Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

GIÁ TRỊ lý LUẬN và THỰC TIỄN của tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về VAI TRÒ của ĐẢNG đối với sự NGHIỆP đổi mới của nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.2 KB, 11 trang )

Họ và tên: Nguyễn Huyền Trâm
Khóa/lớp: (tín chỉ) CQ57/21.02LT1
STT: 30
Ngày thi: 22/06/2021

Mã sinh viên: 1973403010287
(niên chế): CQ57/21.07
ID phòng thi: 581-058-1205
Ca thi: 7h30

BÀI THI MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

CHỦ ĐỀ : GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI
TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
1.1: Tính tất yếu lãnh đạo của Đảng.
1.2: Phương thức lãnh đạo của Đảng.
1.2.1. Đảng hoạch định đường lối, chiến lược, sách lược, xây dựng
mục tiêu, phương pháp cho Cách mạng Việt Nam.
1.2.2. Đảng tập hợp quần chúng, lực lượng thực hiện đường lối
chiến lược đề ra.
1.2.3. Đảng xây dựng đội ngũ đảng viên.


1.2.4. Đảng lãnh đạo thông qua Nhà nước và cầm quyền bằng pháp
luật, kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA ĐẢNG VỚI SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1: Những vấn đề đặt ra trong đổi mới hiện nay
2.2: Thực trạng vai trò của Đảng với sự nghiệp đổi mới ở nước ta
2.3: Nguyên nhân hạn chế.
2.4: Giải pháp.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2
2
2
2
3
3

4
4
4
6
7
8
9



1

MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ thiên tài, Người đã sáng lập, rèn luyện và
lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là hệ thống lý luận chính trị tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Trong đó, tư
tưởng Hồ chí Minh về “vai trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam” là một tư
tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
đổi mới của đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay luôn
phấn đấu, rèn luyện xứng đáng là đội tiên phong và đại biểu trung thành của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; các tổ chức của Ðảng và đảng viên hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; ln gắn bó mật thiết với nhân
dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân về những quyết định của mình. Hiện nay, đất nước ta đang đẩy
mạnh công cuộc đổi mới hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng công cuộc đổi mới
ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, đời sống nhân dân được cải
thiện, nâng cao, song cũng gặp khơng ít khó khăn, thách thức.
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn vai trò của Đảng đối
với sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay, tiểu luận đề xuất các giải pháp cơ
bản nhằm xây dựng và nân cao năng lực lãnh đạo của Đảng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được chia làm hai chương:
Chương 1: Lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của Đảng Cộng Sản
Việt Nam.
Chương 2: Vận dụng vai trò của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta

hiện nay.


2

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI
TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
1.1. TÍNH TẤT YẾU LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG.
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927) theo Hồ Chí Minh: “Cách mệnh
trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngồi ra thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ
sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy.”
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã phản ánh sự kết hợp giữa đấu tranh giai
cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; đồng
thời, là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đó là
một mốc lớn, bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm
dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước. Sự thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam với Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng, giải quyết
được những nhu cầu của Cách mạng Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng ta
đề ra được những quan điểm xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sự nghiệp đổi
mới.
1.2. PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG.
1.2.1. Đảng hoạch định đường lối, chiến lược, sách lược, xây dựng mục
tiêu, phương pháp cho Cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh phân tích một
cách khoa học khách quan điều kiện kinh tế xã hội của nước ta. Đảng hoạch
định đường lối, chính sách chủ trương lớn mang tính chiến lược định hướng

cho hoạt động của Nhà nước và xã hội trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả những chính sách, đường lối ấy trong
thực tiễn.
1.2.2. Đảng tập hợp quần chúng, lực lượng thực hiện đường lối chiến
lược đề ra.


3

Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ kết nạp những người ưu tú trong giai cấp
cơng nhân mà cịn kết nạp những người ưu tú trong giai cấp nông dân, lao
động trí óc và những người thuộc các thành phần khác đã được rèn luyện, thử
thách, được giác ngộ về Đảng và tự nguyện đứng vào hàng ngũ của Đảng.
Với mục tiêu kiên định đấu tranh vì sự nghiệp hịa bình ủng hộ phong trào
giai cấp cơng nhân tiến bộ trên thế giới giúp Đảng nhận được sự ủng hộ rộng
rãi của các chính đảng từ phía phong trào cộng sản và cơng nhân trên quốc tế,
điều này góp phần củng cố vai trị, vị trí lãnh đạo của Đảng trong nước.
1.2.3. Đảng xây dựng đội ngũ đảng viên.
Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ có phẩm chất, năng lực để giới
thiệu vào các vị trí quan trọng của Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội
thông qua con đường bầu cử dân chủ. Đảng viên được giác ngộ để lãnh đạo
giai cấp công nhân và vì lợi ích chung của đại đa số nhân dân. Các tổ chức cơ
sở đảng, các đảng viên gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.2.4. Đảng lãnh đạo thông qua Nhà nước và cầm quyền bằng pháp luật,
kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
chính trị – xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng.
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, Đảng kịp thời phát hiện những thiếu
sót trong hoạt động quản lý Nhà nước, những sai lầm trong đường lối, chủ

trương, chính sách của mình, kịp thời đưa ra những biện pháp khắc phục.
Công tác kiểm tra của Đảng được thực hiện theo những nguyên tắc của tổ
chức Đảng, trên cơ sở chức năng, quyền hạn và tính độc lập của các cơ quan
Nhà nước.


