Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TMQT46.2 - nhóm 3 - buổi 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.59 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA
Bộ mơn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Khoa: Luật Quốc tế
Lớp: Luật Thương mại Quốc tế 46.2
Thành viên:
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Phạm Thị Hồng Nhung

2153801090084

2

Chiêm Lê Thảo Nhi

2153801090080

3

Nguyễn Hà Phương


2153801090087

4

Bùi Lê Hải Thi

2153801090097

5

Phạm Đặng Khánh Thụy

2153801090101

6

Nguyễn Thị Kim Tuyết

2153801090114

7

Đinh Thảo Vy

2153801090120

8

Trần Hoàng Yến


2153801090124

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2022


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1:

KHÁI NIỆM TÀI SẢN .......................................................... 1

1.1 Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh
họa về giấy tờ có giá. ...............................................................................................2
1.2 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39
có cho câu trả lời không? ........................................................................................3
1.3 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là tài sản khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho
câu trả lời khơng? Vì sao? .......................................................................................3
1.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ
khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước ngoài) 4
1.5 Nếu áp dụng BỘ LUẬT DÂN SỰ năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản khơng? Vì sao? .....................4
1.6 Suy của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”. ...................5
1.7

Bitcoin là gì? .................................................................................................5

1.8


Theo Tịa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam khơng? ............5

1.9 Pháp luật nước ngồi có coi Bitcoin là tài sản khơng? Nếu có, nêu hệ thống
pháp luật mà anh/chị biết. .......................................................................................6
1.10 Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam. ..............................................................7
1.11 Quyền tài sản là gì? .......................................................................................8
1.12 Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không? ...............................................................................................9
1.13 Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản? ...............................................................9
1.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái
niệm tài sản)?...........................................................................................................9

VẤN ĐỀ 2:

CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU ............................. 10


2.1 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án? ................................................................10
2.2 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án? .................................................11
2.3 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Tòa án? .........................................................12

2.4 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án? .................................................13
2.5 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo khơng
cịn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khẳng định này của Tịa án? ..................................................................................13
2.6 Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà
đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền khơng?Vì sao? 14

VẤN ĐỀ 3:

CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN ............................ 15

3.1 Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BỘ LUẬT DÂN SỰ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ................................................................................15
3.2 Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời…………………………………………………………………………………………..15
3.3 Bà Dung có phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên khơng?Vì sao?Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời. .............................................................................................16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 17


1

VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN
* Tóm tắt bản án số 06/2017/QĐ-PT ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Tồ án nhân
dân tỉnh Khánh Hồ:
Ngun đơn là ơng Phan Hai có quyền khởi kiện ơng Phan Quốc Thái, u
cầu ông Phan Quốc Thái trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành

0926009, số vào sổ 01868QSDĐ/DS-DK cấp ngày 23/7/1999 của Uỷ ban nhân dân
huyện Diên Khánh mang tên Lương Thị Xàm.
Ngày 15/5/2017, nguyên đơn ông Phan Hai kháng cáo quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án nêu trên, lý do: Tồ án cho rằng ơng Phan Hai không cung cấp
được Giấy uỷ quyền của ông Phan Trọng Nguyên và ông không cung cấp giấy tờ
chứng minh về quyền sở hữu tài sản đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
phát hành 0926009, số vào sổ 01868QSDĐ/DS-DK cấp ngày 23/7/1999 của Uỷ ban
nhân dân huyện Diên Khánh là không thoả đáng.
Do kháng cáo không được chấp nhận nên ơng Phan Hai phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
*Tóm tắt Quyết định số 05/2018/DS-GĐT ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H khởi kiện bà Nguyễn Thị Kim L về vụ án
dân sự tranh chấp chia tài sản chung việc mua hoá giá nhà tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Cha mẹ của bà H là cụ Nguyễn Thanh T và cụ Lâm Thị C có 3 đứa con chung
là bà H, ông Nguyễn Văn T1 và ông Nguyễn Văn T2 (có vợ là bà Hồ Thị H4 và có
4 người con chung là Nguyễn Hồ Thanh C1, Nguyễn Hồ Hoàng Đ, Nguyễn Thị An
t2 và Nguyễn Thị Mỹ D). Từ năm 1976, cụ T chung sống với cụ Lê Thị T4 ( không
đăng ký kết hôn), khoảng đầu năm 1976, cụ T được Quân đội cấp căn nhà số
63(tầng 2) đường V, phường X. 27/8/1995, cụ T chết không để lại di chúc, Nguyễn
Thị L là con riêng của cụ T4 đã đứng tên làm hợp đồng thuê căn nhà trên và xin
mua hoá giá căn nhà. Khi biết được việc làm này của bà L thì bà đã có đơn khiếu
nại, bà H u cầu Tịa án chia nhà số 63 đường B theo pháp luật cho các thừa kế
của cụ T bao gồm cụ T4, bà, ông T1, ông T2, bà L (nếu chứng minh được là con
ni hợp pháp) và u cầu bà L hồn trả tiền cho thuê nhà từ năm 1998 đến nay.
Năm 1993, cụ T lập giấy ủy quyền cho bà L được trọn quyền giải quyết những việc
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với căn nhà số 63 đường B;
cụ T viết rõ trong giấy ủy quyền là giấy ủy quyền có giá trị trong khi cụ còn sống và
kể cả khi cụ chết. Theo nhận định của Tòa án, đến thời điểm cụ T chết năm 1995, cụ

chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối với nhà số 63 nêu trên. Quyền thuê, mua hóa
giá nhà của cụ T là quyền tài sản và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Do
đó, bà H và ơng T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T. Tại
Biên bản giải quyết khiếu nại ngày 05-7-2001 của Thanh tra Bộ Quốc phòng, hai
bên đã thỏa thuận thống nhất “…đồng ý để bà L đứng tên mua căn nhà 63 đường B.
Việc phân chia sau khi đã trừ đi những khoản chi phí nghĩa vụ đối với Nhà nước,
giá trị còn lại do chị em bàn bạc thỏa thuận, nếu khơng được thì giải quyết theo


2

pháp luật”. Ngày 09-10-2002, bà L và chồng (ông Nguyễn Phi H3 đã chết năm
2006) được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nêu trên.
Như vậy, việc bà L mua được căn nhà số 63 đường B nêu trên là do có sự thống
nhất, thỏa thuận giữa bà H, ông T1 với bà L ngày 05-7- 2001 thì Quân khu 7 mới
giải quyết cho bà L được đứng tên mua hóa giá nhà. Do đó, có căn cứ xác định nhà
số 63 đường B là tài sản chung của bà H, ông T1 và bà L.
1.1 Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa
về giấy tờ có giá.
 Giấy tờ có giá là một loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Giấy tờ
có giá là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của
một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với
các chủ thể khác.
 Theo Khoản 1 Điều 105 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 quy định: “Tài sản là
vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”
 Theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2010, giấy tờ có giá được định nghĩa là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả
nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác".
 Ví dụ minh họa:

- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng
khác được quy định tại Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng
2005.
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ gồm trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác được
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005.
- Công cụ nợ là tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, cơng trái và công cụ
khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại khoản 16 Điều 3
Luật Quản lý nợ cơng 2009.
- Các loại chứng khốn gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền
mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn; hợp
đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy
định (khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán).
- Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.1

1

Danluat.thuvienphapluat.vn - Tổng hợp các loại giấy tờ có giá


3

1.2 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có
cho câu trả lời khơng?
 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” không được xem là giấy tờ có giá.

 Theo Quyết định số 06/2017 ghi nhận:
Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản
có thể là lùi sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Theo Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với lối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác".
Căn cứ vào Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất.”
 Trong bản án số 39 cũng ghi nhận rằng: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất”
 Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chưa dụng
thông tin về quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài
sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá.
1.3 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” có là tài sản khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho
câu trả lời khơng? Vì sao?
 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” không được xem là tài sản. Vì theo Điều 105 BỘ LUẬT
DÂN SỰ 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài
sản.”, và căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”.
Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng
Quyền sử dụng đất.
 Ở Quyết định số 06 thể hiện qua đoạn: “Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn


4

bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có
giá.”
 Ở Bản án số 39 thể hiện qua đoạn: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là
chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất”.
 Ta có thể kết luận “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy chứng
nhận sở hữu nhà” khơng là tài sản vì nó khơng phải là vật, tiền, giấy tờ có
giá mà nó chỉ là văn bản chứng quyền của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành nhằm bảo vệ quyền về tài sản của chủ thể.
1.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn
từ khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước
ngoài)
 Hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là chưa thỏa đáng nếu nhìn
từ khái niệm tài sản vì:
- Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn tại dưới hình thức
vật chất nhất định và có hình dạng cụ thể, con người có khả năng
chiếm hữu chúng, có giá trị và mục đích sử dụng. Nó khơng tham gia

vào giao dịch trao đổi mua bán thì khơng làm mất đi bản chất tài sản
của nó
- Thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được xem là tài
sản dẫn tới nhiều hệ quả không giải thích được về mặt lý luận và thực
tế, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Cụ thể, theo quy
định hiện hành của pháp luật, quyền sở hữu và nội dung riêng lẻ của
quyền sở hữu gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt chỉ có thể thực hiện trên các đối tượng là tài sản. Cho nên việc
coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không là tài sản đã tước đi
quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của người sử dụng
1.5 Nếu áp dụng BỘ LUẬT DÂN SỰ năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản khơng? Vì sao?
 Nếu áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể là Điều 105 thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà khơng phải là tài sản.
Vì nó khơng là vật, tiền, giấy tờ có giá đồng thời cũng khơng phải là quyền
tài sản mà nó chỉ là tờ giấy cơng chứng của các cơ quan có thẩm quyền nhằm
bảo vệ quyền lợi về tài sản của chủ thể. Trường hợp nếu chủ thể bị mất giấy
chứng nhận thì có thể u cầu cấp lại vì nó khơng làm ảnh hưởng gì đến
quyền lợi của chủ sở hữu.


