Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số biện pháp để nâng cao công tqác bảo đảm vật tư cho sản xuất ở công ty TNHH Điên Stanley Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.76 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Chúng ta đang sống trong một thế giới không ngừng biến động cả về
kinh tê, và sự thay đổi lớn về môi trường do kết quả trực tiếp của sự thay
đổi đó.Kinh tế phát triển là đièu kiện quan trọng đầu tiên cho mọi sự phát
triển . Do đó chúng ta muốn đứngvững và phát triển không ngừng thì phải
thích ứng với môi trường xung quanh đặc biệt là trong thời buổi nền kinh tế
thị trường như hiện nay. Trong cơ chế thị trường không phát triển đồng
nghĩa với việc không tồn tại. Cần phải đứng vững trên thương trường , và
phát triển trong tương lai là mong muốn của bất cứ doanh nghiệp nào.
Muốn đạt được mục đích trên yeu cầu toàn bộ công ty phải nỗ lực hết
mình trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu vào của sản
xuất đóng vai trò quan trọng và góp phần quyết định vào thành công của
doanh nghiệp . Trước hết, đầu vào đầy đủ sẽ giúp sản xuất diến x ra lien
tục, thường xuyên. Chất lượng và sự đồng bộ của vật tư sẽ giúp cải tiến
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp , tăng uy tín của đơn vị mình trên
thương trường. Vì thế, để phục vụ cho sản xuất được tốt và hiệu quả cao ,
thì việc nghiên cứu đề tài”:” Công tác hậu cần bảo đảm vật tư cho doanh
nghiệp sản xuất “ là cần thiết
2. Mục đích của việc nghiên cứ đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này, mục đích đầu tiên của người nghiên cứu là
hoàn thành công tác học tập tại trường ĐHKTQD. Việc nghiên cứu thực
hiện một cách khoa học sẽ giúp người học nắm chắc được lí thuyết đã thu
lượm được trên giảng đường. Ngoài ra việc nghiên cứu đề tài tại cơ sở thực
tập sẽ giúp được sinh viên nắm bắt được công việc thực tế và có những
kinh nghiẹm làm việc.Mục đích cuối cùng của người nghiên cứu đề tài này
là hi vọng góp một phần nhỏ bé của mình vào hoàn thiện quá trình sản xuất
tại cơ sở thực tậpđược hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài này có dối tượng nghiên cứu là nghịe vụ hậu cận vật tư bảo
đảm cho sản xuất của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường như hiện nay.
Cụ thể là : Xác định nhu cầu, lập kế hoạch mua sắm, tổ chức mua sắm, dự
trữ , bảo quản, và thanh toán.
Với khả năng hiểu biết có hạn, đề tài này chỉ nghiên cứu nghiệp vụ
hậu cần vật tư đảm bảo cho sản xuất gắn liền với thực tế tại công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam với những đặc trưng cụ thể tại công ty
Đề tài này được nghiên cứu theo phương pháp khoa học sử dụng trong
mon học kinh tế. Đó là các phương pháp : Phương pháp khái quát, phương
pháp thông kê báo cáo, phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp
thực tế.
4. Kết cấu của đề tài.
Chương 1.: Những vấn đề lí luân cơ bản trong công tác bảo đảm vật
tư cho sản xuất
Chương 2.: Giới thiệu khái quát về công ty
Chương 3.: Thực trạng của công tác bảo đảm vật tư ở công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam
Chương 4. Một số biện pháp để nâng cao công tqác bảo đảm vật tư
cho sản xuất ở công ty TNHH Điên Stanley Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặc dù vậy nhưng đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót.em
xin ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc
Em xin chân thành cảm ơn G..S .Trần Văn Bão và các anh chị ở công
ty TNHH Điện Stanley Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về đảm bảo vật tư cho sản xuất
1. Vật tư sử dụng cho sản xuất
1.1. Khái niệm vật tư sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ít nhiều đều cần đến
các tư liệu, thiết bị máy móc….Các vật tư này được tạo ra trong quá trình
lao động là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất cho đến khi chúng
được lao động sống của các đơn vị sử dụng làm tư liệu lao động hoặc đối
tượng lao động theo công dụng của chúng, khi đó chúng biểu hiện ra là vật
tư kĩ thuật. Vật tư kĩ thuật là một dạng biểu hiện của tư liệu sản xuất.
Vật tư kĩ thuật dùng để chỉ những vật có chức năng làm tư liệu sản xuất
đang trong quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng sản xuất, chưa
bước vào tiêu dùng sản xuất trực tiếp.
Vật tư kĩ thuật là tư liệu sản xuất ở trạng thái khả năng, mọi vật tư kĩ thuật
đều là vật tư sản xuất nhưng không nhất thiết mọi tư liệu sản xuất cũng đều
là vật tư kĩ thuật .
Như vậy vật tư kĩ thuật là sản phẩm lao động dùng để sản xuất . Đó là
nguyen, nhiên liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc,dụng cụ,
phụ tùng
1.2. Phân loại vật tư sản xuất
Vật tư kĩ thuật bao gồm nhiêu thứ,nhiều loại từ những thứ có tính
năng, kĩ thuật cao đến những loại thông thường,từ những thứ có khối lượng
và trọng lượng lớn đến những thứ nhỏ nhẹ,từ những thứ đắt tiền đến những
thứ rẻ tiền…Tất cả chúng đều là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất .
Toàn bộ vật tư được phân loại theo 3 tiêu thức như sau:
1.2.1. Theo công dụng của quá trình sản xuất
Toàn bộ vật tư kĩ thuật chia làm hai nhóm đó là:
• Loại vật tư làm đối tượng lao động
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những loại này có đặc điểm là trong quá trình sử dụng chúng được
dùng toàn bộ trong một lần và giá trị của chúng chuyển hết sang giá trị sản
phẩm.
Vật tư thuộc nhóm thứ nhất bao gồm như:
- Nguyên liệu
- Nhiên liệu
- Điện lực
- Bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy
• Loại vật tư dùng làm tư liệu lao động
Loại này được sử dụng nhiều lần và giá trị chuyển dần sang giá trị sản
xuất.
Nhóm này bao gồm:
- Thiết bị động lực
- Thiết bị sản xuất
- Thiết bị truyền dẫn năng lượng
- Thiết bị vận chuyển và chức năng đối tượng lao động
- Hệ thống thiết bị,máy móc điều khiển
- Công cụ,khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất
- Các loại đồ dùng trong nhà xưởng
Sự phân chia vật tư theo tiêu thức trên có ý nghĩa rất to lớn về lí
luận và thực tiễn.
Đối với loại vật tư thuộc nhóm thứ nhất vì tiêu dùng hoàn toàn trong
một lần nên muốn lặp lại quá trình với qui mô như trước, với những điều
kiện khác không đổi thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo được lượng vật
tư như trước. Còn đối với những nhóm vật tư thứ hai thì không nhất thiết
phải như vậy, thậm chí ngay cả trong trường hợp tăng qui mô sản xuất .
1.2.2. Theo tính chất sử dụng.
Căn cứ vào tính chất sử dụng toàn bộ vật tư kĩ thuật chia thành vật
tư thông dụng và vật tư chuyên dùng

SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Vật tư thông dụng là những loại vật tư dùng phổ biến cho nhiều
nghành như: gỗ, kim khí,than….
- Vật tư chuyên dùng: là những loại vật tư dùng cho một số ngành nào
đó thậm chí cho một xí nghiệp nào đó để chỉ rõ loại vật tư tiêu dùng cho
nghành nào đó
1.2.3. Phân loại theo công cụ dụng cụ kinh tế của vật tư
Theo công dụng kinh tế tức là xem xét các vật liệu theo vai trò tác
dụng của chúng trong sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm các loại sau:
• Nguyên liệu và vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu sau
quá trình gia công chế biến cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản
phẩm
- Nguyên liệu: là những sản phẩm chưa qua chế biến công nghiệp
như: sản phẩm nông sản dùng để chế biến công nghiệp
- Vật liệu chính: Là những sản phẩm đã qua một hay một hay một số
bước chế biến công nghiệp.
• Vật liệu phụ:Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá
trình sản xuất ,nó được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm
bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho
nhu cầu kĩ thuật, nhu cầu quản lí.
• Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như: than đá,
than bùn,xăng dầu…Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng do
đặc tính lí, hoá học hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ khác và do vai
trò quan trọng của của nhiên liệu đối với nền kinh tế quốc dân nên nhiên
liệu được xếp thành một loại riêng.
• Bao bì đóng gói:Là những loại vật phẩm dùng để bao gói,chứa
đựng sản phẩm, kèm theo sản phẩm để tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh như:

chai, hộp, thùng cattong…
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Công cụ sản xuất thuộc loại
này gồm có: vòng bi, săm lốp,trục bánh xe,van cao su…Những loại này do
doanh nghiệp bỏ tiền ra mua sắm để dự trữ
• Phế liệu: Là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất , có thể sử
dụng lại được hoặc bán ra ngoài
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết
bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng
cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp ráp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
Việc phân định ở trên chỉ mang tính chất tương đối, do quá trình sản
xuất cụ thể ở các doanh nghiệp khác nhau thì vật liệu và thiết bị cũng khác
nhau.Có những loại vật liệu ở doanh nghiệp này là vật liệu chính nhưng ở
doanh nghiệp khác lại là vật liệu phụ
Sử dụng cách phân loại này doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính
xác và thuận tiện từng loại vật liệu. Xác định được tầm quan trọng của từng
loại vật liệu đối với doanh nghiệp.Nó chính là cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm hàng hoá.
2. Vai trò của mua sắm và công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất
2.1. Tính tất yếu bảo đảm vật tư cho sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sức
lao động, vật tư, tiền vốn. Chính vì vậy để đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và đều dặn, phải
thường xuyên đảm bảo các loại vật tưđủ vè số lượng, chất lượng, qui cách,
chủng loại và kịp thời về mặt thời gian. Đó là điều kiện bắtt buộc mà thiếu
nó thì không thể sản xuất được. Có vật tư mới có thể tạo ra được sản phẩm,