4

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG ĐỔI MỚI HIỆN NAY.
Hiện nay, nước ta đã chuyển sang thời kỳ mới – thời kỳ xây dựng đất nước
trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; các mối quan hệ quốc tế
ngày càng đa dạng và phức tạp. Do vậy, việc nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, thể hiện trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta có ý nghĩa quan
trọng hơn bao giờ hết.
2.2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội với vai trị, vị trí là
một đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp
luật, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về quyết
định của mình. Đảng ln phát huy được vai trị sức mạnh của mình, khởi
xướng và lãnh đạo thành cơng sự nghiệp đổi mới.
Bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước sau ngày
đất nước thống nhất, sự lãnh đạo của Đảng đã được thể chế hóa trong các bản
hiến pháp, khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Đường lối đổi
mới toàn diện đất nước của Đảng đã đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân, phù hợp với xu thế thời đại, vì một nước Việt Nam “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Lãnh đạo thông qua Nhà
nước trở thành phương thức quan trọng hàng đầu, khẳng định địa vị cầm

quyền của Đảng khi quyền lực chính trị được chính đáng hóa trong quyền lực
cơng, đường lối của Đảng được thể chế hóa, nguồn lực và sức mạnh của Nhà
nước được sử dụng để phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới ở
Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn, Việt Nam trở thành một quốc gia
độc lập, tự do, chủ quyền đất nước được củng cố vững chắc, nhân dân làm
chủ đất nước, làm chủ xã hội, ngày càng ấm no, hạnh phúc, văn minh; đất
nước ta đã vươn lên trở thành nước đang phát triển, được cộng đồng quốc tế
đánh giá cao, ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Có thể khẳng


5

định rằng, đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
như ngày nay. Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá,
song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu. Chất
lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền
kinh tế cịn thấp. Đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh
tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị
cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với
nhiệm vụ.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đáp ứng trúng nhu cầu lịch sử, khắc phục
được những sai lầm, thiếu sót của các phong trào yêu nước trước đó. Đảng
Cộng sản Việt Nam bước lên vũ đài chính trị, nắm lấy sứ mệnh lãnh đạo dân
tộc, lôi cuốn không ít nhà yêu nước tiến bộ từ bỏ lập trường giai cấp của mình
và tự nguyện chuyển sang lập trường giai cấp công nhân, phấn đấu đứng vào
hàng ngũ của Đảng sau khi được giáo dục, giác ngộ lý tưởng cách mạng của
Đảng.
Đại hội XII (2016) của Đảng nhấn mạnh: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Kế thừa truyền thống lịch sử dân tộc về phát
huy sức mạnh toàn dân trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm; ngày nay,
Đảng ta tiếp tục vận dụng sáng tạo về việc khơi dậy sức mạnh của khối đại
đoàn kết dân tộc trong q trình đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá và bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong giai đoạn mới, đập tan thế lực thù
địch, chống phá trong nước, nêu cao tinh thần đại đoàn kết, tạo niềm tin vững
bền với nhân dân.
Thấm nhuần Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa đức và tài của
người cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng trong sự nghiệp đổi mới
đất nước hiện nay là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhìn chung, đa số
cán bộ, cơng chức, viên chức có lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức
trong sáng, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức rèn luyện, phấn đấu, hòan
thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với xu
thế hội nhập, có khả năng làm việc trong mơi trường quốc tế. Tuy nhiên, công


6

tác cán bộ của Đảng ta thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đội ngũ
cán bộ trong hệ thống chính trị đơng nhưng chưa thật sự mạnh, khả năng thích
ứng với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế còn chậm; năng lực tham
mưu và tổ chức thực hiện còn hạn chế. Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ thiếu
tinh thần trách nhiệm, có biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống.
Là đảng duy nhất cầm quyền, nhưng Đảng không cho phép bất cứ ai đứng
trên pháp luật, mọi tổ chức Đảng và Đảng viên luôn phải hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật. Sự lãnh đạo của Đảng từ trước đến nay
được thể hiện ở đường lối nhất quán về bảo vệ, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng mối quan hệ bình
đẳng giữa Nhà nước và cơng dân; thực hiện dân chủ, tăng cường pháp chế xã