5

1.6 Suy của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấY
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.
 Hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là hợp lý và rõ ràng. Bởi vì
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không
thuộc quyền tài sản mà chỉ là giấy chứng nhận cho quyền tài sản và khơng
thuộc giấy tờ có giá.

1.7 Bitcoin là gì?
 Bitcoin là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi một cá nhân hoặc tổ
chức vô danh dùng tên Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn
mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp bằng thiết bị kết nối
Internet mà không cần thơng qua một tổ chức tài chính trung gian nào.
 Bitcoin có cách hoạt động khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình: khơng
có một ngân hàng trung ương nào quản lý nó và hệ thống hoạt động dựa trên
một giao thức mạng ngang hàng trên Internet.
 Bitcoin là loại tiền mã hố điển hình nhất, ra đời đầu tiên, và được sử dụng
rộng rãi nhất trong thương mại điện tử. Các doanh nghiệp có xu hướng muốn
thanh tốn bằng Bitcoin để giảm thiểu chi phí.2
 Như vậy, có thể nói Bitcoin giống như dạng đồng tiền ảo mà chúng ta
thường hay đề cập trong xã hội hiện nay.
1.8 Theo Tịa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?
 Bitcoin không phải là tài sản theo pháp luật Việt Nam vì theo điều 163 BỘ
LUẬT DÂN SỰ 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản.”
 Theo khoản 6, khoản 7 Điều 1, Nghị định số 80/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số Điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định về thanh tốn khơng dùng tiền mặt như
sau:
“6. Phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch
thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh
toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Phương tiện thanh tốn khơng hợp pháp là các phương tiện thanh tốn
khơng thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này”
 Đầu tiên và cũng dễ ràng nhận thấy thì Bitcoin và các loại tiền mã hóa nói
chung khơng được coi là một vật theo đúng bản chất. Hiểu theo khái niệm
pháp lý, vật là tài sản, một loại tài sản hữu hình. Như vậy, muốn trở thành

vật trong dân sự phải thỏa mãn những điều kiện sau: Là bộ phận của thế giới
vật chất; con người chiếm hữu được; mang lại lợi ích cho chủ thể; có thể
đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
2

/>

6

 Theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước năm 2010, thì Bitcoin nói riêng
và các loại tiền mã hóa khơng được coi là đơn vị tiền tệ chính thức của nhà
nước Việt Nam. Tiếp đó, tại khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước năm
2010 đã củng cố thêm luận điểm khi cho thấy Bitcoin không được xem là
ngoại tệ (khơng phải đồng tiền chính thức của bất cứ quốc gia nào) đồng thời
cũng không phải là đối tượng của ngoại hối.
 Đồng thời, Bitcoin cũng không được liệt kê vào danh sách các giấy tờ có giá.
Theo quy định tại Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011, quy định
các loại giấy tờ có giá bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ
phiếu, cổ phiếu, hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, Séc, Cơng cụ chuyển
nhượng khác…
 Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP, phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là
phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, Bitcoin không phải là phương tiện được
phép thanh tốn trên thị trường. Hay nói cách khác, nó khơng được phép
dùng để thay thế tiền mặt hoặc phương tiện thay thế tiền mặt kể trên trong
các giao dịch mua bán.
 Cuối cùng, Bitcoin không được coi là một quyền tài sản bởi lẽ, quyền tài sản
là quyền trị giá tính bằng tiền, gồm có quyền tài sản đối với đối tượng quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác (quyền hưởng
dụng, quyền bề mặt, quyền địa dịch…). Quyền tài sản có thể được chia thành
hai loại: Quyền đối nhân và quyền đối vật. Quyền đối vật là quyền chủ thể
được tác động trực tiếp vào vật nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình như quyền
cầm cố, quyền sở hữu, quyền hưởng hoa lợi, quyền thế chấp,… Quyền đối
nhân là quyền chủ thể này đối với chủ thể khác. Quyền đối nhân được đáp
ứng nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ theo u cầu của bên
có quyền (quyền địi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo hợp đồng…).
 Như vậy, có thể thấy bitcoin khơng tồn tại dưới bất kỳ bản chất pháp lý nào
của tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nói cách khác, nó đã và
đang khơng được coi là một loại tài sản chính thống.3
1.9 Pháp luật nước ngồi có coi Bitcoin là tài sản khơng? Nếu có, nêu hệ thống
pháp luật mà anh/chị biết.
 Phần đông các quốc gia đã ủng hộ chấp nhận và lưu hành Bitcoin. Trong khi
đó, có một số nước khác không ủng hộ nhưng cũng không cấm và một số ít
cho rằng giao dịch Bitcoin là phạm pháp.
 Nước đầu tiên hoàn toàn chấp nhận Bitcoin đó là Nhật Bản. Từ ngày
1/4/2017, Bitcoin được coi là tài sản và là một phương thức thanh toán hợp
Tiến sĩ, Luật sư NGÔ NGỌC DIỄM, TRẦN TRỌNG NAM - Cơng ty Luật ThinkSmart, Đồn Luật sư TP.
Hà Nội – Công nhận tiền ảo và vấn đề pháp lý cần đặt ra.
3