vì vậy bảo đảm bảo vật tư là một yêu cầu khách quan, một điều kiện chung
của mọi nền sản xuất .
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Vai trò của vật tư và bảo đảm vật tư.
Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm với chất lượng ngày càng
cao, thoả mãn đầy đử nhu cầu của con người.Quá trình sản xuất của doanh
nghiệp luôn đòi hỏi các yếu tố của sản xuất ,trong đó có vật tư kĩ thuật.
Thiếu vật tư thì không thể có hoatỵ động sản xuất vật chất.
Khi vạt tư đóng vai trò là tư liệu lao động mà bộ phận chủ yếu là máy
móc thiết bị, thể hiện trình độ của trang thiết bị kĩ thuật cho sản xuất thì nó
là nhân tố cực kì quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, qui mô sản xuất , tạo điều kiện sử dụng hợp lí sức lao động và
nguyên ,nhiên liệu, tiết kiệm các yếu tố vật chất trong sản xuất . TRong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một
phần phụ thuộc vào trình độ kĩ thuật của sản xuất , sự nhanh chóng đổi mới
công nghệ và do đó phụ thuộc vào vật tư kĩ thuật với tư cách là tư liệu lao
động.
Khi vật tư đóng vai trò là đối tượng lao động chủ yếu là: nguyên vật
liệu,vật tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến viẹc sử dụng hợp lí và tiết kiệm
nguyên, nhiên liệu và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp . Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ,
đúng chất lượng là điều kiện quyết định mọi khả năng tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp . Trong quá trình sản xuất nguyên, vật liệu là bộ phận
trực tiếp tạo nên sản phẩm, nó chiếm 60% đến 70% trong cơ cấu giá thành
sản phẩm do đó nguyên vậ liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi
phí sản xuất trong kinh doanh và giá cả của sản phẩm
Như vậy qua đây ta thấy rằng hoạt động đảm bảo vật tư có vai trò rất

lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Viẹc đảm
bảo vật tư đầy đủ, đồng bộ ,kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự liên tục và
nhịp nhàng đều đặn của quúa trình sản xuất . Bất cứ một sự không đầy đủ,
kịp thời và đồng bộ nào của vật tư đều có thể gây ra sự ngừng trệ trong sản
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất, gây ra sự vi phạm các quan hệ kinh tế đã được thiết lập giữa các
doanh nghiệp với nhau, gây ra sự tổn thất trong kinh doanh.
Đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về số lượng,
chất lượng,kịp về thời gian và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất
của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến sử dụng hợp lí và tiết
kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh , sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
3. Nội dung chủ yếu của công tác bảo đảm vật tư của doanh nghiệp.
3.1. Xác định nhu cầu vật tư
3.1.1. Khái niệm nhu cầu vật tư
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên vật liệu, thiết bị
máy móc để thực hiẹn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.
3.1.2. Kết cấu nhu cầu của vật tư
Đối với doanh nghiệp nhu cầu biểu hiện vật tư được biểu hiẹn toành
bộ nhu cầu của doanh nghiệp trong kì kế hoạch để đảm bảo nhiệm vụ sản
xuất trong kinh doanh, sửa chữa và dự trữ . Kết cấu vật tư được biểu hiện ở
sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.3. phương pháp xác định nhu cầu vật tư
Để xác định nhu cầu vật tư có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo mức sản phẩm : Nsx = ∑Q sản phẩm . msp

Nsx : nhu cầu vật tư dung để sản xuất trong kì
Qsp: số lượng sản phẩm sản xuất trong kì kế hoạch
Msp: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm
- Phương pháp tính theo mức chi tiết sản phẩm :
Nct = Qct. Mct
Nct : nhu cầu vật tư dung để sản xuất các chi tiết sản phẩm trong kì
Qct: số lượng chi tiết sản phẩm sẽ sản xuất trong kì kế hoạch
Mct: mức dung vật tư cho một đơn vị chi tiết sản phẩm
- Phương pháp tính theo hệ số biến động
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
10
Tổng nhu cầu vật tư
Nhu cầu vật tư
cho sản xuất
Nhu cầu vật tư
văn phòng
Nhu cầu vật tư
cho hoạt động khác
Nhu cầu vật tư
cho phân xưởng
chính
Nhu cầu vật tư
cho phân xưởng phụ
Nhu cầu vật tư
bổ sung dự trữ
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm B
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm A
Nhu cầu vật tư

sản xuất sản phẩm C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này cànn dựa vào thực tế sản
xuất và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, phương án sản xuất của kì kế
hoạch, phân tích các yếu tố tiết kiệm vật tư
Công thức: Nsx = Nbc. Tsx . Htk
Nsx : số lượng sử dụng vật tư trong năm báo cáo
Tsx : nhịp độ phát triển sản xuất của kì kế hoạch
Htk : hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo
Trong các doanh nghiệp sản xuất , ngoài nhu cầu vật tư cho sản xuất
sản phẩm , cần tính nhu cầu vật tư cho các sản phẩm dở dang.
Ngoài ra còn có nhiều phương pháp khác để tính nhu cầu vật tư cho sản
xuất của doanh nghiệp .
3.2. Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch mua sắm vật tư
* Kế hoạch mua săm vật tư :L à một bộ phận quan trọng của kế hoạch
sản xuất kĩ thuật,tài chính của doanh nghiệp . Việc xây dựng kế hoạch mua
sắm, kịp thời và có chất lượng cao sẽ cho phép đảm bảo các yếu tố của sản
xuất một cách có hiệu quả nhât. Lập kế hoạch mua sắm vật tư là một quá
trình phức tạp, bao gồm nhiều bước sau:
- Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để xâm nhập thị trường
và chiếm lĩnh thị trường, xác định thị trường đáp ứng được nh cầu vật tư
cho doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, thời gian, giá cả.
-Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch, khả năng tiêu thụ
sản phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật tư trong năm
báo cáo
- Xác định lại bản danh mục vật tư tiêu dung trong năm kế hoạch, xây
dựng và chỉnh lí lại các loại định mức bao gồm định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, địn mức sử dụng công suất thiét bị máy móc và định mức dự trữ
vật tư
-Tính toán nhu cầu trong toàn bộ doanh nghiệp và cho tất cả các loại

