Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đại chúng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh

PHẠM ANH HÙNG

Hà Nội - Năm 2019

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM

Nhóm ngành: Kinh doanh
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: Phạm Anh Hùng


Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Thu Hiền

Hà Nội - Năm 2019

download by :


i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Thị Thu Hiền,
Trường Đại học Ngoại Thương.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Anh Hùng

download by :


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành sau q trình học tập chương trình đào tạo Thạc sĩ
tại Trường Đại học Ngoại thương và quá trình nghiên cứu của bản thân em tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian
em học ở trường. Đồng thời em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam đã giúp đỡ, hỗ trợ em trong
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Phan Thị Thu
Hiền đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .............................................. vi
TÓM TẮT KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO ...........6
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................6
1.1 Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại ..............................................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.....6
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .....9
1.1.3 Phân loại và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại..11
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ...................17
1.2 Lý luận chung về quy trình quản trị rủi ro tín dụng..................................18
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại....18
1.2.2 Cơ sở lý luận về quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại .........................................................................................................18

1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tại một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam..29
1.3.1 Kinh nghiệm từ các ngân hàng tại các quốc gia trên thế giới ...............29
1.3.2 Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong nước .......................31
1.3.3 Tổng hợp kinh nghiệm quản trị rủi ro tại 04 ngân hàng .......................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM .......................................34
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) ....34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PVcomBank ...........................34
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban cơ bản trong ngân hàng:........35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVcomBank giai đoạn 20162018: .......................................................................................................... 37

download by :


iv
2.2. Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank giai đoạn
2016-2018 ..............................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng ..............................................38
2.2.2. Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng .............44
2.3. Đánh giá chung về quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank ..58
2.3.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................58
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ..........................................60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM ..................65
3.1. Định hƣớng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank ...............65
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng đến năm 2025: ...........65
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng ......................................................68
3.2. Giải pháp hồn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank...70
3.2.1. Các giải pháp hồn thiện mơ hình và bộ máy tổ chức ..........................70
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến vấn đề nhân sự .........................................71

3.2.3 Các giải pháp liên quan đến hạ tầng công nghệ thông tin ....................73
3.2.4 Một số giải pháp khác………………………………………………..…74
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................80
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ ban ngành ................................................76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85

download by :


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt

1

HDBank

Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh

2

HĐQT

Hội đồng quản trị


3

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

PVN

Tập đồn Dầu khí Việt Nam

6

PVcomBank

Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam

7

QTRR

Quản trị rủi ro


8

TMCP

Thương mại cổ phần

9

TSĐB

Tài sản đảm bảo

10

VBHN

Văn bản hợp nhất

11

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

download by :


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình tài sản – nguồn vốn PVcomBank giai đoạn 2016-2018 ..........37
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng của PVcomBank giai đoạn
2016-2018. ................................................................................................................39
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của
PVcomBank giai đoạn 2016-2018. ...........................................................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn khoản vay của PVcomBank giai đoạn
2016-2018. ................................................................................................................42
Bảng 2.5: Phân loại nhóm nợ của PVcomBank giai đoạn 2016-2018. .....................43
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tăng trưởng và hệ số nợ PVcomBank giai đoạn 2016-2018. ......52
Bảng 2.7: Tỷ lệ dự phòng của PVcomBank giai đoạn 2016-2018. ..........................53
Bảng 2.8: Bảng phân loại nhóm nợ và xếp hạng tín dụng của PVcomBank ............54
Bảng 2.9: Phân quyền phê duyệt tín dụng tại PVcomBank ......................................56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVcomBank ................................................35
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của PVcomBank ..................................45
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng của PVcomBank ...........................55

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng của PVcomBank giai đoạn
2016-2018. ................................................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
của PVcomBank giai đoạn 2016-2018......................................................................40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn khoản vay của PVcomBank .................42
giai đoạn2016-2018. ..................................................................................................42
Biểu đồ 2.4 Phân loại nhóm nợ của PVcomBank giai đoạn 2016-2018. ..................43

download by :