7

pháp, được quản lý bởi Cơ quan Dịch vụ Tài Chính Nhật Bản (JFSA). Một
số tổ chức lớn tại đây đã công nhận Bitcoin như một loại tiền tệ.
 Ở Liên minh Châu Âu tính hợp pháp của Bitcoin được thể hiện như sau:
- Liên minh Châu Âu chưa thông qua luật cụ thể liên quan đến tình trạng

của bitcoin như là một loại tiền tệ, nhưng đã tuyên bố rằng VAT/GST
không được áp dụng cho việc chuyển đổi giữa tiền tệ truyền thống và
bitcoin.
- VAT/GST và các loại thuế khác (chẳng hạn như thuế thu nhập) vẫn áp
dụng cho các giao dịch được thực hiện bằng bitcoin cho hàng hóa và dịch
vụ.
- Vào tháng 10 năm 2015, Tịa án Công lý của Liên minh Châu Âu đã ra
phán quyết rằng "Việc trao đổi tiền tệ truyền thống lấy các đơn vị tiền ảo
'bitcoin' được miễn thuế VAT" và "Các quốc gia thành viên phải miễn trừ
các giao dịch liên quan đến 'tiền, tiền giấy và tiền xu được sử dụng làm
đấu thầu hợp pháp", khiến bitcoin trở thành một loại tiền tệ thay vì trở
thành hàng hóa. Theo các thẩm phán, khơng nên tính thuế vì Bitcoin nên
được coi như một phương tiện thanh toán.
- Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu, quy định khu vực tài chính truyền
thống khơng được áp dụng đối với bitcoin vì nó khơng liên quan đến các
tác nhân tài chính truyền thống.Tuy nhiên, những người khác ở EU đã
tuyên bố rằng các quy tắc hiện tại có thể được mở rộng để bao gồm cả
bitcoin và các công ty bitcoin.
- Ngân hàng Trung ương Châu Âu phân loại bitcoin là một loại tiền ảo phi
tập trung có thể chuyển đổi. Vào tháng 7 năm 2014, Cơ quan Ngân hàng
Châu Âu đã khuyến cáo các ngân hàng Châu Âu không nên giao dịch
bằng các loại tiền ảo như bitcoin cho đến khi có cơ chế quản lý.
- Vào năm 2016, đề xuất của Nghị viện Châu Âu về việc thành lập một lực
lượng đặc nhiệm giám sát các loại tiền ảo nhằm chống rửa tiền và khủng
bố, được 542 phiếu thuận với 51 phiếu trắng, đã được gửi đến Ủy ban
Châu Âu để xem xét.4
1.10 Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối quan
hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam.
 Việc không coi Bitcoin là tài sản theo pháp luật Việt Nam ở thời điểm hiện
tại là hợp lý. Vì sự ra đời của Bitcoin có những lỗ hổng và chưa có những

biện pháp điều chỉnh cụ thể và cùng với sự phát triển nhanh chóng của cơng
nghệ nên việc kiểm sốt tiền ảo sẽ rất khó khăn. Và vì chưa có những qui
định cụ thể trong việc kiểm soát đồng tiền ảo Bitcoin bởi Bitcoin nằm ngoài
thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Khi mở Bitcoin thì chỉ bằng
một vài thao tác đơn giản không phải trải qua nhiều bước xác minh về lý
4

Theo Wikipedia – Tình trạng pháp lý của Bitcoin theo quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, chi tiết các nhóm
quốc gia.