công việc
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính toán nguồn vật tư,lên biểu tổng hợp nhu cầu vật tư và biểu cân
đối vật tư
* Lập kế hoạch mua sắm vật tư gồm nhiều giai đoạn sau:
- Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu
- Xác định số lượng vật tư tồn kho dầu kì và cuối kì
- Xác định số lượng vật tư hang hoá cần mua về cho doanh nghiệp
3.3. Tổ chức mua sắm vật tư
Trên cơ sở mua sắm vật tư và kết quả nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp lên đơn đặt hàng vật tư và tổ chức việc thực hiện đảm bảo vật tư
cho sản xuất . Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hoá nhu cầu , là việc xác
định tất cả các qui luật, chủng loại hang hoá dịch vụ cần thiết, số lượng đặt
mua từng qui cách chủng loại và thời gian giao nhận hang. Lập đơn hang là
công việc hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức mua sắm vật tư vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đế quá trình mua sắm hàng hoá và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
Bất cứ một sai sót nào cũng có thể dẫn đến việc đặt mua những vật tư
mà nhu cầu sản xuất không cần đến hoặc không đủ so với nhu cầu. Với ý
nghĩa như vậy, phòng kinh doanh của doanh nghiệp phải có trách nhiệm
cao trong công tác lập đơn hang. Để lập đơn hàng được chính xác thì bộ
phận lập đơn hang càn phải tính đến các cơ sở để lập đơn hang như: nhiệm
vụ sản xuất ,hệ thống định mức tiêu dung vật tư định mức tiêu dung vật tư,
lượng tồn kho vật tư, kế hoạch tác nghiệp về đảm bảo vật tư quý, tháng,
nhiệm vụ quan trọng trong công tác lập đơn hàng là chọn và đặt mua những
loại vật tư hang hoá có hiệu quả kinh tế cao.Tổ chức mua sắm vật tư ở
doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở đơn hang và hợp đồng kí kết.
Trong công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kế hoạch nghiệ vụ mua

sắm vật tư có ý nghĩa rất lớn:
- Đảm bảo vật tư kịp thời , đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất
- Sử dụng hợp lí và tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Góp phần nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm
- Nâng cao trình độ kĩ thuật của sản xuất …
3.4. Phương pháp xác định nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu vật tư của
doanh nghiệp
* Nguồn hàng tồn kho đầu kì:
Trong cơ chế thị trường việc xác định đúng đắn lượng hàng tồn kho
đầu kì có ý nghĩa to lớn, vì đối với các doanh nghiệp sản xuất lượng vật tư
hang hoá cần mua sắm còn phụ thuộc vào khối lượng tồn kho này. Do thời
điểm xây dựng phương án mua sắm các yếu tố vật chất cho sản xuất vào
lúc mà năm báo cáo chưa kết thúc cho nên lượng tồn kho đầu kì được xác
định bằng cách ước tính như sau:
Ođk = Ott = Nh- X
Trong đó:
Ođk : Tồn kho ước tính đầu kì kế hoạch
Ott : Tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
Nh : Lượng hang ước nhập vào kể từ thời điểm lập kế
hoạch đến hết năm báo cáo
X : Lượng hang ước xuất cũng trong thời gian đó
* Nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp
Yêu cầu động viên tiềm lực nội bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải:
- Tự tổ chức sản xuất , chế biến và thu gom hang hoá để bổ xung
nguồn hàng
- Thu hồi và sử dụng phế liệu, phế phẩm
- Tổ chức gia công ở các doanh nghiệp

Khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp là vô tận, không nên quan niệm
rằng đến một lúc nào đó tiềm lực nội bộ sẽ hết đi bởi vì kĩ thuật cũng như
tổ chức quản lí muốn phát triển doanh nghiệp phải có kế hoạch động viên
tiềm lực nội bộ của mình, phải hết sức chủ động giải quyết các nguồn hàng
để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Nguồn tiết kiệm trong tiêu dung sản xuất : Thông qua
biện pháp kĩ thuật sản xuất tổ chức quản lí yếu tố con người
• Nguồn hàng mua trên thị trường: Nguồn mua có thể từ
thị trường trong nước hoặc nước ngoài
- Đối với nguồn mua vật tư đặt mua từ thị trường nước
ngoài
Trong quá trình cân đối giữa khả năng và yêu cầu sản xuất , những
máy móc thiết bị và một số loại vật tư cần sử dụng có thể bị thiếu hụt.Mặt
khác những máy móc hoặc nguyên vật liệ đó sản xuất trong nước chưa đáp
ứng được nhu cầu sử dụng về số lượng, chủng loại,quy cách, phẩm chất.
Trong trường hợp đó,doanh nghiệp có thể đặt mua ở nước ngoài bằng ngoại
tệ đi vay hoặc doanh nghiệp tự có. Khi xác định phần vật tư đặt mua ở
nước ngoài phải dựa trên cơ sở cân đối tỉ mỉ chính xác để tránh ứ đọng vốn
hoặc lãng phí ngoại tệ.
- Đối với nguồn vật tư đặt mua trong nước:
Xác định trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất , trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp . Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất cần phải
cân đối đến từng qui cách chủng loại vật tư. Những loại vật tư cần thiết sẽ
đặt mua ở các doanh nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất
khác.
3.5. Tổ chức đưa vật tư hàng hoá về doanh nghiệp
3.5.1 Tác dụng cuả việc tổ chức vật tư hàng hoá về doanh nghiệp