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế Việt Nam ngày càng mở rộng và phát triển,
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn biến một cách nhanh chóng cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, trước thực tiễn đó các ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam nói riêng cần trang bị cho mình một hế thống quản trị
rủi ro tín dụng hoạt động hiệu quả để có thể phịng ngừa, kiểm sốt và xử lý những
rủi ro có thể gặp phải trong q trình hoạt động kinh doanh hàng ngày để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra một cách ổn định, liên tục và
có hiệu quả.
Qua các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, tổng hợp lý thuyết,
kinh nghiệm thực tiễn, luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về quy trình quản trị rủi
ro tín dụng mà các ngân hàng thương mại đang áp dụng. Từ việc phân tích những
rủi ro trong hoạt động tín dụng thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam, thực tế các bước trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng đang được triển khai
tại PVcomBank, luận văn đã phân tích được những kết quả đạt được, những hạn chế
cịn tồn tại và nguyên nhân. Cuối cùng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa thực tiễn cho PVcomBank,
đồng thời tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, các Bộ ban
ngành và Ngân hàng Nhà nước.
Cuối cùng, trên cơ sở những giải pháp đề xuất các ngân hàng thương mại có
thể tham khảo và áp dụng để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy trình quản trị rủi ro tín
dụng, nhằm giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định, bền vững, đáp
ứng các chuẩn mực của ngành ngân hàng trong khu vực và quốc tế.

download by :


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, hoạt động ngân hàng đang ngày càng phát triển và mở rộng với
nhiều dịch vụ đa dạng, đem lại tiện ích cho người sử dụng cũng như mang lại lợi
nhuận cho chính ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cũng từ mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận mà khơng ngừng tăng trưởng về quy mô, chất lượng dịch vụ và đa dạng
hóa sản phẩm qua nhiều lĩnh vực. Trong đó, hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn và chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của ngân
hàng. Cùng với tầm quan trọng như vậy, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình vận hành.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hậu quả của rủi ro tín dụng thường có ảnh hưởng rất lớn, dẫn đến thua lỗ, mất vốn,
tình hình tài chính xấu đi, làm tổn hại đến hình ảnh, uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là điều không thể tránh khỏi,
tồn tại khách quan và gắn liền với q trình cấp tín dụng của ngân hàng. Đây là
những rủi ro chỉ có thể hạn chế bằng các giải pháp kịp thời và phù hợp.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra một cách nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia vào nền kinh tế phát triển thuận lợi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì những rủi ro mà các doanh nghiệp phải đối
mặt cũng rất đa dạng và phức tạp. Khi khách hàng vay vốn tín dụng của ngân hàng
nếu khách hàng khơng trả được nợ thì hậu quả và những hệ lụy mà nó kéo theo khá
nghiêm trọng như doanh nghiệp phá sản, ngân hàng mất vốn… nếu tình trạng này
xảy ra với quy mơ lớn và trên diện rộng thì hậu quả của nó sẽ vơ cùng nặng nề và
làm ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng nói chung và sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia, khu vực nói riêng.

download by :



2
Hiện nay, vấn đề nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng là
một trong những vấn đề khá phức tạp và được quan tâm hàng đầu. Đứng trước thực
tiễn đó, thời gian qua quốc hội, chính phủ và các cơ quan ban ngành đã thực hiện
nhiều biện pháp để hỗ trợ cho công tác xử lý rủi ro tín dụng, tạo hành lang pháp lý
cho công tác xử lý nợ xấu nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngành ngân hàng và
nền kinh tế được phát triển an toàn, thuận lợi và hiệu quả. Cụ thể, ngày 19/07/2017
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
"Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 –
2020”; ngày 21/06/2018 Quốc hội đã ra Nghị quyết số 42/2017/QH14 về “thí điểm
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng”.
Trên cơ sở tình hình hoạt động thực tiễn của các ngân hàng thương mại cổ
phần, việc nghiên cứu quy trình và tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của hệ thống ngân hàng hiện
nay. Đối với Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam, trong thời gian qua
PVcomBank luôn chú trọng đến công tác quản trị rủi ro ngân hàng nói chung và
quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng. Kết quả đạt được là trong những
năm qua tỷ lệ nợ xấu của PVcomBank luôn ở mức dưới 3%, thuộc ngưỡng chấp
nhận được theo quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, trong q trình phát
triển, hoạt động tín dụng trong những năm tới vẫn được đánh giá là hoạt động chính
của PVcomBank, vì vậy những rủi ro mà PVcomBank phải đối mặt là rất lớn. Đứng
trước thực tiễn đó, để đảm bảo cho hoạt động được diễn ra thuận lợi, ổn định và
hiệu quả PVcomBank cần phải luôn không ngừng thay đổi, nâng cao chất lượng
nhân sự, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, sáng kiến các giải pháp nhằm hồn
thiện hơn nữa cơng tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.
Với tầm quan trọng như trên, học viên quyết định chọn đề tài “Hồn thiện quy
trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam” để
nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa
quy trình quản trị rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam.


