Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI (HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.15 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
----------

----------

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN LUẬT KINH DOANH

HỢP ĐỒNG TRONG
KINH DOANH THƯƠN G MẠI
(HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI)
GVHD

:

LS-TS. TRẦN ANH TUẤN

NHÓM
LỚP
KHÓA

:
:
:

NHÓM 10
MBA12C
2012 - 2014


DANH SÁCH NHĨM
1. Huỳnh Long Hồ
2. Hồng Phương Thảo
3. Lương Thị Ngọc Quỳnh
4. Hồ Thị Kim Cương

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2012


Trong quan hệ giao dịch hàng ngày, ngoài hợp đồng lao động (xác lập trong quan hệ
mua bán sức lao động), từ 01/01/2006, khi áp dụng Bộ luật dân sự 2005 và Luật
thương mại 2005, các giao dịch khác đươc xếp vào một trong hai loại hợp đồng: hợp
đồng dân sự và hợp đồng trong kinh doanh thương mại (hợp đồng thương mại)
Theo Đ.4 LTM 2005, đối với các hoạt động thương mại đặc thù được qui định trong
luật khác thì áp dụng theo qui định của luật đó. Trường hợp hoạt động thương mại
không được qui định trong Luật thương mại (2005) và trong các luật khác thì áp dụng
qui định của Bộ luật dân sự 2005. Hay cụ thể:
Bộ luật Dân sự là luật chung - Luật Thương mại là luật riêng – Các luật chuyên
ngành cụ thể như: Đấu thầu, Giao dịch điện tử, Bảo hiểm…
Hoạt động thương mại giữa thương nhân với thương nhân phải áp dụng luật theo
thứ tự ưu tiên như sau:
Luật chuyên ngành nếu có luật chuyên ngành điều chỉnh lĩnh vực đó
Luật Thương mại nếu khơng có luật chun ngành hay luật chun ngành
khơng có qui định
Bộ luật dân sự nếu Luật Thương mại khơng có quy định
Ngồi ra, trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có qui định áp
dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có qui định khác với qui
định của Luật thương mại (2005) thì áp dụng theo qui định của điều ước quốc tế đó.
Các bên trong giao dịch có yếu tố nước ngồi được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước
ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại

quốc tế đó khơng trái với các ngun tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam (Đ.5 LTM
2005)
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
1.1. Khái niệm
LTM 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương mại nhưng theo Đ.1 và
Đ.2 của LTM 2005 (nêu phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của LTM 2005)
có thể định nghĩa : “Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận để thực hiện các hoạt động
thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động thương mại ngoài lãnh thổ Việt Nam

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

1

Nhóm 10


nếu các bên thỏa thuận áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có qui định áp dụng luật này.”
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vu, đầu tư, xúc tiến thương mại (gồm hoạt động khuyến mại,
quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm
thương mại) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hàng hóa trong hoạt động
thương mại gồm tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai)
và những vật gắn liền với đất đai.
Theo Đ.174 BLDS, bất động sản và động sản được phân biệt như sau:
- Bất động sản là các tài sản bao gồm :
a) Đất đai
b) Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai

d) Các tài sản khác do pháp luật qui định
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
1.2. Đặc điểm
Các đặc điểm của HĐTM cũng chính là các căn cứ để phân biệt giữa HĐDS và
HĐTM, đó là xét về mục đích giao dịch, chủ thể tham gia và hình thức giao dịch:
1.2.1. Về mục đích
Mục đích để xác lập hợp đồng thương mại là nhằm sinh lợi. Sinh lợi được hiểu là
nhằm tìm lợi nhuận (khơng nhất thiết phải có lợi nhuận). Tuy nhiên, theo Đ.1 LTM
2005, hoạt động khơng nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với
thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp bên thực hiện hoạt động khơng nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng
Luật này.
1.2.2. Về chủ thể
Chủ thể trong HĐTM gồm thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có
ĐKKD), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (Đ.2, Đ.6 LTM
2005)

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

2

Nhóm 10


1.2.3. Hình thức
Theo LTM 2005, HĐTM đươc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác
lập bằng hành vi cụ thể. Trường hợp pháp luật qui định bằng văn bản thì phải tuân
theo hình thức lập thành văn bản (Thí dụ: HĐ mua bán hàng hóa quốc tế, HĐ dịch vụ
khuyến mại, HĐ dịch vụ quảng cáo thương mại, HĐ dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng

hóa, HĐ ủy thác mua bán hàng hóa, HĐ đại lý thương mại, HĐ gia công, …)
Giao dịch thực hiện bằng thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp
dữ liệu cũng được coi là giao dịch văn bản (Đ.124 BLDS). Luật thương mại 2005 cũng
xác định các giao dịch qua điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (thông tin được tạo,
gởi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử) có giá trị giống như hình thức ký kết
bằng văn bản (Đ.3 LTM 2005).
Bên cạnh đó, Theo Điều 12 Luật GDĐT khẳng định “Thơng điệp dữ liệu có giá trị
như văn bản”. Không chỉ vậy, Điều 13 của Luật cịn khẳng định mạnh mẽ hơn nữa:
“Thơng điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc”. Thơng điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc
khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo
lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hồn chỉnh. Nội dung của thơng
điệp dữ liệu được xem là tồn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những
thay đổi về hình thức phát sinh trong q trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thơng
điệp dữ liệu
Nội dung của thơng điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng
hoàn chỉnh khi cần thiết.
2. KÝ KẾT, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG
2.1. Ký kết HĐTM
2 .1 .1 Những nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng thương mại
a )Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương
mại (Đ.10, LTM)
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt
động thương mại.

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

3


Nhóm 10


b) Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại (Đ.11,
LTM)
- Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
- Trong hoạt động thương mại, các bên hồn tồn tự nguyện, khơng bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
c) Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa
các bên ( Đ.12, LTM) – Giải thích thói quen tại Mục 3, Đ.3 LTM
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng khơng được trái với quy định của pháp luật.
d ) Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại ( Đ.13, LTM) – Giải
thích thói quen tại Mục 4, Đ.3 LTM
Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng có thoả thuận và khơng
có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng
không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân
sự.
đ) Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng ( Đ.14, LTM)
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thơng tin đầy đủ,
trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thơng tin đó.
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất
lượng, tính hợp pháp của hàng hố, dịch vụ mà mình kinh doanh.
e) Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động
thương mại ( Đ.15, LTM)
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu

chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương
đương văn bản.
2.1.2. Đại diện ký kết

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

4

Nhóm 10


- LTM 2005 không qui định về vấn đề này, vì vậy áp dụng theo qui định của BLDS
2005.
- Theo qui định của BLDS 2005, thẩm quyền ký kết trong hợp đồng dân sự là Người
đại diện theo pháp luật và Người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp
luật là Người được chọn đứng đầu tổ chức (tuỳ từng loại tổ chức, người đứng đầu tổ
chức là người giữ một chức vụ cụ thể trong tổ chức hoặc người được tổ chức lựa chọn
và ghi trong điều lệ của tổ chức) (Đ.141, BLDS). Nguời đại diện theo ủy quyền là
người được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền để thực hiện giao dịch (Đ.143,
BLDS).
Việc ủy quyền có thể thực hiện bằng hình thức do các bên thỏa thuận trừ trường
hợp pháp luật qui định bằng hình thức văn bản. Người được ủy quyền được ủy quyền
lại cho người thứ ba nếu được người ủy quyền đồng ý (Đ. 583 BLDS).
Đối với giao dịch vượt phạm vi ủy quyền, người ủy quyền không chịu trách
nhiệm trừ trường hợp người ủy quyền đồng ý hoặc biết mà không phản đối (Đ. 146
BLDS)
2.1.3. Thời điểm giao kết
- Theo đ.403 và 404 BLDS, thời điểm giao kết hợp đồng dân sự và hiệu lực hợp đồng
được xác định như sau:
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận

giao kết.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản.
2.1.4. Thực hiện hợp đồng
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây :
Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng lọai, thời
hạn, phương thức và các thỏa thuận khác
Thực hiện một cách trung thực theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên,
bảo đảm tin cậy lẫn nhau
2.1.5. Sửa đổi hợp đồng

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

5

Nhóm 10


Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa
đổi, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực,
đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tn theo hình thức đó
2.1.6. Chấm dứt hợp đồng
- Theo Đ.424 BLDS, hợp đồng dân sự chấm dứt trong những trường hợp sau:
+ Hợp đồng đã được hoàn thành
+ Theo thỏa thuận của các bên
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp
đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.

+ Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng khơng cịn và
các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại.
+ Các trường hợp khác do pháp luật qui định.
- Luật thương mai 2005 không qui định về việc chấm dứt hợp đồng nên áp dụng theo
qui định của BLDS.
2.2. Nội dung hợp đồng
Gồm 2 phần chính:
• Phần đầu của HĐ
Ghi ngày tháng ký hợp đồng, tiêu đề, chi tiết về các đối tác. Trường hợp người ký
hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật thì phải ghi rõ các chi tiết của
Giấy ủy quyền.
VD: Ông A là PGĐ đại diện cho công ty TNHH SX rau quả ký hợp đồng cung ứng rau
quả với GĐ Siêu Thị Big C. Để việc ký kết này là hợp pháp, ông A phải có giấy ủy
quyền của GĐ cty rau quả với nội dung cho phép ơng A có quyền ký kết hợp đồng này
hoặc các loại hợp đồng tương tự trong khoảng thời gian phù hợp. Các chi tiết của giấy
ủy quyền này (Số, ngày, thời hạn hiệu lực…) phải được thể hiện rõ trong hợp đồng.
• Phần nội dung của HĐ
Ghi các thỏa thuận liên quan đến giao dịch. Tùy từng loại hợp đồng, các bên thể
hiện các thỏa thuận có liên quan. Một số nội dung của hợp đồng, nếu pháp luật có qui
định thì trong hợp đồng khơng được thỏa thuận khác (thí dụ về thời điểm chuyển