hội chủ nghĩa. Cùng với nguyên tắc Đảng lãnh đạo, bộ máy nhà nước được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản khác, như tập trung
dân chủ, pháp chế xã hội chủ nghĩa và đặc biệt là nguyên tắc quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đảng viên vi phạm pháp luật đều bị đưa ra xét xử nghiêm minh, khơng có
ngoại lệ, nhất là các vụ đại án tham nhũng bị phát hiện, đưa ra truy tố, xét xử
thời gian qua càng cho thấy Đảng ta ln đặt mình trong khn khổ hiến pháp
và pháp luật.
2.3. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ.
Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp,
chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn chế trong quá
trình đổi mới đất nước trong thời gian vừa qua là do công tác tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, chưa được quan tâm đúng mức, đổi mới tư duy lý
luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt cịn lạc hậu, hạn chế so với chuyển
biến nhanh của thực tiễn. Bên cạnh đó, cơ chế để kiểm sốt quyền lực cịn
thiếu sót, nhiều chủ trương, nghị quyết đúng khơng được tích cực triển khai
thực hiện. Một số chính sách khơng phù hợp thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ
sung. Đặc biệt việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán


7

bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
chưa được coi trọng thường xuyên, đúng mức. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán
bộ cịn nể nang, cục bộ; chưa quan tâm việc xây dựng cơ chế, chính sách để
trọng dụng người có đức, có tài.
2.3. GIẢI PHÁP.
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định cụ thể hóa,
thể chế hóa phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, việc đổi mới

phương thức lãnh đạo của Đảng nói chung, phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước nói riêng cần được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động của bộ máy các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, cần
tập trung rà sốt hệ thống các văn bản của Đảng bảo đảm thống nhất, đồng bộ,
liên thông với các văn bản của Nhà nước và hệ thống chính trị; sửa đổi, bổ
sung các văn bản có quy định chồng chéo, mâu thuẫn và hủy bỏ những văn
bản không cịn phù hợp. Đặc biệt tăng cường ứng dụng có hiệu quả công nghệ
thông tin trong hoạt động của Đảng.
Thứ hai, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ quan của Đảng,
Nhà nước, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, đổi mới mạnh
mẽ phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của cán bộ
trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở. Mạnh dạn
nhìn nhận sự thật, quyết tâm sửa đổi và từ bỏ những điều không phù hợp, đặt
mục tiêu đội ngũ Đảng viên “tài”, “đức” vẹn toàn.
Thứ ba, đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, giữ vững và bảo
đảm tính thượng tơn pháp luật. Trong cơng cuộc đổi mới, cần nhất quán tư
tưởng, hành vi, đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương đối với Đảng, ngăn chặn các
thế lực chống phá.


8

KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ chí Minh về vai trị của Đảng là nền tảng tư tưởng nòng
cốt của đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay. Những giá trị lý luận
và giá trị thực tiễn trong Tư tưởng Hồ chí Minh đã chiếu sáng con đường đổi
mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Với vai trò là lực lượng lãnh đạo
duy nhất, khởi xướng và lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, tuy cịn tồn tại một số
hạn chế nhưng không khỏi tự hào khi nhắc đến những thành tựu to lớn của
Đảng ta trong thời gian qua, hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, hướng

tới mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam ngày càng trưởng thành và có thêm kinh nghiệm lãnh đạo
xây dựng và bảo vệ đất nước trong hoàn cảnh mới. Những thành tựu to lớn có
ý nghĩa lịch sử của đất nước sau 44 năm thống nhất càng khẳng định vai trò
lãnh đạo xuất sắc của Đảng và minh chứng rõ ràng Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng ta, đã, đang và sẽ
tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Ðảng đối với hệ thống
chính trị và các lĩnh vực của đời sống xã hội; huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn dân, toàn quân chung sức, đồng lịng, tạo xung lực mới thực hiện
thắng lợi cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước.


9

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội,
năm 2019, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Hà Nội, năm
2001, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
3.
GS, TS Vũ Văn Hiền (2021) – Đánh giá tổng quát và bài học kinh
nghiệm qua 35 năm đổi mới, Nhân dân điện tử.
Ðánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm qua 35 năm đổi mới - Báo
Nhân Dân (nhandan.vn)
4.
PGS, TS Vũ Trọng Lâm (2020) – Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh
đạo Nhà nước và xã hội là tất yếu khách quan, Tạp chí Cộng Sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội là tất yếu khách

quan - TIÊU ĐIỂM - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
5.
PGS, TS Nguyễn Thị Phương Hoa (2018) - Thực trạng công tác cán
bộ và nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
Trang tin điện tử Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.
Thực trạng cơng tác cán bộ và nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh (bqllang.gov.vn)
6.
PGS, TS Nguyễn Viết Thơng (2015) – Nhìn lại 30 năm đổi mới,
đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm, Nhân dân điện tử.
Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm - Báo Nhân Dân (nhandan.vn)
7.
TS Võ Văn Hải – Tư tưởng Hồ Chí Minh về đức và tài của người
cán bộ, Đảng viên, Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỨC VÀ TÀI CỦA NGƯỜI CÁN BỘ,
ĐẢNG VIÊN - bthcm.thuathienhue.gov.vn



×