download by :


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian gần đây, công tác xử lý nợ xấu luôn được các ngân hàng chú
trọng, tuy nhiên chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong đợi. Việc tìm ra giải
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng. Vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng đã
được nhiều nhà kinh tế quan tâm và tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau từ tổng quan
hoạt động tín dụng đến từng lĩnh vực trong đó như cho vay doanh nghiệp, cho vay
cá nhân, các hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại… Một vài đề tài về hồn thiện
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đã được một số tác giả nghiên cứu trong thời gian
gần đây như:
Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam” năm 2016 của tác giả Phùng Thị Xuân, Trường Đại học
Ngoại Thương. Đã phân tích được thực trạng công tác quản trị rủi ro tại
Vietcombank, bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước và nước
ngoài, ngoài ra luận văn đã nêu được quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại nói chung và Vietcombank nói riêng, những kết quả đạt được, các
nguyên nhân của những hạn chế và đề ra các giải pháp khuyến nghị đối với
Vietcombank, Ngân hàng nhà nước và Chính Phủ.
Đề tài “Hồn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên
doanh VID PUBLIC” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Kim Duyên, Trường Đại
học Ngoại Thương. Đã nghiên cứu được nội dung và thực trạng cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng nói chung và VIDPB nói riêng, phân tích được các
nhân tố bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng,
ngồi ra luận văn đã nêu ra được những ưu điểm đạt được, những hạn chế còn tồn

tại và nguyên nhân, để từ đó đưa ra được định hướng và các giải pháp tăng cường
quản trị rủi ro tín dụng tại VIDPB và các kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và
Chính phủ.
Một số đề tài, luận án, luận văn có nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng PVcomBank, và một số chi nhánh cụ thể của PVcomBank ở

download by :


4
các mảng như huy động vốn, cho vay doanh nghiệp, hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ… tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể về
quy trình quản trị rủi ro tín dụng của PVcomBank có tính cập nhật đến thời điểm
hiện tại.
Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu một cách tổng quát về hoạt động tín dụng
và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam, các
tiêu chí định tính và định lượng đánh giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Để có những đánh giá tổng quan và chính xác về thực trạng hoạt động tín
dụng tại PVcomBank, ngồi những phân tích thơng qua kết quả hoạt động và công
tác quản trị rủi ro của ngân hàng, tác giả đã tiến hành khảo sát chất lượng quản trị
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng trong thời gian vừa qua. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện quy trình quản trị rủi ro cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, phù
hợp với hoạt động của PVcomBank trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản trị
rủi ro tín dụng tại PVcomBank
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên mục tiêu cụ thể của
đề tài được xác định là:
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại
PVcomBank
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, một số ngân
hàng tại Việt Nam và trên thế giới
+ Về thời gian: Giai đoạn 2016-2018

download by :


5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, qua cách tiếp
cận vấn đề từ góc độ cán bộ tín dụng để đánh giá quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại PVcomBank
Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: Qua tìm hiểu, tổng hợp các thơng tin, nội dung tại
PVcomBank và các ngân hàng khác
+ Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu như giáo
trình, tạp chí, báo cáo tài chính của PVcomBank, số liệu thống kê của Ngân hàng
Nhà nước…
Phương pháp thống kê, phân tích: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính, website của PVcomBank, của Ngân hàng Nhà nước, để xử
lý thông tin về quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày bao
gồm 03 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hồn thiện quy trình quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đại Chúng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam

download by :