8

lịch, nhân thân cụ thể nên việc một số đối tượng có hành vi gian dối, trái
pháp luật sẽ lợi dụng đặc điểm này của Bitcon để thực hiện những hành vi
phạm pháp như: trốn thuế, chuyển tiền, thanh toán với nguồn thu bất hợp
pháp hay thực hiện hành vi rửa tiền ... Và một khi chấp nhận đồng tiền ảo
Bitcoin đưa vào thanh tốn thì việc truy ra danh tính của những tội phạm trên
sẽ rất khó khăn vì đặc tính ẩn danh của Bitcoin. Những giao dịch ngầm như
vậy sẽ rất khó kiểm sốt và xử lí. Nếu như chưa có những qui định cụ thể của
pháp luật và ban hành một cách chua đầy đủ, chặt chẽ sẽ dẫn đến hậu quả rất
nghiêm trọng đặc biệt là đối với quốc gia trong việc điều hành chính sách
tiền tệ.
 Vì vậy, có những vấn đề cịn rất bất cập khi đưa Bitcoin là phương tiện thanh
toán vào thực tế. Xét về mặt bản chất thì Bitcoin đều có những ưu điểm và
hạn chế. Ưu điểm lớn nhất đó là so với cơ sở dữ liệu tài chính truyền thống,
người dùng Bitcoin có nhiều quyền kiểm sốt hơn đối với thơng tin cá nhân
và dữ liệu tài chính của họ. Đồng thời ít phải đối mặt với các rủi ro bị đánh
cắp danh tính hơn so với người dùng tiền pháp định và các hình thức thanh
tốn kỹ thuật số khác như thẻ tín dụng. Ngồi ra Bitcoin khơng chỉ là một

loại tiền điện tử mà trong nhiều trường hợp, nó cịn là một khoản đầu tư sinh
lợi cao. Và thanh tốn bằng Bitcoin cũng phải chịu phí giao dịch thấp và ít
ma sát hơn đáng kể khi nói đến các giao dịch xun biên giới. Nhưng cũng
chính vì tính ẩn danh cao nên sẽ dẫn đến nhiều vấn đề pháp lý đặc biệt là về
vấn đề tội phạm tài chính, rủi ro an ninh mạng và rửa tiền các rủi ro vốn có
đối với các hệ thống thanh tốn truyền thống và hiện đại hơn.
 Hiện nay, có rất nhiều nước trên thế giới đã chấp nhận và cho phép các giao
dịch được thanh toán bằng Bitcoin và các loại tiền mã hóa như một loại tiền
tệ chính thức đặc biệt là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh như hiện
nay. Rất nhiều công ty lớn hiện nay chấp nhận việc mua bán hàng hóa, thiết
bị hoặc sử dụng dịch vụ của họ bằng Bitcoin, tiêu biểu như: Tesla, PayPal…
Do đó, xét về mặt tiềm năng có thể khẳng định Bitcoin và các loại tiền mã
hóa có cơ hội phát triển rất lớn trong tương lai và rất có thể trở thành một xu
thế trong kỷ nguyên số. Vì vậy, để có thể bắt kịp và thích ứng với sự phát
triển này đòi hỏi chúng ta cần khẩn trương nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm
của nước ngoài để hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo điều kiện để quản lý các giao
dịch liên quan đến tiền ảo, tiền mã hóa nói chung.5
1.11 Quyền tài sản là gì?
 Điều 115 BLDS 2015 ghi nhận: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”.

5

Tiến sĩ, Luật sư NGÔ NGỌC DIỄM, TRẦN TRỌNG NAM, Tlđd số chú dẫn trước đó (2) , tr. 2.


9

1.12 Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền

tài sản không?
 Không có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản
là quyền tài sản.
1.13 Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng
quyền thuê, quyền mua là tài sản?
 Ở phần nhận định của Tòa án trong Quyết định số 05: “Đến thời điểm cụ T
chết năm 1995, cụ chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối với nhà số 63 nêu
trên. Theo quy định tại Điều 188 và Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 1995,
quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài sản (trị giá được bằng
tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Do đó, bà H và ơng T1
được hưởng thừa kế quyền th, mua hóa giá nhà của cụ T”.
1.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm
tài sản)?
 Điều 115 BLDS 2015 ghi nhận: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”. Từ qui định này ta thấy được hướng
giải quyết của Tòa án là theo quan điểm của những người soạn thảo ra BLDS
2015. Quyền tài sản chỉ mang một đặc điểm duy nhất là có thể trị giá được
bằng tiền, tức là đem lại trị giá được bằng tiền cho con người đều là quyền
tài sản. Trong đó quyền thuê và quyền mua sẽ đem lại trị giá bằng tiền.
Quyết định số 05 cũng giải quyết quyền thuê, quyền mua, mua hóa nhà của
cụ T là quyền tài sản; vì theo góc độ giá trị kinh tế sẽ đem lại tiền cho các
con của cụ T, và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự. Vì vậy đây là
hướng giải quyết phù hợp.