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

6

Nhóm 10


quyền sở hữu tài sản, trách nhiệm của các bên). Trường hợp pháp luật không qui định

hoặc cho phép các bên có quyền thỏa thuận khác thì dựa trên ý chí của mình, các bên
thỏa thuận các nội dung có liên quan.
2.2.1. Các thỏa thuận chính trong hợp đồng
LTM 2005 khơng nêu các nội dung cần có trong hợp đồng (tuỳ thuộc thoả thuận
của các bên), BLDS 2005 (đ.402) gợi ý các nội dung chính gồm :
- Đối tượng hợp đồng
- Số lượng, chất lượng
- Giá , phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ
- Quyền và nghĩa vụ các bên .
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Phạt vi phạm hợp đồng.
- Các điều khoản khác (điều kiện nghiệm thu, giao nhận, bảo hành, các trường
hợp giảm, miễn trách nhiệm, các trở ngại phát sinh và cách giải quyết,…)
2.2.2. Văn bản thỏa thuận khác kèm theo HĐ (phụ lục hợp đồng)
Luật Thương Mại 2005 không qui định các văn bản thỏa thuận khác kèm theo hợp
đồng nhưng BLDS 2005 (đ.408) có nêu văn bản thỏa thuận kèm hợp đồng là “Phụ lục
hợp đồng”
Nội dung phụ lục hợp đồng nhằm chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ
lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. .
Trường hợp phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp
đồng thì điều khoản này khơng có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu
các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong HĐ thì
coi như điều khoản đó trong HĐ đã được sửa đổi.
Khi sọan thảo hợp đồng và các phụ lục, cần lưu ý các vấn đề sau :
- Ngôn ngữ trong hợp đồng phải chính xác, cụ thể, đơn nghĩa
- Sử dụng từ thông dụng, phổ biến, tránh dùng các phương ngữ (tiếng địa phương )
hoặc tiếng lóng. VD: Trong hợp đồng mua bán chén sứ, không được dùng tiếng địa
phương tại một số vùng ở Hà Tĩnh là “đọi”. Tránh dùng từ xác định số lượng là “tá”,
vì từ này, tùy từng vùng, có thể có nghĩa tương đương là 12,14,16 đơn vị.....


GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

7

Nhóm 10


- Không dùng những chữ thừa, tùy tiện ghép chữ trong hợp đồng.
2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
Việc xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự nói chung cũng như cũng như các
hợp đồng thương mại nói riêng trước hết là sự tự giác của các bên. Nhưng thực tế, con
người có rất nhiều ham muốn, họ ln tìm sự thoả mãn các ham muốn đó sao cho
mình có lợi nhất, thực hiện ít nghĩa vụ mà lại có nhiều quyền lợi nhất. Vì vậy, trong
giao kết và thực hiện các giao dịch, hợp đồng không phải ai tham gia cũng đều có
thiện chí trong việc thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của người có quyền nếu người vi phạm nghĩa vụ
khơng có khả năng tài sản để thực hiện nghĩa vụ và tạo cho người có quyền trong các
quan hệ nghĩa vụ có thế chủ động trong thực tế hưởng quyền dân sự, các chế định bảo
đảm ra đời.
Theo BLDS 2005, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm : thế chấp, cầm
cố, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Các qui định này cũng được áp dụng
trong hoạt động thương mại.
Trong đó, bảo lãnh và tín chấp thuộc loại hình bảo đảm đối nhân, khơng có chỉ định
vật cụ thể đảm bảo, cịn các hình thức cịn lại là loại hình bảo đảm đối vật, nghĩa là
phải có vật đảm bảo.
Theo điều 320 BLDS, vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu
của bên bảo đảm và được phép giao dịch.
2.3.1. Thế chấp tài sản (đ.342, 343 BLDS)
Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu

của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và
khơng chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp mà do bên thế chấp giữ hoặc thỏa
thuận giao cho người thứ ba giữ.
VD: Thế chấp nhà để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ
Tiêu chí quan trọng để phân biệt thế chấp với cầm cố và các loại hình bảo đảm đối vật
khác là khơng có sự chuyển giao tài sản dùng để bảo đảm cho bên có quyền, khơng
phân biệt tài sản đó là động sản hay bất động sản.
Trường hợp thế chấp tòan bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của
bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trường hợp thế chấp một phần

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

8

Nhóm 10


bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. VD: Miếng đất thế chấp có 1 cây lim q, thì cây lim đó cũng
thuộc tài sản thế chấp.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản hình thành trong tương lai. VD: thế chấp
khoản vay bằng căn hộ chung cư chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu. Tài
sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc
cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định.
Trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì
mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thỏa thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính. Trong trường hợp pháp luật có qui định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký.

