Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP - TÌM HIỂU MẠNG LAN VÀ ỨNG DỤNG THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO BỘ PHẬN MKT CÔNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 23 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MẠNG LAN VÀ ỨNG DỤNG THIẾT
KẾ MẠNG LAN CHO BỘ PHẬN MKT CÔNG TY CỔ PHẦN
OLYPHAR VIỆT NAM


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn CÔNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM, đặc
biệt là anh Nguyễn Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
thực tập thời gian qua. Em xin cảm ơn Công ty đã cung cấp cho em cơ sở vật
chất và tài liệu học tập để em tham khảo để thực hiện các đề tài. Vì cịn thiếu
nhiều kinh nghiệm cho nên em cịn nhiều sai sót trong q trình thực tập, em
mong thầy có thể cho em vài kinh nghiệm để em hoàn thiện kỹ năng của bản
thân hơn. Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn CÔNG TY CỔ PHẦN
OLYPHAR VIỆT NAM, cảm ơn anh TRẦN MẠNH THẮNG


MỞ ĐẦU
Lý do em chọn đề tài này: Khi tham gia thực tập tại công ty lúc đấy công ty
chưa có hệ thơng mạng LAN phù hợp với điều kiện cũng như là yêu cầu của
mạng lan để đáp ứng các nhu cầu làm việc của nhân viên, cũng như giam đốc
như chia sẻ tài nguyên với nhau, điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và

một số thiết bị ngoại vi khác.
Cho nên em đã đề xuất với anh quản lý ý tưởng thiết kế mạng Lan nhằm giúp
q trình làm việc của cơng ty được hiệu quả và đạt nhiều thành công. Anh qu ản
lý đã xem xét và đồng ý với đề xuất của em và đã cho em cũng nh ư các anh ch ị
nhân viên kĩ thuật khác của cơng ty tìm hiểu thi ết kế mạng LAN phù h ợp v ới
như cầu hiện tại củ cơng ty.
Nội Dung Thực Tập:
-Tìm Hiểu về mạng Lan


-Kháo sát tình trang của cơng ty
-Lên ý tưởng thiết kế
-Tham Gia thiết kế.
Địa điểm thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM


1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Thơng tin về đơn vị thực tập

CƠNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM là công ty chuyên kinh doanh
các sản phảm ý dược, được thành lập vào đầu năm 2020 .
CÔNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM là một tổ chức quy tụ nhiều trí
thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực
Marketing . Với quyết tâm góp phần vào cơng cuộc thúc đẩy tiến trình phát triển
kinh tế của nước nhà.
1.1.1 TRỤ SỞ CHÍNH
Trụ sở chính: CƠNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM tại TẦNG 5 ,TOÀ
NHÀ RAINBOW VĂN QUÁN ĐƯỜNG 19/5, HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
1.1.2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM đã và đang tập tring chủ yếu vào
đào tạo, tư vấn, cung cấp nhân sự chuyên sâu trong lĩnh vực CSKH, truyền
thông xã hội ( Social Network ) theo các tiêu chuẩn quốc tế. Song song đó,
CƠNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM cịn có những chương trình đào
tạo các bạn Dược sĩ có được một cái nhìn tổng quan, tồn cảnh về cơng việc của
Dược sĩ sau khi ra trường , Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về nghề
Marketing hiện nay, Giải đáp tất cả thắc mắc của các bạn về các vấn đề liên
quan đến nghề Marketing.


1.1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC


Hình 1.1: Sơ đồ cầu trúc nhân sự công ty

1.2 Thông tin về công ty sinh viên tham gia thực tập:
1.2.1 CÁC KHĨA DÀI HẠN
-Chương trình đào tạo Giúp các bạn Dược sĩ có được một cái nhìn tổng quan,
tồn cảnh về cơng việc của Dược sĩ sau khi ra trường.
-Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về nghề Telesales & Marketing
hiện nay
-Giải đáp tất cả thắc mắc của các bạn về các vấn đề liên quan đến nghề
Telesales & Marketing.
1.2.2 CÁC KHÓA NGẮN HẠN
-Đào tạo Marketing
-Đào tạo telesales
-Đào tạo kinh doanh
-Đào tạo CSKH
-Đào tạo Mở rộng thị trường.