Trong công tác nghiệp vụ của phòng kinh doanh, việc tổ chức vận
chuyển vật tư hàng hoá về doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng. Đây là
một giai đoạn kết thúc của công tác nghiệp vụ thực hiện kế hoạch mua sắm
các yếu tố vật chất cho sản xuất .Quản lí và tổ chức việc vận chuyển vật tư ,
tiếp nhận hàng hoá sẽ tạo điều kiện cung ứng vật tư kịp thời và đồng bộ cho
sản xuất của doanh nghiệp , giữ gìn tốt số lượng và chất lượng vật tư hàng
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn lưu động và giảm chi phí kinh
doanh.
3.5.2.Chuyển đưa vật tư hàng hoá về doanh nghiệp được thực hiện bằng hai
phương pháp sau:
• Theo mức độ yêu cầu sản xuất : Việc vận chuyển hàng
hoá theo phương pháp này là do bản than doanh nghiệp đảm nhiệm. Đây là
phương pháp áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất nhỏ, kế hoạch kinh
doanh thường thay dổi, không thể xác định cụ thể từng loại vật tư vào thời
gian nào của doanh nghiệp .
Nhược điểm của phương pháp này là giao nhận hàng tại kho, trạm,
cửa hàng với một khối lượng nhỏ do đó không thể sử dụng hiệu quả các
phương tiện xếp dỡ ở kho và không nâng cao được năng suất lao động của
công nhân ở khâu công tác này. Mặt khác việc vận chuyển hàng với số
lượng nhỏ về doanh nghiệp không thể nào sử dụng hợp lí được sức lao
động và phương tiện vận tải và như thé làm giá thàng vật tư tăng lên.
• Phương pháp vận chuyển tập trung : Phương pháp này
áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất ổn định có qui mô sản xuất lớn, khố
lượng vật tư ít thay đổi. ưu điểm của phương pháp này là giải phóng các
doanh nghiệp sản xuất khỏi bận tâm trong công việc bảo đảm vật tư cho
sản xuất ,sử dụng hợp lí và tiết kiệm vật tư , phương tiện vận tải có khả
năng cơ giới hoá khâu xếp dỡ hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thương

mại đi sát và nắm vững được nhu cầu của thị trường, quản lí hoạt động mua
bán được tốt hơn.
3.6. Tiếp nhận và bảo quản vật tư về số lượng và chất lượng
Khi hàng về đến doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác tiếp nhận và
boả quản hàng hoá.
Mục đích của công tác này là việc kiểm tra việc thực hiện các hợp
đồng mua bán vật tư hang hoá về nguyên vẹn của số lượng và chất lượng
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật tư. Ai là người chịu trách nhiệm về nhẽng mất mát và hao hụt hàng
hoá?
Trong thương mại việc tiếp nhận hàng hoá theo hai giai đoạn: tiếp
nhận hàng hoá từ doanh nghiệp thương mại và tiếp nhận hang từ kho của
doanh nghiệp sản xuất .
• Đối với tiếp nhận hàng hoá về số lượng: Có các hình
thức kiểm tra hàng hoá về số lượng như sau:
- Giao nhận hang bằng trọng lượng, số lượng , thể tích thì
cân đong , đo đếm.
- Giao nhận theo nguyên hầm , nguyên toa thì khi giao
hang cho đơn vị vận vhuyển, vhủ hang phải niêm phong , cặp chì toa trước
mặt người phụ trách phương tiện vận tải. Khi trả hang, nếu dấu niêm phong
vẫn nguyên vẹn thì doanh nghiệp không cần kiểm tra tỉ mỉ về số lượng của
hàng hoá .
- Nếu giao nhận theo nguyên bao , nguyên kiện thì bố trí
đếm số bao, số kiện đó. Doanh nghiệp cần phải xem kĩ bao bì và phát hiệ
ngay tại chỗ những bao bì hư hỏng hay dấu vết nghi ngờ hàng bị mất
- Nếu giao nhận theo mớn nước thì căn cứ vào dấu vạch
trên thành phương tiện để xác định số lượng vật tư.
• Đối với tiếp nhận hàng hoá về chất lượng: Kiểm tra chất

lượng vật tư được tiến hành với mức độ khác nhau tuỳ thuộ vào tính chất lí,
hoá học của từng loại vật tư . Đối với loại vật tư có yêu cầu kĩ thuật cao thì
phải kiểm tra tỉ mỉ, yêu cầu chấtlượng vật tư dung trong sản xuất càng cao
bao nhiêu thì công việc kiểm tra cần phải được tiến hành tỉ mỉ bấy
nhiêu.Tuỳ thuộc vào những chứng từ gửi kèm theo hàng hoá , nếu có
những chứng từ như: giấy chứng nhạn phẩm chat, mẫu thử về chất lượng,
sản phẩm…của đơn vị kinh doanh gửi kèm theo thì tiến hành kiểm tra một
cách chọ lọc.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc kiểm tra chất lượng vật tư được tién hành từ thấp đến cao, từ
ngoài vào trong. Thứ nhất là cần phải xem xét kích thước, tình hình của bao
bì và những kí hiệu gi trên bao bì đó có phù hợp với điều kiện qui định gi
trong hợp đồng giao hang và vận đơn gửi theo hàng hoá hay không. Thứ
hai là đến kiểm tra kĩ hơn, phải kiểm tra chất lượng bằng thí nghiệm như:
thử độ cứng , độ dẻo. .
Qui trình tiếp nhậ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kĩ thuật,tiêu chuẩn
và các điều khoản trong hợp đồng mua bán cũng như các thông lệ hiện
hành. Sau khi tiếp nhận hàng hoá phòng kinh doanh của doanh nghiệp phải
tổ chức quản lí và bảo quản hàng hoá ở kho tuỳ thuộc vào đặc điểm trong
tiêu dùng sản xuất về các loại vật tư và phạm vi, qui mô sản xuất , mặt
bằng doanh nghiệp mà kho của doanh nghiệp được xây dựng theo nhiều
kiểu khác nhau, vật tư được bảo quảncũng tuỳ thuộc vào tính chất lí, hoá
học mà bố trí theo từng loại kho.Trang bị kho và tổ chức bảo quản kho phải
đảm bảo giữ gìntốt số lượng, chất lượng hang , đồng thời phải tuân thủ theo
yêu cầu dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra, và mỹ thuật kho.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368