Thời hạn thế chấp do các bên thỏa thuận; nếu khơng có thỏa thuận thì việc thế
chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau :
- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt
- Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác.
- Tài sản thế chấp đã được xử lý.
- Theo thỏa thuận của các bên
2.3.2. Cầm cố tài sản (đ.326, 327 BLDS)
Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự.
Việc cầm cố phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính.
(khơng qui định phải có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp hai bên có
thỏa thuận)
Về thời hạn cầm cố và xử lý tài sản cầm cố được qui định như trường hợp thế
chấp.

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

9

Nhóm 10


2.3.3. Bảo lãnh (đ.361, 362, 363 BLDS)
Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi
là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh)
nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện

khơng đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình.
VD: B bảo lãnh cho A ký hợp đồng với C, Theo đó A có nghĩa vụ phải chuyển
giao cho C 500 triệu đồng, sau khi C bàn giao công việc và yêu cầu A thanh tốn
khoản tiền trên thì A khơng có khả năng thanh toán. Lúc này phát sinh nghĩa vụ của B
trong việc trả cho C 500 triệu đồng (nghĩa vụ bảo lãnh).
Có thể thấy quan hệ bảo lãnh là quan hệ đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khơng có chỉ
định tài sản cụ thể đảm bảo, mà biện pháp đảm bảo chính là thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được đảm bảo
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có qui định thì văn bản bảo lãnh phải được cơng chứng,
chứng thực.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên
được bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại trừ trường hợp có thỏa thuận khác
2.3.4. Đặt cọc
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí q, đá q
hoặc vật có giá trị khác trong một thời gian để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng.
Ví dụ : Khi ta mua 1 lơ hàng kim khí điện máy lớn, chúng ta chưa có đủ tiền và
cần thời gian để gom tiền, chúng ta lại muốn giữ để người chủ lô hàng không bán cho
người khác, ngược lại, người chủ lô hàng cũng muốn chúng ta giữ lời và phải thực
hiện hợp đồng mua bán. Bên mua sẽ đặt lại 1 khoản tiền để giữ lại lô hàng. Số tiền này
gọi là tiền đặt cọc.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho
bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn


10

Nhóm 10


giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài
sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Có thể thấy cách thức xử lý tài sản đặt cọc là tiêu chí quan trọng để phân biệt đặt
cọc với các hình thức đảm bảo đối vật khác.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2.3.5. Ký cược
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản, giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác trong một thời gian để bảo đảm
việc trả lại tài sản thuê.
Ví dụ : Khi chúng ta đi mua 1 bình ga du lịch, hay 1 thùng bia chai, nếu chúng
ta khơng có vỏ bình ga, hoặc vỏ bia. Chủ cửa hàng thường bắt chúng ta đặt cược lại
tiền vỏ. Số tiền cược vỏ do chủ quán qui định. Số tiền này sẽ được giữ lại để đảm bảo
việc người mua, sẽ phải hoàn trả lại số vỏ kia. Số tiền này được gọi là tiền kí cược.
Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau
khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản th thì bên cho th có quyền địi
lại tài sản th; nếu tài sản th khơng cịn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên
kia.
2.3.6. Ký quỹ
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gởi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc
giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ.
Tiêu chí quan trọng để phân biệt ký quỹ với các loại hình bảo đảm đối vật khác là tài
sản đảm bảo được giữ bởi ngân hàng.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh tốn, bồi thường thiệt hại do bên có
nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Thủ tục gởi và thanh toán do
pháp luật về ngân hàng qui định.
Ví dụ: trong hoạt động đưa người đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người đi lao động tại nước ngồi phải thực hiện việc ký