10

VẤN ĐỀ 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU

* Tóm tắt Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 09-09-2013 về: Vụ án “Đòi
nhà” của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Nhà số 2 Hàng Bút là tài sản riêng của cụ Hảo (nguyên đơn). Năm 1954, cụ
Hảo vào Nam nên giao nhà cho vợ chồng con trai là ông Chính và bà Châu quản lý.
Năm 1968, vợ chồng ông Chính đi công tác tại Thái Nguyên nên cho ông Nhữ Duy
Hải thuê. Khi cho thuê có lập giấy tờ nhưng sau này bị mất. Năm 1954, sau khi ông
Hải mất thì cháu ông Hải là chị Vân thuê ở tại ngơi nhà trên. Sau năm 1975, gia
đình cụ Hảo có địi nhà nhưng khơng có giấy tờ chứng minh đã cho gia đình chị
Vân thuê nhà. Năm 2001, chị Vân bán ngôi nhà trên cho vợ chồng chị Lan. Năm
2004, cụ Hảo khởi kiện yêu cầu chị Vân trả nhà. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm
chấp nhận yêu cầu của cụ Hảo. Tòa án nhân dân tối cao đã hủy toàn bộ bản án dân
sự phúc thẩm và sơ thẩm và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao thành phố
Hà Nội xét xử sơ thẩm lại.
2.1 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
 Trong Quyết định của Tòa án, đoạn khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm
hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm là:
“Gia đình chị Nhữ Thị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút đã nhiều thế hệ, tuy
chị Vân có lời khai thừa nhận gia đình chị thuê nhà của cụ Hảo và nộp
tiền th nhà cho ơng Chính (con cụ Hảo), nhưng cụ Hảo vào miền Nam
sinh sống từ năm 1954, ông Chính khơng xuất trình được tài liệu cụ Hảo
ủy quyền cho ơng Chính quản lý căn nhà. Trong khi đó chị Vân khai gia
đình chị ở tại căn nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu là ông nội chị
ở, sau này là bố chị Vân và chị Vân tiếp tục ở.”
 Khẳng định này của Toà án là hợp lý. Có chứng minh là gia đình chị Vân đã
chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm.
 Căn cứ Điều 179 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005:
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không
phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ
trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236
của Bộ luật này.
 Quyết định của Tòa án là hợp lí vì cho dù khơng xác định được thời điểm mà
gia đình chị Vân thuê nhà là năm 1954 hay 1968 thì đến thời điểm năm 2004
khi cụ Hảo kiện ra Tồ thì cũng đã q 30 năm. Vậy việc chiếm hữu trên 30
năm của chị Vân đối với ngôi nhà là thỏa đáng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ
luật Dân sự 2005: “ Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua
giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì


11

người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp
với mục đích, nội dung của giao dịch”.
2.2 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
 Trong quyết định của Tòa án, đoạn khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm
hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm là:
“Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu ngay
tình, liên tục, cơng khai theo quy định tại Khoản 1, Điều 247, Bộ luật dân
sự về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người
được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục,
cơng khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối
với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt
đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.”
 Khẳng định này của Toà án là hợp lý về pháp luật hiện hành chứ chưa hợp lý

về tình cảnh thực tế.
- Khẳng định này của Tồ án là hợp lý về pháp luật hiện hành:
 Theo Điều 180 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015: “Chiếm hữu ngay tình là
việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có
quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”
 Thực tế, Tòa án chưa xác minh được gia đình chị Vân thật sự thuê nhà
của cụ Hảo năm 1954 hay của ơng Chính năm 1968. Trong khi đó,
ơng Chính khơng xuất trình được tài liệu cụ Hảo ủy quyền cho ơng
Chính quản lý căn nhà. Có thể thấy rằng quyền sở hữu, chiếm hữu
ngôi nhà này không thật sự rõ ràng và cũng khơng có bằng chứng về
việc gia đình chị Vân là chủ sở hữu ngơi nhà, nên việc chiếm hữu
ngôi nhà được coi là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật. Tuy là
chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng do yếu tố khách quan
như gia đình chị khơng trả tiền th nhà trong nhiều năm từ sau khi
ông Hải chết nhưng cũng khơng bị địi nhà; gia đình tự nâng cấp, sửa
chữa nhà;… nên Tịa án có căn cứ cho rằng chị Vân là người chiếm
hữu không biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp
luật. Vì vậy, chị Vân có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với ngôi
nhà trên.
- Tuy nhiên khẳng định này của Tồ án là chưa hợp lý về tình cảnh thực
tế:
 Nhà số 2 Hàng Bút có bằng khốn điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55, đăng
ký trước bạ tại Hà Nội ngày 4/11/1946, là tài sản riêng của cụ Hảo.
Khi cụ Hảo vào Nam thì ủy quyền cho vợ chồng ơng Chính quản lý
chứ khơng phải từ bỏ việc sở hữu căn nhà nên không thể coi ngôi nhà
này là nhà vắng chủ.