1.2.3 ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ
Tất cả các giảng viên, chuyên viên CÔNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT
NAM điều là các chuyên gia trong lĩnh vực Marketing, an ninh mạng, phát triển
thương mại điện tử, kinh doanh trên Internet với nhiều năm kinh nghiệm. Bên
cạnh công tác giảng dạy, các chuyên viên thường xuyên tham gia các dự án tư
vấn, triển khai cơng nghệ tại doanh nghiệp với mục đích đưa kiến thức công
nghệ vào phát triển và cập nhật những biến đổi thường xuyên của xã hội để làm
việc hiệu quả nhất. Phương châm hoạt động của đội ngủ chuyên viên
OLYPHAR là “ Luôn Luôn Sáng Tạo Để Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội”.
1.2.4 CƠ SƠ VẬT CHẤT
Thiết bị đầy đủ và hiện đại. Chương trình cập nhật liên tục, đảm bảo học viên

luôn tiếp cận với những công nghệ phương pháp marketing mới nhất.
1.2.5 DỊCH VỤ HỖ TRỢ
-Chương trình đào tạo Giúp các bạn Dược sĩ có được một cái nhìn tổng quan,
tồn cảnh về cơng việc của Dược sĩ sau khi ra trường.
-Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về nghề Telesales & Marketing hiện
nay
-Giải đáp tất cả thắc mắc của các bạn về các vấn đề liên quan đến nghề.


2 CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
Lý do em chọn đề tài này: Khi tham gia thực tập tại công ty lúc đấy công ty
chưa có hệ thơng mạng LAN phù hợp với điều kiện cũng như là yêu cầu của
mạng lan để đáp ứng các nhu cầu làm việc của nhân viên, cũng như giam đốc
như chia sẻ tài nguyên với nhau, điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và

một số thiết bị ngoại vi khác.
Cho nên em đã đề xuất với anh quản lý ý tưởng thiết kế mạng Lan nhằm giúp
q trình làm việc của cơng ty được hiệu quả và đạt nhiều thành công. Anh qu ản
lý đã xem xét và đồng ý với đề xuất của em và đã cho em cũng nh ư các anh ch ị
nhân viên kĩ thuật khác của công ty tìm hiểu thi ết kế mạng LAN phù h ợp v ới
như cầu hiện tại củ công ty.

Kế hoạch thực tập tại CƠNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR VIỆT NAM
Tuần
Cơng việc
Mục Đích
1
Gặp anh quản lý bộ phận
Làm quen cách làm việc của
marketing Nguyễn Thăng

cơng ty
Long
Tìm hiểu về cơng ty
Nhận tài liệu
Giới thiệu bản thân
2-3
Tìm hiểu về mạng LAN
Nắm được khái niệm cũng như
các kiến thức cơ ản về mạng
LAN
4-5-6
Nghiên cứu về mạng LAN
Nắm bắt cách thức hoạt động
cũng như chuẩn bị cho Công ty
7
Khảo sát hiện trạng của
Nhằm hiểu rõ công ty cần
công ty
những yêu cầu như thế nào
8
Thiết Kế mạng Lan
Thiết kế mạng cho công
9
Ứng dụng
Ứng dụng mạng LAN cho cơng
ty
Bảng 1.1 quy trình thực tập tại cơng ty
2.1 QUY TRÌNH THIẾT KẾ LAN
-Khảo sát hiện trạng.
Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của khác hàng

trên mạng mà chúng ta sắp xây dụng. Những câu hỏi cần được trong giai đoạn
này là:


-Bạn thiết lập mạng để làm gì? Sử dụng cho mục đích gì?
-Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
-Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử dụng
mạng của từng người, từng nhóm ra sao?
-Trong vịng 3-5 năm tới bạn có nối thêm máy tính vào mạng khơng? Nếu
có ở đâu? Số lượng là bao nhiêu?
Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là bạn phải phỏng vấn khác
hàng, nhân viên các phịng mạng có máy tính sẽ nối mạng. Thơng thường các đối
tượng mà bạn phỏng vấn khơng có chun mơn sâu hoặc khơng có chun mơn
về mạng. Cho nên bạn nên tránh sử dụng các thuật ngữ chuyên môn để trao đổi
với họ. Chẳng hạn nếu hỏi khách hàng “bạn có muốn người trong cơ quan bạn
gửi mail được cho nhau không” hơn là hỏi “bạn có muốn cài đặt mail sever cho
mạng không”. Những câu trả lời của khách hàng thường không có cấu trúc, rất
lộn xộn, nó xuất phát từ góc nhìn của người sử dụng khơng phải là góc nhìn của
kỹ sư mạng. Người thực hiện phải có kỹ năng phỏng vấn. Phải biết cách đặt câu
hỏi và tổng hợp thông tin.
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là “Quan sát
thực địa” để xác định những nơi mạng sẽ đi qua. Thực địa đóng vai trị quan
trọng trong việc chọn cơng nghệ và ảnh hưởng lớn đến chi phí mạng. Chú ý đến
rằng buộc về mặt thẩm mỹ cho các cơng trình kiến trúc khi chúng ta tri ển khai
đường dây mạng bên trong nó. Giải pháp để nối kết cho hai tòa nhà tách rời
nhau bằng một khoảng không phải đặc biệt lưu ý. Sau khi khảo sát thực địa cần
vẽ l ại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp cho chúng ta s ơ đồ thi ết k ế
của cơng trình kiến trúc nhà mạng đi quá.
Trong quá trình khảo sát phỏng vấn thực địa đồng thời ta cũng cần tìm
hiểu u cầu trao đổi thơng tin giữa các phịng ban, bộ phận trong cơ quan khác

hàng, mức độ thường xuyên và lượng thơng tin trao đổi. Điều này giúp ích chúng
ta trong việc trọn bằng thông cần thiết cho các nhánh mạng sau này.


-Phân tích.
Khi đã có được u cầu của khách hàng, bước kế tiếp là ta đi phân tích yêu
cầu để xây dụng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng” trong đó xác định rõ
những vấn đề sau:
-Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng? (Dịch vụ chia sẻ tập tin,
chia sẻ máy in, dịch vụ Web, dịch vụ thư điện tử, truy cập Internet hay khơng?,...)
-Mơ hình mạng là gì? (Workgroup hay Client / Server?...)
-Mức độ yêu cầu an tồn mạng.
-Ràng buộc về băng thơng tối thiểu trên mạng.
-Thiết kế.
Bước kế tiếp trong trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để thỏa mãn
những yêu cầu đặt ra trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Việc chọn lựa
giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có th ể liệt kê
như sau:
-Kinh phí dành cho hệ thống mạng
-Cơng nghệ phổ biến trên thị trường
-Thói quen về cơng nghệ đối với khách hàng
-u cầu về tính ổn định và băng thơng của hệ thống mạng
-Ràng buộc về pháp lý
Tùy thuộc vào mỗi khách hàng cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của
các yếu tố sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế khác nhau. Tuy nhiên các
công việc mà giai đoạn thiết kế phải làm thì giống nhau.
-Thiết kế sơ đồ mạng logic
Thiết kế sơ đồ mạng logic liên quan đến việc lựa chọn mơ hình mạng,
giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần nhận dạng mạng.
Mơ hình mạng được chọn phải hỗ trợ được tất cả các dịch vụ đã được mô

tả trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Mơ hình mạng có th ể ch ọn là


Workgroup hay Domain (Client / server) đi kèm với giao thức TCP/IP, NETBEUI
hay IPX/SPX.
Ví dụ:
-Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa
những người dùng trong mạng cục bộ và không đặt nặng vấn đề an tồn mạng
thì ta có thể chọn Mơ hình Workgroup.
-Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa
những người dùng trong mạng cục bộ nhưng có yêu vầu quản lý người dùng trên
mạng thì phải chọn Mơ hình Domain.
-Nếu hai mạng trên cần có dịch vụ email hoặc kích thước mạng được m ở
rộng, số lượng máy tính trong mạng lớn thì cần lưu ý thêm về giao thức sử dụng
cho mạng phải là TCP/IP.
Mỗi mơ hình mạng có yêu cầu thiết đặt cấu hình riêng. Những vấn đề
chung nhất khi thiết đặt cấu hình cho mơ hình mạng là:
-Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm đặt tên cho Domain,
Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy, định cổng cho từng dịch v ụ.
-Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thông tin trên mạng.
-Xây dụng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng
Chiến lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống mạng.
Thơng thường người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm và việc
phân quyền được thực hiện trên các nhóm người dùng.
-Thiết kế sơ đồ mạng vật lý
Căn cứ vào sơ đồ mạng thiết kế mạng logic, kết hợp với kết quả khảo sát
thực địa bước kế tiếp ta tiến hành thiết kế mạng ở mức vật lý. Sơ đồ mạng ở
mức vật lý mơ tả chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thi ết b ị
nối kết mạng như Hub, Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy tr ạm. Từ đó
đưa ra được một bảng dự trù các thiết bị mạng cần mua. Trong đó mỗi thi ết bị

cần nêu rõ: tên thiết bị, thông số kỹ thuật, đơn vị tính, đơn giá...


-Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng
Một mơ hình mạng có thể được cài đặt dưới nhiều hệ điều hành khác
nhau. Chẳng hạn với mơ hình Domain ta có thể lựa chọn như: Windows NT,
Windows 2000, Netware, Unix, Linux,... tương tự các giao thức thông dụng như
TCP/IP, NETBEUI, IXP/SPX cũng được hỗ trợ trong hầu hết các hệ đi ều hành.
Chính vì thế chúng ta có một phạm vi luawcj chọn rất lớn. Quyết định chọn lựa
hệ điều hành mạng thông thường dựa vào các yếu tố sau:
-Giá thành phần mềm của giải pháp.
-Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm.
-Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm.
Hệ điều hành là nền tảng để cho các phần mềm sau đó vận hành trên nó.
Giá thành phần mềm của giải pháp khơng phải chỉ có có giá thành của hệ đi ều
hành được chọn mà nó cịn bao gồm cả giá thành của các phần mềm ứng dụng
chạy trên nó. Hiện nay có hai xu hướng lựa chọn hệ điều hành mạng: các hệ
điều hành mạng của Microsoft Windows hoặc các phiên bản của Linux.
Sau khi đã chọn hệ điều hành mạng bước kế tiếp là tiến hành chọn các
phần mềm ứng dụng cho từng dịch vụ. Các phần mềm này phải tương thích với
hệ điều hành đã lựa chọn.
-Cài đặt
Khi bản thiết kế đã được thẩm định bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt
phần cứng và cài đặt phần mềm theo thiết kế.
-Lắp đặt phần cứng
Cài đặt phần cứng liên quan đến việc đi dây mạng và lắp đặt các thiết bị
nối kết mạng (Hub, Switch, Router) vào đúng những vị trí trong thi ết kế mạng ở
mức vật lý đã mơ tả.
-Cài đặt và cấu hình phần mềm
Tiến trình cài đặt phần mềm bao gồm:

-Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm


-Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng
-Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
Tiến trìn cài đặt và cấu hình phần mềm phải tuân thủ theo sơ đồ thiết kế
mạng mức vật lý đã mô tả. Việc phân quyền cho người dùng theo đúng chiến
lược đã khai thác và quản lý tài nguyên mạng.
Nếu trong mạng có sử dụng Router hay phân nhánh mạng con thì cần
thiết phải thực hiện bước xây dựng bảng chọn đường trên các router và trên các
máy tính.
-Kiểm thử
Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào mạng.
Bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng.
Trước tiên kiểm tra sự kết nối giữa các máy tính với nahu. Sau đó ki ểm tra
hoạt động của các dịch vụ, khả năng truy cập của người dùng vào các dịch v ụ và
mức độ an toàn của hệ thống.
Nội dung kiểm thử dựa vào bảng đặc tả yêu cầu mạng đã được xác định
lúc đầu.
-Bảo trì
Mạng sau khi đã được cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian
nhất định để khắc phục những vấn đề phát sinh xảy ra trong quá trình thi ết kế
và cài đặt mạng.


2.2 QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO BỘ PHẬN MKT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
OLYPHAR VIỆT NAM
2.2.1 Bài toán đặt ra
Xây dựng mạng cục bộ - LAN cho công ty cổ phần OLYPHAR

Tổ chức bộ máy
Công ty cổ phần OLYPHAR có cấu tổ chức bộ máy bao gồm ban giám đốc
và 8 phịng ban chun mơn.
*Ban giám đốc:
-1 giám đốc 1 pc.
-2 phó giám đốc 2 pc.
-Phịng giao dịch khách hàng 15 pc.
-Phịng kế tốn, tài vụ 5pc, 2 máy printer.
-Phịng cơng nghệ 10 pc.
-Phịng hành chính 10 pc.
-Phịng an tồn 5 pc.
-Phịng đầu tư 5 pc.
-Phịng kế hoạch 10 pc.
-Phòng điều hành 7 pc, 1 server.
-Phòng kế hoạch tiêu thụ 10 pc.
-Phịng tổ chức hành chính 10 pc, 1 máy printer.
-Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
+Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo tồn bộ mọi
hoạt động của cơng ty thông qua kế hoạch tổng th ể hàng năm do Tổng công ty
giao và mục tiêu phấn đấu từ công ty đề ra. Tham mưu giúp vi ệc cho giám đốc và
các phó giám đốc.