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

11

Nhóm 10


quỹ tại ngân hàng thương mại để giải quyết trường hợp phát sinh trong trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động
đưa người đi làm việc tại nước ngoài. Người lao động phải thực hiện tiền ký quỹ tại
ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện đưa hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc tại nước ngoài. Trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng tiền ký quỹ được
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra
cho doanh nghiệp, nếu tiền ký quỹ không đủ người lao động phải nộp bổ sung, còn
thừa trả lại cho người lao động. tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc
lẫn lãi khi thanh lý hợp đồng
2.3.7. Tín chấp
Tín chấp chỉ việc tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở bảo đảm bằng tín chấp cho cá
nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác
để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo qui định của Chính phủ.
Ngun nhân ra đời của loại hình Tín chấp này bắt nguồn từ đặc trưng của chủ thể
được tín chấp – Hộ gia đình nghèo. Với điểm đặc trưng như vậy, để có một món tài
sản bảo đảm cho việc vay vốn làm ăn là một điều rất khó. Theo chính sách xóa đói

giảm nghèo của nhà nước, đi đơi cùng với kinh khí hỗ trợ eo hẹp, Các tổ chức Chính
trị xã hội khơng thể hỗ trợ vật chất cho tất cả hộ nghèo. Tuy nhiên, dựa vào tư cách là
một Tổ chức Chính trị – xã hội, một pháp nhân có ảnh hưởng to lớn tới nền chính trị,
thứ giá trị tinh thần đó lại như một tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của
bên được tín chấp. Thơng qua biện pháp này các tổ chức chính trị- xã hội có thể bảo
lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng.
Đơn vị tại cơ sở của các tổ chức chính trị – xã hội sau đây là bên bảo đảm bằng tín
`chấp: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đòan Lao
động Việt Nam, Đòan Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Các tổ chức này có nghĩa vụ chủ động hoặc phối
hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng giúp đở, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ
gia đình nghèo vay vốn; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả;
đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng (NĐ 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006)

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

12

Nhóm 10


Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số
tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của
người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.
3. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHẾ
TÀI KHI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
3.1 Các trường hợp miễn trách nhiệm
(Được quy định tại Điều 294, 295 và 296 LTM 2005)

Bên vi phạm được miễn trách nhiệm trong những trường hợp sau đây :
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng. (Theo khoản 1 điều 161 Bộ LDS 2005, Sự kiện bất
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép. Ví dụ như: bão lụt trái mùa và bất ngờ, động đất, sóng thần, chiến tranh,
đình cơng,…).
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
* Để được miễn trách nhiệm, bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ:
- Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường
hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
- Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không
kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
- Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn
trách nhiệm của mình.
3.2 Các biện pháp chế tài khi thực hiện hợp đồng
Các biện pháp chế tài:
-

Buộc thực hiện đúng hợp đồng

-

Bồi thường thiệt hại

-


Phạt vi phạm hợp đồng

-

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

13

Nhóm 10


-

Đình chỉ thực hiện hợp đồng

-

Hủy bỏ hợp đồng

-

Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của
Pháp luật VN, điều ước quốc tế mà VN là thành viên và tập quán thương mại
quốc tế.

3.2.2 Chế tài Buộc thực hiện đúng hợp đồng
(Được quy định tại Điều 297, 298, 299 Luật TM 2005)
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện

đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi
phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù
lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
- Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn
một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
- Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài
khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
* Chế tài này được áp dụng trong các trường hợp:
Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp
đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp
đồng.
Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì
phải loại trừ khuyết tật của hàng hố, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay
thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc
hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận
của bên bị vi phạm.
Trong trường hợp bên vi phạm khơng thực hiện theo quy định nêu trên thì bên bị
vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

14

Nhóm 10



đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền
chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng
hố, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý).
3.2.3 Chế tài Bồi thường thiệt hại và Phạt vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp đồng

Bồi thường thiệt hại
Quy phạm pháp luật

Điều 302, 303, 304, 305, Điều 266, 300, 301, 306 ,
307 Luật TM 2005

Định nghĩa

307 Luật TM 2005

Bồi thường thiệt hại là việc Phạt vi phạm là việc bên bị
bên vi phạm bồi thường vi phạm yêu cầu bên vi
những tổn thất do hành vi vi phạm trả một khoản tiền
phạm hợp đồng gây ra cho phạt do vi phạm hợp đồng
nếu trong hợp đồng có thoả

bên bị vi phạm.

thuận.
Giá trị bồi thường thiệt

* Giá trị bồi thường thiệt hại * Mức phạt đối với vi phạm


hại / Mức phạt vi phạm

bao gồm giá trị tổn thất nghĩa vụ hợp đồng hoặc
thực tế, trực tiếp mà bên bị tổng mức phạt đối với
vi phạm phải chịu do bên vi nhiều vi phạm do các bên
phạm gây ra và khoản lợi thoả thuận trong hợp đồng,
trực tiếp mà bên bị vi phạm nhưng không quá 8% giá trị
đáng lẽ được hưởng nếu phần nghĩa vụ hợp đồng bị
khơng có hành vi vi phạm.

vi phạm, trừ trường hợp
Phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp
kết quả giám định sai được
quy định tại Điều 266 của
Luật TM 2005.
* Trường hợp bên vi phạm
HĐ chậm thanh tốn thì bên
bị vi phạm có quyền yêu
cầu trả tiền lãi trên số tiền