6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm cấp tín dụng
Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th
tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, từ khái niệm trên ta có thể thấy hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng
thương mại là một giao dịch về tài sản cụ thể là tiền, việc tổ chức/cá nhân sử dụng
khoản tiền như thế nào được thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và tổ chức/cá
nhân khác đó. Tổ chức/cá nhân được ngân hàng thương mại cho phép sử dụng
khoản tiền phải thực hiện hoàn trả theo cam kết đã ký với ngân hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện cấp tín dụng thơng qua các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.
Hoạt động cấp tín dụng có thể phân loại như sau:

- Cấp tín dụng ngắn hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay tối đa
01 (một) năm.
- Cấp tín dụng trung hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay trên
01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm
- Cấp tín dụng dài hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay trên 05
(năm) năm.
Các phương thức cấp tín dụng:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

download by :


7
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để ni trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây cơng nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu
kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá
thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
- Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một
năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa
và thời gian duy trì mức dư nợ này.
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa
thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức

cho vay dự phịng nhưng khơng vượt quá 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một
mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu
chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay quay vịng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh khơng quá 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho
chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay khơng vượt q 03 (ba) tháng.
- Cho vay tuần hồn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc
của khoản vay;

download by :


8
+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng;
+ Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng thì khơng được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay trên
phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và đặc điểm
của khoản vay.
1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo thơng tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất đối với tổ chức tín dụng.
Tổn thất này có thể là tổn thất về nợ gốc, lãi và các thu nhập khác.
Thứ hai, rủi ro tín dụng xẩy ra khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết đã ký.
Thứ ba, rủi ro tín dụng mang tính chất bất ngờ và khó lường trước.
1.1.1.3 Đặc điểm rủi ro tín dụng
a. Tính tất yếu: Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng gắn liền với rủi ro. Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng bản chất là chấp nhận và quản trị rủi ro ở mức chấp
nhận được, kiểm soát được trong khả năng nguồn lực nhằm mục tiêu đạt mức lợi
nhuận kỳ vọng tương ứng.

download by :


9
b. Rủi ro tín dụng mang tính bị động: Là tổn thất xảy ra đối với ngân hàng sau
khi cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, L/C …) cho khách hàng. Khách
hàng là bên sử dụng vốn vay nên chính khách hàng mới là bên có đầy đủ thơng tin
về tình hình sử dụng vốn, cũng như chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Điều này có nghĩa là trong tình trạng thơng tin bất cân xứng nên ngân hàng thường
ở vào thế bị động.
c. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Xuất phát từ sự đa dạng
trong các loại hình cấp tín dụng (Cho vay ngắn hạn, trong dài hạn, L/C, bảo lãnh
…), đối tượng khách hàng cấp tín dụng (cá nhân, pháp nhân), lĩnh vực ngành nghề

cấp tín dụng (bất động sản, hàng không, xăng dầu …) đã làm cho rủi ro tín dụng trở
nên có tính chất đa dạng phức tạp.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Nguyên nhân từ yếu tố chính trị và pháp luật: Hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp nói chung đều chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khách quan từ yếu tố chính trị và mơi trường pháp lý. Trong điều
kiện chính trị và mơi trường pháp lý ổn định, ngân hàng hoạt động kinh doanh theo
các chính sách và hành lang pháp lý định sẵn. Nếu môi trường chính trị và pháp luật
liên tục thay đổi, nếu ngân hàng thương mại khơng kịp thời thay đổi hoặc thích nghi
tốt đều dẫn đến những rủi ro vô cùng to lớn.
Nguyên nhân từ môi trường ngành: Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có
những thuận lợi và khó khăn riêng, trong đó nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động
trong cũng một lĩnh vực, ngành nghề sẽ tạo ra một môi trường vừa hợp tác vừa cạnh
tranh khốc liệt. Môi trường vi mô ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
vay vốn khi gặp các rủi ro:
- Từ phía nhà cung cấp: Chậm trễ trong việc giao hàng, giao hàng không đúng
số lượng và chất lượng hoặc không giao hàng…
- Từ phía khách mua hàng: Thanh tốn chậm, thanh tốn khơng đầy đủ, hủy
đơn hàng…
Ngun nhân từ chính ngân hàng: Các chính sách tín dụng của ngân hàng
khơng phù hợp với sự thay đổi của các quy định pháp luật cũng như sự phát triển của
ngành kinh tế có thể dẫn tới việc ngân hàng cấp tín dụng vào những ngành đang bão

download by :