+Phịng hành chính: tham mưu cho ban giám đốc sắp xếp điều hành bộ
máy quản lý, quản lý công tác nội chính của cơng ty, quản lý tồn bộ cơng nhân
viên đồng thời nhận và chuyển các giấy tờ công văn.
+Phịng kế tốn tài vụ: thực hiện việc thu, chi tài chính phục vụ các hoạt
động của cơng ty đúng với chế độ tài chính và kế hoạch được cấp phát, thực
hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong cơng ty.
+Phịng cơng nghệ: có nhiệm vụ phân tích lỗi, nghiên cứu và phát tri ển

để giảm lỗi trong quá trình sản xuất.
+Kế hoạch tiêu thụ: là nơi tìm hiểu các thị trường mua bán trao đổi với
cơng ty. Có nhiệm vụ tiếp thị, giới thiệu với khách hàng chất l ượng, giá thành c ủa
sản phẩm.
+Phòng đầu tư: cung cấp trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất.
+Phịng an tồn: giám sát đảm bảo an tồn cho cơng nhân, cung cấp trang
thiết bị bảo hộ lao động đầy đủ nhất cho cán bộ công nhân viên. Tham gia các
khóa đào tạo nội bộ cho cán bộ công nhân viên để nắm được các l ỗi để kịp th ời
phòng ngừa.
+Phòng điều hành: chỉ đạo vận hành các máy chuyên dụng phục vụ cho
việc sản xuất.
+Phòng giao dịch khách hàng: trực tiếp tiếp xúc gặp mặt khách hàng,
nhận phản hồi từ khách hàng để đưa ra những sản phẩm tốt nhất.
+Phịng kế hoạch: có nhiệm vụ đưa ra các mục tiêu phấn đấu của công
ty, các kế hoạch sản xuất để cơng ty có thể hồn thành chỉ tiêu đặt ra và v ượt ch ỉ
tiêu sản xuất.


Sơ đồ quan hệ thơng tin trong cơng ty.

Hình 2.1 sơ đồ quan hệ thông tin trong công ty.
Điều kiện địa lý
Tồn bộ các phịng ban làm việc của cơng ty được xây dựng thành một khu
nhà hai tầng.
Sơ đồ mặt bằng khu cần lắp đặt.


Hình 2.2 sơ đồ mặt bằng khu cần lắp đặt.
Mơ hình logic


Hình 2.3 mơ hình logic


Mơ hình vật lý

Hình 2.4 mơ hình vật lý
Danh sách thiết bị bảng giá
Máy chủ (Server)

Chipset

Intel 5000V


Bộ nhớ

2x1GB (2GB) – DDR2-FB DIMM

Vi sử lý

Intel Xeon Quad-core 5405
(4x2.0Ghz/1066/8MB)

Đồ họa

ATIES1000 16MB

Card mạng

Dual Gigabit LAN


ổ cứng

2x250GB SATA2 (RAID0.1.10)

ổ CD

DVD-ROM / CD-RW (COMBO)

Bàn

Elead PS/2

phím/chuột
Giá bán:

1255 USD
21962500 VND

Số lượng

1 x 21962500 VND = 21962500 VND

Nơi bán:

Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội.

Máy trạm.

Processor


Intel pentium Dual – Core E2180
(2.2GHz, 1MB Cache L2, Bus 800

System

Intel 954GC Express chipset.

chipset
Memory

1GB DDR2/677MHz, Max 2GB hỗ trợ 2
khe cắm bộ nhớ.

Hard Disk

200GB Sata, 7200 rpm, 3Gb/s hard
drive

Optical Drive DVD-Rom 16X

Audio

Intergrated Realteck x ALC662, 6 kênh
âm thanh


Graphics

Intel GMA 950-DVMT 224MB bộ nhớ

cho đồ họa

Network

10/100 Mbps Fast Ethernet (Gigabit
Lan

Front
Productiviti

2 USB ports + Audio

Port
Slot

2x32bit v2.3 master PCI bus slot

Monitor

None

Case

FPT Elead ATX tower 38độ C
(350x190x380mm)

Keyboad

FPT Elead PS/2, Optical


mouse
Giá bán:

321 USD
5460000 VND

Số lượng:

82 máy trạm * 5460000 = 477720000 VND

Nơi bán:

Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội.