12


 Gia đình chị Vân và gia đình cụ Hảo đều thừa nhận rằng gia đình cụ

Hảo cho gia đình chị Vân thuê ngôi nhà trên. Trong lời khai của chị
Vân có viết: Hàng năm gia đình chị đóng tiền th nhà cho ơng
Chính; sau khi ơng nội chết thì gia đình chị khơng đóng tiền th nhà
cho ơng Chính nữa. Sau đó bố chị và chị tiếp tục quản lý. Năm 1997,
bố chị chết thì chị tiếp tục ở, chị khơng trả tiền th nhà cho ai. Do đó,
chị Vân nhận thức được sự tồn tại của hợp đồng th nhà với ơng
Chính thể hiện qua việc gia đình chị Vân trả tiền thuê nhà trong suốt
thời gian ông nội chị còn sống.
 Thực tế từ sau năm 1975, gia đình cụ Hảo có nhiều lần địi nhà cho
th số 2 Hàng Bút gửi Ủy ban nhân dân phường Hàng Bồ để giải
quyết nhưng chị Vân không trả nhà. Do đó, khẳng định này của Tồ
án là chưa hợp lý về tình cảnh thực tế vì cụ Hảo vẫn là chủ sở hữu của
ngơi nhà, cịn chị Vân chỉ là người thuê nhà, phát sinh nghĩa vụ theo
hợp đồng cho thuê nhà. Trên thực tế thì đây là chiếm hữu khơng ngay
tình.
2.3 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
 Trong quyết định của Tòa án, đoạn khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm
hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm là:
“Gia đình chị Nhữ Thị Vân tại nhà số 2 Hàng Bút đã nhiều thế hệ, tuy
chị Vân có lời khai thừa nhận gia đình chị thuê nhà của cụ Hảo và nộp
tiền th nhà cho ơng Chính (con cụ Hảo), nhưng cụ Hảo vào miền Nam
sinh sống từ năm 1954, ơng Chính cũng khơng xuất trình được tài liệu cụ
Hảo ủy quyền cho ơng Chính quản lý căn nhà. Trong khi đó chị Vân khai
gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu là ông nội
chị Vân ở, sau này bố chị Vân và chị Vân tiếp tục ở. Mặc dù phía nguyên
đơn khai có địi nhà đối với gia đình chị Vân từ sau năm 1975 nhưng

khơng có tài liệu chứng minh (chỉ có biên bản hịa giải tại Uỷ ban nhân
dân phường Hàng Bồ năm 2001); đến năm 2004 cụ Hảo mới có đơn khởi
kiện ra Tịa án u cầu chị Vân trả nhà là khơng có căn cứ vì thực tế cụ
Hảo khơng cịn là chủ sở hữu nhà đất nêu trên. Gia đình chị Vân đã ở tại
căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo
quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở hữu
theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản khơng có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn
mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở
thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 điều này...”
 Theo khoản 1 Điều 182 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015: “Chiếm hữu liên tục là
việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà khơng có
tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được


13

giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho
người khác chiếm hữu”. Vì gia đình chị Vân đã ở nhà số 2 Hàng Bút được
hơn 30 năm, trong khoảng thời gian này (từ thời điểm 1954-2004 hoặc từ
thời điểm 1968-2004) thì dù có tranh chấp với cụ Hảo về quyền tài sản
nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tịa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên Tòa án
khẳng định đây là chiếm hữu liên tục là hợp lý.
2.4 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
 Đoạn khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh

chấp trên 30 năm trong Quyết định của Tồ án:
“Ngày 18/02/2001 chị bán tầng 1 nhà số 2 Hàng Bút cho vợ chồng anh
Nguyễn Hồng Sơn và chị Dương Thị Ngọc Lan, giá 80 lượng vàng tương
đương 384.000.000 đồng. Giấy bán nhà có chữ ký của 3 anh em (là chị
và anh Nhữ Duy Lâm, anh Nhữ Duy Lân) nhưng chị là người trực tiếp
mua bán nhà và nhận tiền với chị Lan, anh Sơn, còn hai anh em là anh
Lâm và anh Lân do chị yêu cầu nên có kí vào giấy mua bán nhà chứ
khơng có quyền lợi liên quan. Chị đề nghị Toà án giải quyết luôn cả hợp
đồng mua bán nhà giữa chị với chị Lan, anh Sơn.”
 Căn cứ theo Điều 191 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005: “Chiếm hữu tài sản được
coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu
giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, cơng dụng và
được người chiếm hũu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình”, việc
chị Vân và gia đình sống ở đây liên tục trong 30 năm không giấu giếm,
chiếm hữu liên tục, công khai và thậm chí bố chị cịn nâng nền nhà, sửa lại
cửa đã cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân chiếm hữu cơng khai
nhà đất là hồn tồn hợp lý.
2.5 Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định cụ Hảo khơng cịn
là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng
định này của Tòa án?
 Đoạn khẳng định cụ Hảo khơng cịn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp
trong quyết định của Tồ án:
“Mặc dù phía ngun đơn khai có địi nhà đối với gia đình chị Vân từ sau
năm 1975 nhưng khơng có tài liệu chứng minh (chỉ có biên bản hịa giải
tại Ủy ban nhân dân phường Hàng Bồ năm 2001); đến năm 2004 cụ Hảo
mới có đơn khởi kiện ra Tịa án u cầu chị Vân trả nhà là khơng có căn
cứ vì thực tế cụ Hảo khơng cịn là chủ sở hữu nhà đất nêu trên. Gia đình
chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu liên tục, công
khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự về xác lập quyền
sở hữu theo thời hiệu: “Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông

qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở


14

hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó
phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.”
 Trong đoạn trích có thể thấy vì phía cụ Hảo khơng có giấy tờ nhà đất cụ thể
để có thể chứng minh được yêu cầu địi tài sản của mình là hợp pháp, và căn
cứ theo Khoản 1 Điều 247 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005: “Người chiếm hữu,
người được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, cơng khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu...” nên chị Vân đã trở thành chủ sở hữu nhà đất đó kể từ thời điểm bắt
đầu chiếm hữu, chị cịn chứng minh được chị và gia đình sử dụng, chiếm hữu
liên tục, cơng khai trong 30 năm. Vì vậy khẳng định của Toà án là hợp lý.
2.6 Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất
có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền khơng?Vì sao?
 Căn cứ Khoản 1 Điều 247 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005: “Người chiếm hữu,
người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, cơng khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu...”, chị Vân và gia đình sử dụng nhà đất tranh chấp trong vòng 30 năm,
chiếm hữu liên tục, cơng khai nhưng khơng ngay tình. Chị Vân biết người
đứng tên sở hữu là tài sản của cụ Hảo (theo bằng khoán điền thổ số 25, tập 2,
tờ số 55, đăng kí trước bạ tại Hà Nội ngày 4/11/1946) và căn nhà cũng chỉ
được th từ ơng Chính, đã biết rõ như vậy nhưng lại cố tình chiếm hữu. Vì
vậy gia đình chị Vân khơng được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có
tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền.



15

VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
* Tình huống: Bà Dung có mua của bà Thủy 01 ghe xoài trị giá 16.476.250 đồng.
Tuy nhiên ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và bà
Dung từ chối thanh toán tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.
3.1 Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BỘ LUẬT DÂN SỰ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Trong tình huống trên, bà Dung đã mua và nhận ghe xoài từ bà Thủy trị giá
16.476.250 đồng . Vì trong tình huống trên khơng có thỏa thuận nào khác, do
đó bà Dung đã trở thành chủ sở hữu của ghe xồi và phải có trách nhiệm chịu
rủi ro đối với tài sản thuộc sở hữu của mình kể từ thời điểm nhận ghe xoài
theo điều 162 và điều 441 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015.
 Căn cứ:
- Khoản 1 điều 162 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015: “Chủ sở hữu phải chịu rủi
ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”
- Điều 441 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015:
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên
mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó
phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn
thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành
thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3.2 Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
 Tại thời điểm cháy chợ, bà Dung là chủ sở hữu số xoài. Vì trước thời điểm
cháy chợ xảy ra thì bà Dung đã mua ghe xoài của bà Thủy trị giá 16.476.250

đồng và đã nhận ghe xoài.
 Căn cứ:
- Khoản 1 điều 161 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015:
Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật
khơng có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp
luật không quy định và các bên khơng có thỏa thuận thì thời điểm xác lập
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được
chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc
người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
 Vì trong tình huống trên khơng có nêu thỏa thuận giữa bà Thủy và bà Dung,
do đó thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với số xoài sẽ tính từ thời điểm tài
sản được chuyển giao đồng nghĩa trong tình huống trên đó là thời điểm bà


16

Dung nhận ghe xoài từ bà Thủy. Mà thời điểm cháy chợ diễn ra sau khi bà
Dung nhận ghe xoài, chính vì thế tại thời điểm cháy chợ thì bà Dung là chủ
sở hữu của số xoài này.
3.3 Bà Dung có phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên khơng?Vì sao?Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
 Trong tình huống trên, bà Dung có trách nhiệm thanh tốn tiền mua ghe xồi
cho bà Thủy với số tiền 16.476.250 đồng. Vì bà Thủy chỉ chịu trách nhiệm
cho ghe xoài trước khi bán cho bà Dung, cịn ghe xồi bị hư do cháy chợ thì
bà Dung phải chịu trách nhiệm rủi ro cho tài sản của mình vì trước thời điểm
cháy chợ bà Dung đã mua ghe xoài từ bà Thủy. Bà Dung chỉ khơng thanh
tốn tiền mua ghe xồi cho bà Thủy nếu chưa hoàn tất thủ tục sở hữu.
 Căn cứ điều 441 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015:

1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên
mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải
đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ
tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng
ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
4. Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
5. Pháp lệnh ngoại hối 2005.
6. Luật Quản lý nợ công 2009.
7. Luật Chứng khoán.
8. Quyết định số 06/2017.
9. Luật đất đai năm 2013.
10. Luật ngân hàng Nhà nước 2010.
11. Nghị định số 80/2016/NĐ-CP.
12. Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
13. Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
I. Giáo trình:
1. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Pháp luật về
tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế (lần 1), Nxb. Hồng Đức – Hội
Luật gia Việt Nam.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×