Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẨN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯƠNG MỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.89 KB, 45 trang )

Luận văn
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẨN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
HƯƠNG MỘC
1
MỤC LỤC
Lu n v nậ ă 1
H CH TOÁN K TOÁN CHI PH S N XU T KINH DOANH VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M Ạ Ế Í Ả Ấ Í Ẩ Ẩ
T I CÔNG TY TNHH H NG M CẠ ƯƠ Ộ 1
M C L CỤ Ụ 2
L I NÓI UỜ ĐẦ 3
PH N 1Ầ 5
T NG QUAN CHUNG V CÔNG TY TNHH H NG M CỔ Ề ƯƠ Ộ 5
1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Hương Mộc 5
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7
2.Tình hình sản xuất kinh doanh năm gần đây: 9
PH N 2Ầ 11
H CH TOÁN K TOÁN CÔNG TY TNHH H NG M CẠ Ế Ở ƯƠ Ộ 11
3.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán 11
1.1. Hình thức kế toán Công ty thực hiện: 12
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty: 12
1.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp: 15
4.Các phần hành hạch toán kế toán trong Công ty 17
2.1. Kế toán quản trị: 17
2.2 Kế toán tài chính 18
2.2.1 -Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ) 18
2.2.2. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 27
2.2.2.1-Hạch toán NVL,CCDC 27
2.2.2.2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 32
2.2.3 -Hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sẩn phẩm tại Công


ty TNHH Hương Mộc 33
2.2.3.1-Chi phí sản xuất 33
2.2.3.2-Giá thành sản phẩm 34
2.2.4.5-Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 36
2.2.4 – Hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 36
2.2.5- Hạch toán kế toán vốn bằng tiền 37
2.2.5.1-Hạch toán vốn bằng tiền 37
2.2.5.2-Hạch toán ngoại tệ 39
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh trang gay gắt về các loại
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp tư nhân hay nhà nước
phải có phương thức kinh doanh hợp lí, để tìm cho mình một đứng vững chắc trong
thị trường. Khác hẳn với cơ chế tập chung quan liêu trước đây trong cơ chế mới tất
cả các doanh nghiệp đều phải thanh toán độc lập, lấy thu nhập bù đắp chi phí. Sự
tác động của nhà nước chỉ là một phần nhỏ, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xác
định khi lựa chọn các phương án tính toán đến lượng chi phí để sản xuất và tiêu
thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp đang phấn đấu phát triển cạnh tranh nhằm thu
được nguồn lợi nhuận cao nhất có thể đạt được. Trong sự cạnh tranh gay gắt này
việc tăng gia sản xuất để nâng cao doanh thu là điều không thể thiếu được trong
chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, cho nên cách duy nhất là tối thiểu
hóa chi phí mà trong khoản mục chi phí, chi phí làm sao phải phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp muốn đạt tới.
Cùng với việc quản lí kinh tế vi mô và vĩ mô mà cụ thể là những chính sách
kinh tế mới và nó giữ được một vị trí quan trọng trong việc quản lí điều hành và
kiểm soát nền kinh tề bằng pháp luật.
Trong những năm lại gần đây nhà nước ban hành hàng loạt các chính sách,
mà giữu vai trò quan trọng nhất thì phải kể đến sự đổi mới tạo ra chỗ đứng cho các
doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó cần phải quản lí chặt chẽ thị trường trong nước

ổn định nhăm thu hút sự đầu tư của các nhà doanh nghiệp nước ngoài, đó cũng là
mục tiêu mà các doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng trong công tác quản lí của
mình để đưa doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đóng góp một phần không nhỏ cho doanh nghiệp là bộ phận kế toán giúp
cho doanh nghiệp quản lí về mặt tổ chức của doanh nghiệp giúp thu chi và giam
sát thu chi kế toán và các khoản nợ nhằm ngăn ngừa các sai phạm. Vì vậy kế toán
đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
3
Là một học sinh năm cuối được sự chỉ bảo của nhà trường cùng với sự
đồng ý tiếp nhận của quý cơ quan trong thời gian qua. Với quỹ thời gian tại đơn vị
thực tập nhờ sự giúp đỡ của nhà trường và đơn vị thực tập tài liệu về công tác kế
hoạch để hoàn thiện bản báo cáo của mình.
Bản báo cáo gồm
Phần 1- Tổng quát chung về doanh nghiệp
Phần 2- Hạch toán nghiệp vụ kế toán ở doanh nghiệp hoặc cơ quan đơn vị
Phần 3- Kết luận.
Song thời gian thực tập có hạn, khả năng lí luận cũng như hiểu biết của
bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý của các thầy cô giáo trong
trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội cũng như tập thể ban cán bộ công nhân viên
trong “ Công ty TNHH Hương Mộc” đã giúp cho em hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên: Phạm Thị My