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

15

Nhóm 10


chậm trả theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị

trường tại thời điểm thanh
toán tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có qui định
khác.
Căn cứ áp dụng

Trừ các trường hợp miễn Có hành vi vi phạm hợp
trách nhiệm quy định tại đồng nhưng không nhất
Điều 294 Luật TM 2005, thiết gây thiệt hại cho bên
trách nhiệm bồi thường thiệt bị vi phạm và có thỏa thuận
hại phát sinh khi có đủ các trong hợp đồng trừ các
yếu tố sau đây:

trường hợp được miễn trách

- Có hành vi vi phạm hợp nhiệm quy định tại Điều
đồng;

294 Luật TM 2005.

- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng
là nguyên nhân trực tiếp gây
ra thiệt hại.
Nghĩa vụ của bên bị vi

* Nghĩa vụ chứng minh


phạm

tổn thất:
Bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại phải chứng minh
tổn thất, mức độ tổn thất do
hành vi vi phạm gây ra và
khoản lợi trực tiếp mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu khơng có hành vi vi
phạm.
* Nghĩa vụ hạn chế tổn

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

16

Nhóm 10


thất:
Bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại phải áp dụng các
biện pháp hợp lý để hạn chế
tổn thất; nếu không bên vi
phạm có quyền yêu cầu
giảm bớt giá trị tiền bồi
trường bằng mức tổn thất có
thể hạn chế được.
Quan hệ giữa phạt vi


*Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận phạt vi phạm

phạm và bồi thường

thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt

thiệt hại

hại.
* Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên
bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt
vi phạm.

3.2.4 Chế tài Tạm ngưng hợp đồng, Đình chỉ hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng

Tạm ngưng
hợp đồng
Quy
phạm
pháp
luật

Định
nghĩa

KHÁC
NHAU
Hậu
quả

pháp lý

Đình chỉ hợp
đồng

Điều 308,
Điều 310, 311,
309, 315, 316 315, 316 Luật
Luật TM 2005 TM 2005
Tạm ngừng
thực hiện hợp
đồng là việc
một bên tạm
thời không
thực hiện
nghĩa vụ trong
hợp đồng.
* Khi hợp
đồng bị tạm
ngừng thực
hiện thì hợp
đồng vẫn cịn
hiệu lực.

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

Hủy bỏ hợp đồng

Điều 312, 313, 314, 315,
316 Luật TM 2005


Đình chỉ thực
hiện hợp đồng là
việc một bên
chấm dứt thực
hiện nghĩa vụ
hợp đồng.

Huỷ bỏ hợp đồng là việc
bãi bỏ hoàn toàn (hoặc một
phần) việc thực hiện nghĩa
vụ ghi trong hợp đồng.

* Khi hợp đồng
bị đình chỉ thực
hiện thì hợp
đồng chấm dứt
từ thời điểm một
bên nhận được

* Khi hợp đồng bị hủy bỏ,
xem như hợp đồng khơng
có hiệu lực từ thời điểm
giao kết.

17

Nhóm 10



* Các ràng
buộc nghĩa vụ
còn tồn tại và
sẽ tiếp tục
thực hiện khi
giải quyết
xong những
hậu quả của
việc tạm
ngừng gây ra.

Điều
kiện
xảy ra
GIỐNG
NHAU

thông báo đình
chỉ.
*Các bên khơng
phải tiếp tục
thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng.

* Các bên không phải thực
hiện các nghĩa vụ đã thỏa
thuận trong hợp đồng trừ
thỏa thuận về các quyền và
nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ
hợp đồng và về giải quyết

tranh chấp.

* Bên đã thực
hiện nghĩa vụ có
quyền u cầu
bên kia thanh
tốn hoặc thực
hiện nghĩa vụ
đối ứng.

* Các bên có quyền địi lại
lợi ích do việc đã thực hiện
phần nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng; nếu các bên
đều có nghĩa vụ hồn trả thì
nghĩa vụ của họ phải được
thực hiện đồng thời; trường
hợp khơng thể hồn trả
bằng chính lợi ích đã nhận
thì phải hoàn bằng tiền.
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện
tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc đình chỉ thực hiện hợp
đồng; hoặc hủy bỏ hợp đồng.
- Hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng.
- Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia
biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong
trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia
thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.