Sơ đồ 1. Qui trình xử lí hàng nhập kho doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
18
Nhận hàng về kho doanh nghiệp
Bốc dỡ hàng
Tiếp nhận theo số lượng vị trí hàng
Tháo mở hàng hoá
Phân loại hàng hoá
Tiếp nhận theo chất lượng
Tiếp nhận theo số lượng
Tiếp nhận theo số lượng vị trí hàng
Lựa chọn, ghép đồng bộ, chuẩn bị
cấp phát
Xếp đặt và bảo quản hàng hoá
Giao hàng- giao tại noi làm việc và
tại kho
Lập
Các
chứng

từ
nhập,
xuất

hạch
toán
vật

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.7 . Dự trữ vật tư ở doanh nghiệp .
Tất cả vật tư hiện đang ở doanh nghiệp đang chờ đợi để bước vào tiêu
dung sản xuất thì gọi là dự trữ sản xuất . Đại lượng dự trữ sản xuất phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: sản xuất , cung ứng, vận chuyển và tiêu dung
vật tư .Các nhân tố chính ảnh hưởng đến đại lượng dự trữ như: lượng vật tư
tiêu dung bình quân mọtt ngày đêm, mức xuất hàng tốt thiểu một lần của
doanh nghiệp, trọng tải,tốc độ của phương tiện, tính chất thời vụ của sản
xuất , định kì sản xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất , thuộc tính tự
nhiên của vật tư .
* Đại lượng dự trữ gồm ba bộ phận đó là:
- Dự trữ thường xuyên : Để đảm bảo vật tư cho sản xuất được tién
hành liên tục giữa hai kì cung ứng nối tiép nhau của doanh nghiệp thương
mại. Dự trữ có đặc điểm là đại lượng của nó biến động từ tốt đa đến tối
thiểu. Tối đa khi lô hang nhập vào kho của doanh nghiệp và tối thiểu khi
hàng bắt đầu nhập tới
Để xác định dự trữ thường xuyên thì có thể sử dụng công thức
sau:
Dtx = Xbq. Tcb ( tấn)
Trong đó : Dtx : dự trữ thương xuyên tối đa tính cho một loại vật tư
Xbq: khối lượng hàng hoá bán ra bình quân một ngày đêm
Tck: chu kì nhập hang( ngày)

- Dự trữ bảo hiểm: Là lực lượng hàng hoá dự trữ để phòng trường
hợp khi nhập hàng không đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và đối tác vi
phạm về thời gian nhập hàng. Dự trữ bảo hiểm cần thiết phải có một khối
lượng nhất định, đủ để khắc phục những nguyên nhân xảy ra thiếu hụt đối
với dự trữ thường xuyên. Nếu dự trữ bảo hiểm quá ít sẽ không giúp đỡ
khắc phục hậu quả, nhưng néu dự trữ bảo hiểm quá nhiều thì sẽ gây ra ứ
đọng, không hiệu quả trong kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dự trữ bảo hiểm cần thiết trong trường hợp sau: mức tiêu dùng bình
quân một ngày đêm cao hơn so với kế hoạch, lượng vật tư thực nhập ít hơn
so với mức dự kiến, chu kì cung ứng thực tế dài hơn..
Để xác định đại lượng dự trữ bảo hiểm thì cần dùng công thức sau:
Dbh = Dtx . h%
Dbh : dự trữ bảo hiểm( tấn)
Dtx: dự trữ thường xuyên
h% : tỉ lệ % so vơi dự trữ thường xuyên
- Dự trữ chuẩn bị: Tất cả các loại vật tư khi đưa về đến doanh nghiệp,
trước khi chúng được đưa đến nơi sử dụng trong doanh nghiệp phải trải qua
các thủ tục nhập kho và xuất kho, kiểm tra số lượng chất lượng, xếp hang
vào kho và đưa hang ra , lập các chứng từ xuất nhập. Ngoài ra còn một số
công việc chuẩn bị liên quan đến việc sử dụng tiết kiệm và hợp lí vật tư:
phân loại và ghép đồng bộ vật tư , sang lọc , ngâm tẩm,sấy khô, và những
loại sơ chế vật tư khác trước khi đưa vào tiêu dung sản xuất .Do đó cần
phải tính dự trữ chuẩn bị. Đại lượng này tương đối cố định.
Do vật tư, sản xuất đều có tính thời vụ vì vạy phải có dự trữ thời vụ ở
tất cả các giai đoạn của tuần hoàn vật tư. Dự trữ thời vụ là dự trữ những
hàng hoá do sản xuất có thời vụ nhưng tiêu dung quanh năm, do tieu dung
có thời vụ nhưng được sản xuất quanh năm hoặc do vận chuyển có tính