10
hịa, có biểu hiện suy thối, cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân mà hoạt động
kinh doanh của họ đang đứng trước sự khó khăn, khủng hoảng. Bên cạnh đó, nhiều
khi vì mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, ngân hàng tăng trưởng q

nóng, cơng tác phê duyệt cấp tín dụng diễn ra quá lỏng lẻo, hoạt động kiểm tra, giám
sát thiếu chặt chẽ hay cán bộ tín dụng thiếu tư cách đạo đức cũng như năng lực dẫn
đến mức độ rủi ro rất cao từ hoạt động cấp tín dụng. Có thể phân nhóm các nguyên
nhân từ chính ngân hàng như sau:
- Chú trọng lợi nhuận: Một số ngân hàng vì chú trọng lợi nhuận mà tham gia
cho vay vốn với giá trị lớn đối với một số ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng không rõ ràng, không phù hợp với
sự thay đổi của luật pháp và sự phát triển của nền kinh tế, quy chế tín dụng khơng
chặt chẽ và cịn nhiều sơ suất để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng
- Ngun nhân từ cán bộ tín dụng: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
yếu kém dẫn đến việc đánh giá phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
khơng chính xác, dẫn tới tình trạng dự án khơng khả thi vẫn được cấp tín dụng. Cán
bộ làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp như nhận tiền
của khách hàng, vay hộ, giúp khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng khơng
chấp hành đúng quy trình quy chế của ngân hàng cũng như việc thiếu sót trong việc
khơng kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn cũng như kiểm tra thường
xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Nguyên nhân từ áp lực cạnh tranh: Quy mô các ngân hàng ngày càng mở rộng,
trong khi lượng khách hàng khá hạn chế, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng dẫn đến
việc ngân hàng thường xuyên nới lỏng các điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng.
Việc này có thể dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng khi cấp tín dụng.
Nguyên nhân từ khách hàng: Khách hàng vay vốn giả mạo hồ sơ, cung cấp
thông tin thiếu minh bạch hoặc khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ do hoạt động
sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hay khách hàng khơng thiện chí trong việc thưc
hiện nghĩa vụ theo cam kết đã ký với ngân hàng là một trong những nguyên nhân
khách quan mà ngân hàng có thể gặp phải rủi ro trong cơng tác cấp tín dụng. Ngun
nhân từ khách hàng có thể tóm lược các ngun nhân chính như sau:

download by :



11
- Năng lực quản lý doanh nghiệp yếu kém: Khả năng tổ chức điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh không theo kịp sự phát triển và thay đổi của thị trường,
sức ì lớn, thiếu sự linh hoạt cần thiết, khơng cải tiến quy trình cơng nghệ, mẫu mã
và chất lượng sản phẩm dẫn đến hàng hóa sản xuất ra bị tồn kho ứ đọng không tiêu
thụ được dẫn đến thiếu hụt dòng tiền để trả nợ cho ngân hàng.
- Sử dụng vốn sai mục đích và khơng hiệu quả: Sau khi vay vốn ngân hàng
khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, cơ cấu doanh thu đầu ra không thay đổi,
trong khi chi phí đầu vào tăng dẫn đến hiệu quả giảm, ngoài ra việc khách hàng tự ý
thay đổi mục đích sử dụng vốn, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến
thua lỗ và ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng
- Lừa đảo và khơng thiện chí trong việc trả nợ: Hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp lập khống và chế hồ sơ để vay vốn ngân hàng như lập khống báo cáo tài
chính, hồ sơ năng lực… một số doanh nghiệp còn làm giả con dấu, giấy tờ về tài
sản đảm bảo. Một số doanh nghiệp sau khi vay vốn vì làm ăn khó khăn, thua lỗ dẫn
đến chây ì và khơng có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng.
1.1.3 Phân loại và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Phân loại
a. Căn cứ nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro chủ quan: Là rủi ro xuất phát từ sự chủ quan của ngân hàng hoặc
khách hàng, dẫn tới tổn thất cho ngân hàng
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết hoặc mất tích và các biến cố bất khả kháng khác làm
thất thốt tín dụng trong khi khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng các nội
dung trong hợp đồng đã ký, các quy định của ngân hàng, pháp luật.
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ những hạn chế, sai
sót trong q trình giao dịch tác nghiệp như tiếp nhận, thẩm định, xét duyệt, giải
ngân, phát hành bảo lãnh…
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế

trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, xuất phát tử các yếu tố, đặc điểm
riêng bên trong của mỗi khách hàng, nhóm khách hàng hoặc ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh mà khách hàng sử dụng vốn

download by :


12
b. Căn cứ mức độ tổn thất
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng khơng có khả
năng trả nợ gốc và lãi, ngân hàng phải xử lý tài sản đảm bảo (nếu có) để thu nợ. Rủi
ro này làm ngân hàng phát sinh nhiều loại chi phí như giám sát, xử lý nợ, trích lập
dự phịng, giảm lợi nhuận …
- Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng khơng có khả
năng trả nợ gốc và lãi khi khoản vay đến hạn theo hợp đồng đã ký. Việc này dẫn
đến các khoản vốn bị đọng ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn và tình hình thanh
khoản của ngân hàng.
c. Căn cứ thời gian phát sinh rủi ro
- Rủi ro trước khi cấp tín dụng: Là rủi ro xảy ra trong quá trình tiếp cận và tiếp
nhận nhu cầu của khách hàng có sự hạn chế và thiếu sót trong việc phân tích và
đánh giá khơng đầy đủ dẫn tới việc khách hàng không trả được nợ trong tương lai
- Rủi ro trong khi cấp tín dụng: Là rủi ro xảy ra trong q trình cấp tín dụng.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro như sai sót trong giải ngân, phát hành bảo lãnh, L/C
… không thường xuyên cập nhập các thông tin thay đổi của khách hàng, không
nhận biết và phát hiện được các rủi ro tiềm ẩn.
- Rủi ro sau khi cấp tín dụng: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng nắm
được tình hình triển khai hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình tài
chính, các thay đổi trọng yếu của khách hàng như thay đổi ban lãnh đạo, thay đổi
tỷ lệ vốn góp…
d. Căn cứ phạm vi của rủi ro

- Rủi ro cá biệt: Là rủi ro mang tính đơn lẻ, chỉ xảy ra đối với một khách hàng,
một khoản tín dụng hay một ngành nghề, lĩnh vực cụ thể. Rủi ro này thường xuất phát
từ sự thay đổi trọng yếu từ khách hàng như tình hình tài chính, năng lực quản lý…
- Rủi ro hệ thống: Là rủi ro xảy ra có tính hệ thống với hiệu ứng lan truyền cả
ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống như sự thay đổi cơ chế
chính sách, các quy định mới của các Bộ ban ngành, của Ngân hàng Nhà nước, của
các cơ quan quản lý và Chính phủ dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng và ngân hàng

download by :


13
1.1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh
a. Các chỉ tiêu định tính
- Tình hình hoạt động của khách hàng: Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng,
khi khách hàng có dấu hiệu và xuất hiện những vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh như chậm trả nợ, dịng tiền giảm và có những khoản đột
biến, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn, tỷ lệ hàng tồn kho, công nợ gia
tăng, cơ cấu tài sản-nguồn vốn mất cân đối, uy tín khách hàng suy giảm và khơng
thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng theo hợp đồng đã ký… thì ngân hàng cần
phải tăng cường theo dõi, kiểm tra và giám sát để có thể đưa ra các giải pháp kịp
thời nhằm hạn chế tối đa tổn thất nếu có xảy ra.
- Tình hình cung cấp thơng tin của khách hàng: Việc khách hàng chậm trễ
trong việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc các yêu cầu cung cấp thông tin đột xuất
về hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
đang bị giảm sút. Ngoài ra, việc cán bộ quản lý khách hàng chậm trễ trong việc
không thường xuyên cập nhật và nắm bắt thông tin của khách hàng cũng là yếu tố
cần chú ý.