Quyền
yêu cầu
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
bồi
với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng
thường
các chế tài khác.
thiệt
hại
3.3 Khả năng sử dụng kết hợp giữa các biện pháp chế tài khi thực hiện hợp đồng

Bồi

Tạm

Đình chỉ

Hủy bỏ

thực hiện phạm HĐ

thường

ngừng






đúng HĐ

thiệt hại





Khơng

Khơng

Khơng

Buộc

Buộc

Phạt vi

Nếu có

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

18

Nhóm 10


thỏa thuận


thực hiện
đúng HĐ
Phạt vi

Nếu có

Nếu có

phạm HĐ thỏa thuận
Bồi


thường

Nếu có

Nếu có

Nếu có

thỏa thuận thỏa thuận thỏa thuận thỏa thuận
Nếu có



thỏa thuận






Khơng

Khơng

thiệt hại
Tạm
ngừng

Khơng


Đình chỉ

Hủy bỏ


Khơng

Khơng

Nếu có
thỏa thuận
Nếu có
thỏa thuận
Nếu có
thỏa thuận






Khơng



Khơng

Khơng

Khơng

4. HỢP ĐỒNG VƠ HIỆU VÀ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG VƠ HIỆU
4.1. Khái niệm
Hợp đồng bị coi là vơ hiệu là các trường hợp hợp đồng kinh doanh thương mại được
xem như khơng có hiệu lực áp dụng cho các bên ký kết. Việc xác định hợp đồng vô
hiệu thuộc thẩm quyền của Tịa án có thẩm quyền.
Luật thương mại 2005 không qui định các trường hợp vô hiệu nên áp dụng theo qui
định của BLDS 2005.
4.2 Các trường hợp hợp đồng vô hiệu
+ Giao dịch bị vô hiệu khi khơng có một trong các điều kiện được quy định tại
Điều 122 của BLDS bao gồm: người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái
đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật
yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó thì hình thức
của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.
GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

19


Nhóm 10


+ Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (điều
128 BLDS)
Điều này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều
cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì bị vơ hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật
có nghĩa là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định, ví dụ như hành vi buôn bán chất ma tuý.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời
sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng
+ Giao dịch vô hiệu do giả tạo (điều 129 BLDS)
Nếu một giao dịch dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch
khác thì giao dịch giả tạo đó bị vơ hiệu, tuy nhiên giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực
trừ khi nó cũng bị vơ hiệu theo các quy định khác của BLDS.
Ví dụ, A bán tài sản cho B nhưng lại làm hợp đồng giả tạo là hợp đồng tặng cho để
khơng phải đóng thuế cho nhà nước, khi đó hợp đồng tặng cho bị coi là vơ hiệu cịn
hợp đồng bán tài sản vẫn có hiệu lực.
Luật cũng quy định trường hợp giao dịch được xác lập một cách giả tạo nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó cũng bị vơ hiệu.
+ Giao dịch vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (điều 130 BLDS)
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự mà xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì theo yêu cầu của người
đại diện của người đó, tồ án có thể tun bố giao dịch đó là vơ hiệu nếu theo quy định
của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Ví dụ một người bị tâm thần, khơng có khả năng nhận thức được hành vi của mình đã
kí hợp đồng để bán nhà cho một người khác, giao dịch này bị coi là vô hiệu vì trong
trường hợp này người bị tâm thần khơng thể tự mình giao dịch được mà cần phải có

người đại diện của họ.
+ Giao dịch vô hiệu do bị nhầm lẫn (điều 131 BLDS)
Khi một bên có lỗi vơ ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự
mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

20

Nhóm 10


của giao dịch đó, nếu bên kia khơng chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền u cầu
tồ án tun bố giao dịch vơ hiệu.
Ví dụ, A bán cho B một chiếc xe máy nhưng A quên không thông báo cho B biết rằng
hệ thống đèn của chiếc xe đó đã bị cháy. B yêu cầu A giảm bớt giá bán chiếc xe đó
hoặc thay thế hệ thống đèn mới nhưng A khơng chấp nhận. B có quyền u cầu tồ án
tun bố giao dịch mua bán đó vơ hiệu.
Trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch
thì sẽ áp dụng các quy định tại Điều 132 BLDS về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối, đe doạ. Trong ví dụ trên đây, nếu A cố tình che giấu, khơng thơng báo cho B biết
về hệ thống đèn bị hỏng và nói với B rằng hệ thống đèn vẫn tốt thì trường hợp này bị
coi là giao dịch bị lừa dối.
+ Giao dịch hiệu do bị lừa dối, đe doạ (điều 132 BLDS)
Theo quy định của BLDS thì lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc
của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối
tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó. Đe doạ trong giao dịch
là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện
giao dịch nhằm tránh thịêt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài
sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con mình. Khi một bên tham gia giao dịch

dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe doạ thì có quyền u cầu tồ án tun bố giao dịch dân
sự đó là vơ hiệu.
+ Giao dịch vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình (điều 133 BLDS)
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu toà án tuyên
bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu
Ví dụ, một người có năng lực hành vi dân sự bình thường nhưng đã ký hợp đồng mua
bán tài sản trong lúc say rượu, không nhận thức được hành vi của họ thì trong trường
hợp này hợp đồng bị coi là vơ hiệu nếu người đó u cầu tồ án tun hợp đồng đó là
vơ hiệu.
+ Giao dịch vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (điều 134 BLDS)