chất thời vụ.
* Theo dõi và điều chỉnh dự trữ ở doanh nghiệp : Để theo dõi và điều
chỉnh dự trữ ở doanh nghiệp có hai phương pháp:
- Phương pháp theo dõi và điều chỉnh liên tục: Người ta tiến hành theo
dõi sự biến động của vật tư một cách liên tục. Khi mức dự trữ thực tế =
Mức dự trữ tối thiểu + nhu cầu vật tư trong thời gian đặt hàng thì người ta
tiến hành đặt hàng với số lượng đúng bằng mức dự trữ thường xuyên.
- Phương pháp theo dõi và điều chỉnh định kì: Định kì người ta tiến
hành kiểm tra và đặt hang được xác định theo lịch trình.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lượng đặt
hàng
=
Mức dự trữ
tối đa
-
Mức tiêu thụ bình
quân ngày đêm
*
Thời gian
đặt hàng
Vấn đề quản lí dự trữ hàng hoá có một ý nghĩa kinhtế to lớn. Việc giải
quyết đúng đán công tác dự trữ cho phép huy động được số lượng lớn vật
tư hàng hoá chu chuyển.Những vấn đề có tính cấp bách là phân bố hợp lí
lực lượng dự trữ , định mức dự trữ ở các doanh nghiệp , xác định được
thông tin kinh tế cần thiết để quản lí các loại dự trữ với việc sử dụng kĩ
thuật công nghệ thông tin, lựa chọn hình thức hạch toán và kiểm tra dự trữ .
3.8. Cấp phát vật tư trong doanh nghiệp .

3.8.1. Nhiệm vụ cảu cấp phát vật tư
- Bảo đảm cấp phát các loại vật tư kĩ thuật cho các đơn vị được đồng
bộ, đủ về số lượng, qui cách, chủng loại, phẩm chất và kịp thời gian.
- Chuẩn bị vật tư trước khi đưa vào sản xuất , bảo đảm giao vật tư
dưới dạng thuận lợi cho việc tiêu dung của các đơn vị
- Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa chức năng liên quan đến
việc tổ chức hậu cần
- Kiểm tra việc giao vật tư và sử dụng vật tư ở các đơn vị nội bộ
3.8.2. Nội dung của quá trình cấp phát vật tư
* Lập hạn mức cấp phát cho các đơn vị tiêu dùng
- Hạn mức cấp phát vật tư là lượng vật tư tối đa qui định cấp cho phân
xưởng trong một thời hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ sản xuất được giao.
Hạn mức cấp phát được tính theo công thức sau:
H = Nt.ph + Nt.ch.ph+ D-O
H : là hạn mức cấp phát
Nt.ph : nhu cầu vật tư cho sản xuất thành phẩm
Nt.ch.ph. : nhu cầu vật tư thay đổi tại sản phẩm dở dang
D : nhu cầu vật tư dự trữ ở phân xưởng
O : tồn kho đầu kì
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạn mức cấp phát nhằm nâng cao trách nhiệm của phân xưởng trong
việc sử dụng số lượng vật tư lĩnh được một cách hợp lí, tiết kiêm, nâng cao
trách nhiêm của phòng vật tư trong việc bảo đảm cấp phát cho phân xưởng
số lượng vật tư qui định trong hạn mức được đầy đủ, kịp thời, và đúng qui
cách chủng loại góp phần làm giảm số lượng chứng từ và đơn giản hoá
công tác mua chép ban đầu về cấp phát vật tư .
• Lập các chứng từ cấp phát vật tư :Việc lập chứng từ cấp
phát vật tư sẽ làm cho việc việc hạch toán thống kê vật tư được chính xác và

việc theo dõi sử dụng vật tư thuận lợi, dễ dàng, bảo đảm sử dụng vật tư hợp lí
và tiết kiệm
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng loại chứng từ cấp phát sau:

Đơn vị:………
Địa chỉ………..
Phiếu xuất kho
Ngày…tháng…năm……….
Nợ……….
Có………..
Họ và tên người nhận hàng……….Địa chỉ( bộ phận)…………..
Lí do xuất kho…………………………………………………..
Xuát tại………………………………………………………….
Số
tt
Tên, qui
cách phẩm

