triển văn hóa nhà
trường là cả một q trình liên tục, lâu dài, khơng phải chuyện ngày một ngày hai,
vì vậy cần có những bước đi phù hợp

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chủ biên: PGS.TS. Bùi Anh Tuấn, PGS.TS. Phạm Thúy Hương, Giáo
trình Hành vi tổ chức.
2. Trần Kiểm, Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, NXB Đại học Sư
Phạm.
3. Phạm Minh Hạc, 2009, Giáo dục giá trị - xây dựng văn hóa học
đường. Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học đường, Hội khoa học Tâm lý-Giáo dục Việt
Nam.
4. Vũ Thị Quỳnh, 2015, Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở
Cao đằng Sư phạm Hà Nội. ( />%ADn_v%C4%83n_s%E1%BB%ADa_l%E1%BA%A7n_cu%E1%BB%91i)

5. Các tác giả: Keup, Jennifer R. – Walker, Arianne A. – Astin, Helen S. –
Lindholm, Jennifer A., Văn hóa tổ chức trong việc tạo ra thay đổi cho nhà trường,
Người dịch: Phạm Thị Ly (2012).

23


24


25


×