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

21

Nhóm 10


Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức của giao dịch là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch mà các bên khơng tn theo thì khi có u cầu, tồ án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao
dịch trong một thời hạn, quá thời hạn đó mà các bên khơng thực hiện thì giao dịch đó
bị vơ hiệu.
Ví dụ, A và B thoả thuận mua bán nhà nhưng không ký hợp đồng bằng văn bản (theo
quy định của pháp luật thì hợp đồng mua bán nhà phải được giao kết bằng văn bản),
khi có tranh chấp xảy ra, toà yêu cầu các bên phải hoàn tất thủ tục theo quy định của
pháp luật trong một thời hạn nhất định nhưng không bên nào thực hiện. Theo yêu cầu
của một hoặc các bên, toà án có thể tun hợp đồng này là vơ hiệu.

Ngồi các quy định trên, BLDS cịn có quy định về hợp đồng vơ hiệu do có đối tượng
khơng thể thực hiện được (điều 411 BLDS) , đó là trong trường hợp ngay từ thời điểm
ký kết, hợp đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được vì lí do khách quan thì hợp
đồng này bị vơ hiệu.
Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp
đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết
nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường
hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng khơng thể thực hiện
được. Ví dụ, A cam kết sẽ sản xuất để bán cho B một loại thuốc có thể chữa được bệnh
tim mạch, B tin tưởng rằng A có thể bán cho mình loại thuốc đó nên đã giao kết hợp
đồng với A nhưng vì lí do khách quan A khơng thể sản xuất được loại thuốc đó và A
cũng biết rằng mình sẽ khơng thể giao cho B loại thuốc đó nhưng lại khơng thơng báo
cho B biết. Trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu và A phải bồi thường cho
B.
Quy định trên đây cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều
phần đối tượng khơng thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá
trị pháp lý.
Theo quy định của BLDS hiện hành thì sự vơ hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được
thay thế hợp đồng chính. Tuy nhiên, quy định này khơng áp dụng đối với các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm

GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

22

Nhóm 10


chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chính trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng

phụ là một phần khơng thể tách rời của hợp đồng chính (Điều 410 BLDS)
4.3. Các loại vơ hiệu
4.3.1. Vơ hiệu tồn bộ
Khi tịan bộ hợp đồng khơng có giá trị thực hiện
4.3.2. Vơ hiệu từng phần
Khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng khơng ảnh hưởng đến hiệu lực của các
phần cịn lại của hợp đồng. (đ.135 BLDS)
4.4 Thời hiệu tuyên bố hợp đồng vơ hiệu
Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vô hiệu đối với các trường hợp giao dịch
vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội và nội dung giao dịch do giả tạo
không bị hạn chế ; đối với các trường hợp khác là 2 năm kể từ ngày giao dịch được
xác lập.
4.5 Xử lý hợp đồng vô hiệu
4.5.1 Hậu quả pháp lý
Giao dịch vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các
bên kể từ thời điểm xác lập
4.5.2 Xử lý tài sản do hợp đồng vơ hiệu
Khi hợp đồng bị coi là vơ hiệu thì các bên phải khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn
trả cho nhau những gì đã nhận; nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật thì phải hồn
trả bằng tiền trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo
qui định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường (đ.137 BLDS)
Trong trường hợp giao dịch vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba
ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người chiếm
hữu ngay tình có được được động sản này thơng qua hợp đồng khơng có đền bù với
người khơng có quyền định đọat tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng
có đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất
hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngịai ý chí của chủ sở hữu (đ.138, 257 BLDS).
Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký
quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay


GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

23

Nhóm 10


tình thì giao dịch với người thứ ba bị vơ hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình
nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án,
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó
người này khơng phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa (đ. 138
BLDS)
5. THỜI HẠN KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
5.1 Thời hạn khiếu nại: (đ. 318 LTM 2005)
Nếu các bên khơng có thỏa thuận khác thì thời hạn khiếu nại như sau :
+ 3 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng
+ 6 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng; trường hợp hàng
hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày hết hạn bảo hành.
+ 9 tháng kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc
trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về
các vi phạm khác.
+ 14 ngày kể từ ngày giao hàng cho người nhận đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics
5.2 Thời hiệu khởi kiện (đ. 319 LTM 2005)
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Đối với tranh chấp về kinh doanh dịch vụ logistics, thời hiệu là 9 tháng kể từ ngày
giao hàng.


GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn

24

Nhóm 10


×