số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
Cộng x x x x x x
Bộ phận phụ trách sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Chuẩn bị vật tư để cấp phát: Mỗi loại vật tư khác nhau
mà đòi hỏi có sự chuẩn bị khác nhau. Nghiệp vụ chủ yếu của công tác
chuẩn bị là: phân loại, ghép đồng bộ, làm sạch, phơi khô, ngâm tẩm….
• Tổ chức giao vật tư cho các đơn vị tiêu dùng vật tư nội
bộ:
- Phương thức giao tại kho của doanh nghiệp : Phân
xưởng căn cứ vào các chứng từ cấp phát, cử người cùng các phương tiện
vận tải đến các kho doanh nghiệp nhận vật tư và chuyển về. Phương thức
này được áp dụng trong trường hợp nhu cầu vật tư đơn lẻ hoặc trong các
trường hợp đặc biệt khác
- Phương pháp giao vật tư tại nơi làm việc: Đây là
phương pháp giao vật tư do phòng hậu cần vật tư trên cơ sở lịch cấp phát
vật tư hoặc yêu cầu của các đơn vị sử dụng.Phương pháp này cho phép các
phân xưởng tập trung vào các hoạt động sản xuất ,sử dụng hợp lí các
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, điều hoà các nhu cầu một cách thuận tiện.
Phương pháp này cho phép phòng vật tư đi sát với tình hình thực tế, nắm
bắt chính xác nhu cầu của phân xưởng và tổ chức cấp phát hợp lí hơn.
• Kiểm tra và quyết toán tình hình sử dụng vật tư
Như vậy ta thấy rằng cấp phát vật tư là khâu rất quan trọng của phòng
vật tư doanh nghiệp .Tổ chức tốt khâu này sẽ đảm bảo cho sản xuất được
tiến hành nhịp nhàng, góp phần tang năng suất lao động, tăng nhanh vòng
quay của vốnlưu động của doanh nghiệp , nâng cao chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm, tiết kiệm được vật tư trong tieu dùng sản xuất .
3.9 . Quyết toán và kiểm tra sử dụng vật tư
Để nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào của sản xuất đòi hỏi
doanh nghiệp phải định kì quyết toán vật tư sử dụng. Việc quýet toán vật tư
nhằm tính toán lượng vật tư thực chi có đúng mục đích không? Việc sử
dụng các yếu tố vật chất có tuân thủ các định mức tiêu dùng hay không?
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
23

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lượng vật tư tiết kiệm được hay bội chi? Nguyên nhân gây lãng phí trong
sử dụng vật tư của doanh nghiệp ..
3.9.1.Ở doanh nghiệp có thể dung 3 phương pháp sau để quyết toán sử dụng
vật tư
- Phương pháp kiểm kê: Theo phương pháp này , trên cơ sở số liệu
kiểm tra thực tế tồn kho vật tư ở phân xưởng đầu kì và cuối kì báo cáo và
số lượng vật tư xuất trong kì để xác định thực tế chi phí vật tư .
C = Ođk = X – Ock
C: Lượng vật tư thực tế đã chi
Ođk: số tồn kho đầu kì theo thực tế kiểm kê
X: Số lượng vật tư thực tế xuất từ kho doanh nghiệp cho phân xưởng.
Tiết kiệm hoặc bội chi vật tư được tính theo công thức:
E = ( Q.m)-C
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất được
M: mức tiêu dung nguyên vật liệu
C : Số lượng vật tư thực chi
Nếu E>0 thì tiét kiệm
Nếu E<0 là bội chi vật tư .
Thực tế cho thấy thực chi vật tư ở phân xưởng chủ yéu là do sử dụng
nguyên vật tư không đúng định mức, không tuân thủ kĩ thuật công nghệ
dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm hỏng không tận dụng được phế liệu
- Phương pháp đơn hàng: Ở phương pháp này số liệu về kết quả sử
dụng vật tư được xác định bằng so sánh thực chi với mức qui định được
tính sau khi thực hiện hợp đồng
- Quyết toán theo từng lô hàng cấp ra. Việc quyết toán
theo từng lô hàng cho từng công nhân , tổ đội sản xuất để thực hiện nhiệm
vụ nhất định là phương pháp thường xuyên và thiết thực nhất.Cáp phát vật
tư được tiến hành theo mức qui định và được dung vào sản xuất sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vậy,sau khi hoàn thành nhiệm vụ, công nhân cùng với việc giao thành
phẩm phải nhập về kho số vật tư không sử dụng hết.
Mức chi phí qui định tính bằng cách lấy thành phẩm sản xuất nhân với
mức tiêu dung vật tư . So sánh thực chi vật tư với mức qui định ta sẽ biết
được sự chênh lệch với mức:là tiết kiệm hay bội chi. Vì công việc này tiến
hành ngay sau khi thực hiện nhiệm vụ nên dễ dàng tìm ra nguyên nhân và
người vi phạm tiêu dung vật tư ở doanh nghiệp . Theo cách này , hết mỗi
tháng đòi hỏi các phân xưởng phải làm báo cáo về tình hình sử dụng vật tư
của mình.
4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác đảm bảo vật tư ở doanh nghiệp nói
chung và công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
4.1. Trình độ áp dụng khoa học công nghệ
Trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn
đến công tác hậu cần vật tư bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất . Các
doanh nghiệp có thể áp dụng khoa học công nghệ trong tất cả các nghiệp
vụ của hậu cần vật tư . Mặt khác khoa học công nghệ ảnh hưởng lớn đến
mức tiêu dung vật tư cho một đơn vị sản phẩm. Điều này có ý nghĩa to lớn
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ở công ty TNHH Điện Stanley máy móc dùng cho sản xuất là những
máy móc có công nghệ hiện đại được nhập từ Nhật Bản. Do đó công nghệ
mới đáp ứng được rất tốt nhu cầu của sản xuất và của thị trường. Điều này
làm cho công tá hậu cần được tiến hành rất tốt, và đảm bảo được định mức
tiêu dùng vật tư theo đúng tiêu chuẩn như vậy sản phẩm của công ty sản
xuất ra có tính cạnh tranh cao về công nghệ.
4.2. Qui mô sản xuất .
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ qui định mức độ
phức tạp của công tác hậu cần vật tư đảm bảo cho sản xuất của doanh

nghiệp mình.Nếu qui mô s lớn, lượng vật tư cần nhiều hơn cả về chủng
SVTH: Nguyễn Thị Huân Lớp: Thương mại 46B
25

×