SWITCH L2
SWITCH 16 port 10/100 Base-T Desktop, SD216
Xuất xứ:

Đài Loan.

Giá bán:

80 USD
1600000 VND

Số lượng:

6 * 1600000 = 9600000 VND

Nơi bán:


Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội.

SWITCH L3
SWITCH L3 12 port 10/100/1000 layer 3 managed switch , GSM7312
Xuất xứ: Trung Quốc


Giá bán:

2000 USD
40000000 VND

Số lượng:

1 * 40000000 = 40000000 VND

Nơi bán:

Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội.

Cable5e
Nước sản xuất: Taiwan
Loại dây:

AMP Cat-5E

Đơn vị tính mét: 5000 VND
Số lượng:


1000 * 5000 = 5000000 VND

Nơi bán:

Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội.

Đầu RJ45
Loại Dintek, 100 cái/bịch
Giá bán:

300000 đ/bịch

Số lượng:

3 * 300000 = 900000 VND

Nơi bán:

Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội

PRINTER
Máy in HP LASERJET P2015N PRINTER
Xuất xứ:

Trung Quốc.

Giá bán:

500 USD
10000000 VND


Số lượng:

3 * 10000000 = 30000000 VND

Nơi bán:

Số 49 thái hà - Đống Đa - Hà Nội..

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Tuy thời gian thực tập tại CƠNG TY CỔ PHẦN OLYPHAR khơng được nhiều
nhưng cũng để lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm sẽ giúp
ích cho em sau này có thể làm việc tốt hơn. Em có được những kiến thức và


kinh nghiệm là được sự giúp đỡ tận tình của anh quản lý bộ phân MKT Nguyễn
Thăng Long trong suốt quá trình thực tập đã giúp cho em học hỏi được thêm rất
nhiều điều . Những kĩ năng làm việc và báo cáo của em cũng có chút tiến bộ
hơn. Em đã đạt được những việc như sau : - Học cách trình bày, diễn đạt trước
mọi người và trước camera. - Em đã trải nghiệm lắp đặt mạng LAN, hơn nữa là
em đã biết được cách triển khai những dịch vụ DHCP, DNS, Samba, Domain,
….. - Học được cách làm việc theo đúng thời gian, phân bổ công việc cho phù
hợp.


3 CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỨC TẾ VỚI LÝ THUYẾT. GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC
Theo em nghĩ rằng để làm tốt một công việc hay làm tốt về công nghệ thông tin,
điều cần thiết khơng chỉ là có các kiến thức lý thuyết trên trường lớp mà cần có

những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc. Một trong những kinh
nghiệm quan trong khơng kém đó chính là các kỹ năng mềm. Nó chính là những
vốn sống khi ta ra làm một cơng việc nào đó, đó chính là kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng ứng xử của mình với mọi người và thái độ lúc chúng ta làm việc khi được
cấp trên giao phó. Bên cạnh đó làm việc nhóm cịn có thể giúp chúng ta làm việc
hiệu quả và năng suất làm việc cao hơn. Tuy nhiên, ta có thể làm việc độc lập
cũng giúp ích cho ta rất nhiều khi làm những cơng việc mà cấp trên địi hỏi chỉ
một người làm. Và ta cũng nên học hỏi những người xung quanh để có thể rút ra
những kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Đọc hiều tài liệu cũng rất quan
trọng cho mình khi làm việc.
3.1 Những điều chưa đạt được
Trong quá trình thực tập, em vẫn chưa nghiên cứu sau hơn về các dịch vụ phức
tạp trên mạng. Quá nhiều câu lệnh để xây dựng những dịch vụ trên trở nên một
cách hoàn thiện hơn.
3.2 KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập, em đã có cơ hội làm quen một mơi trường làm việc
mới. Em đã tính lũy những kinh nghiệm về kiến thức trong công việc cũng như
các kinh nghiệm về kỹ năng mềm.
Em được rèn luyện kĩ năng giải quyết công việc theo từng giai đoạn, cố
gắng hồn thành cơng việc trong thời gian cho phép, mạnh dạn trao đổi và chia
sẻ kiến thức. Đồng thời cũng bồi dưỡng thêm rất nhiều kiến thức ngoài các ki ến
thức đã học trên trường lớp.


Tài liệu tham khảo


và một số trang web khác trên mạng.




×