- Các biểu hiện trong công tác quản lý của ngân hàng: Việc phân công nhân sự
phù hợp đủ trình độ, năng lực và quan hệ để quản lý khách hàng là một trong những
yêu cầu quan trọng nhất, việc thường xuyên thay đổi nhân sự quản lý khách hàng
hoặc phân công nhân sự không phù hợp sẽ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn cho ngân
hàng như cán bộ hỗ trợ khách hàng trong việc làm hồ sơ cấp tín dụng, vay hộ, vay
ké, nhận hối lộ… ngoài ra việc ngân hàng thường xuyên thay đổi quy trình, quy
chế, các chính sách, sản phẩm… việc khơng phân định rõ khách hàng, nhóm khách
hàng liên quan, lĩnh vực ngành nghề có thể dẫn tới việc bỏ qua, đơn giản và linh
động thực hiện tắt quy trình quy chế cấp tín dụng, kiểm tra sau vay… đây cũng là
những biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng đang có vấn đề, tiềm ẩn rủi ro.
b. Các chỉ tiêu định lượng
- Nợ quá hạn: Là khoản vay đến hạn mà khách hàng khơng hồn trả được tồn
bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

download by :


14
21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, nợ quá hạn được định nghĩa
“Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn”.
Nợ quá hạn là biểu hiện yếu kém về tình hình tài chính của khách hàng và là
dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt
quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sẽ ảnh hưởng đến tính
thanh khoản và khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ
khác nhau, cụ thể:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ x 100%
Số dư nợ quá hạn là số dư gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được, tổng dư

nợ là tổng số nợ gốc cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ thì
có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và
ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
+ Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn:
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = Tổng dư nợ có nợ quá hạn/Tổng dư nợ x 100%
Tổng dư nợ có nợ quá hạn bao gồm toàn bộ dư nợ của khách hàng bao gồm cả
gốc và lãi kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, phản ánh tồn bộ quy mơ dư
nợ có nguy cơ q hạn cao, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn:
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Tổng số khách hàng có nợ quá hạn/Tổng số
khách hàng có dư nợ x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng
quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng khơng hiệu
quả và ngược lại.
+ Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = Nợ ngắn hạn quá hạn/Nợ ngắn hạn x 100%

download by :


15
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có kỳ hạn dưới 12 tháng, đây thường là những
khoản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động của khách hàng.
Tỷ lê nợ trung hạn quá hạn = Nợ trung hạn quá hạn/Nợ trung hạn x 100%
Nợ trung hạn là các khoản nợ có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Đây
thường là những khoản vay để đầu tư tài sản cố định có thời gian khấu hao nhanh,
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = Nợ dài hạn quá hạn/Nợ dài hạn x 100%
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn từ 60 tháng trở lên. Đây thường là

những khoản vay để đầu tư tài sản cố định dài hạn, có thời gian khấu hao chậm.
+ Khả năng thu hồi nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi/Nợ
quá hạn x 100%
- Nợ xấu
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu
cần tiến hành phân loại nợ. Phân loại nợ là quá trình xem xét đánh giá danh mục cấp
tín dụng nhằm phân loại các khoản vay nợ vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro
và đặc điểm khoản tín dụng. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho
ngân hàng có thể kiểm sốt chất lượng danh mục cấp tín dụng
+ Phân loại nhóm nợ: Theo thơng tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, nợ được phân thành 05 nhóm cụ thể:
Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ x 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng.

download by :


16
+ Tỷ lệ trích lập dự phịng
Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng là biện pháp ngân hàng sử dụng để ghi nhận

các khoản cho vay đã cấp cho khách hàng
Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng = Dự phịng rủi ro tín dụng trích
lập/Dư nợ bình quân x 100%.
Theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-NHNN ngày 31 tháng 03 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có phân loại dự phịng
rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể:
Số tiền dự phịng cụ thể được tính theo cơng thức:
R=
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng
-

: Là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ

thứ 1 đến thứ n.
Ri: Là số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ
gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây
gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đổi với từng nhóm nợ như sau:

download by :



×