4
PHẦN 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
HƯƠNG MỘC
1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Hương

Mộc.
Tên công ty: Công ty TNHH Hương Mộc.
Năm thành lập: 2008
Địa chỉ : P501 Nhà A1 tổ 31, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
E-mail:
Điện thoại: 043. 9230290
Fax: 043. 9234033
Công ty TNHH Hương Mộc là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo
quyết định số 0102036733 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày
08 tháng 12 năm 2008 của UBNDTP Hà Nội.
Công ty TNHH Hương Mộc từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đầu tư vào
sản xuất kinh doanh , xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang bị
thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất, đảm bảo năng lực và chất lượng
sản phẩm điện tử, điện lạnh. Vì vậy, Công ty đã đưa sản phẩm của mình có vị trí
trong nước và ngoài nước.Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng, rải rác ở các
tỉnh phía bắc từ: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, …
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, phân phối và lắp đặt các
thiết bị điện tử, điện lạnh, dân dụng và các công trình công nghiệp, không những
vậy doanh nghiệp còn hoạt động trong lĩnh vực nội thất, xây dựng, XNK hàng
5
hóa… Đồng thời tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn do ngân hàng giao.
6
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Theo mô hình trên Giám đốc là người có năng lực cao nhất trong công tác
quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty chịu trách nhiệm chính trong
công việc thực hiện dự án, trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ
giữa cơ quan điều hành và đơn vị thi công, cũng như quan hệ với kỹ sư giám
định và chủ đầu tư cơ quan thiết kế.

Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó
giám đốc tài chính cùng các phòng ban chức năng.
7
GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành
chính
Phòng
quản lý
dự án
Phòng kỹ
thuật thiết
bị
Phòng kế
toán
Các px sản
xuất
Các px
hoàn thiện
Đội sửa
chữa lắp
đặt
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI
CHÍNH
+Phó giám đốc kỹ thuật ( chủ nhiệm): là kỹ sư chuyên nghành có nhiều kinh
nghiệm trong chỉ đạo sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành về
tiến độ, chất lượng sản phẩm các phân xưởng, trực tiếp chỉ đạo giải quyết phối
hợp thi công các hạng mục một cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp lực lượng kỹ

thuật hiện trường bảo đảm quy trình phân xửởng thực hiện đúng yêu cầu của
công ty đã đặt ra.
+ Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính trong
công ty
+Phòng quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành, kế hoạch của
sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với
Giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
+Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các
quy trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản
xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng
nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật
liệu cho quá trình sản xuất (đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và chủng loại),
tiêu thụ sản phẩm Công ty sản xuất cũng như hàng tồn kho, điều hành mọi phương
tiện thiết bị được giao cho toàn Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ đón khách đến công ty, làm việc, quản lý
điện thoại, fax… Các vấn đề xã hội phục vụ đời sống xã hội cho toàn thề công ty.
+Phòng kế toán: Thực hiện thống kê quản lý tài chính doanh nghiệp, thực hiện
hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà nước, tư vấn về các hoạt động tài
chính.
Cuối cùng là các bộ phận phân xưởng tham gia sản xuất.
+ Các phân xưởng sx: là các bộ phận tiến hành sản xuất đựoc phân chia
thành từng khâu của quá trình hoàn thành sản phẩm.
+Đội bảo dưỡng- sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng phục hồi các
loại máy sản xuất, thiết bị sản xuất của Công ty để đảm bảo sản xuất đúng tiến độ
và có hiệu quả.
8
2. Tình hình sản xuất kinh doanh năm gần đây:
• Tình hình tài sản của Công ty:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tỷ lệ(%)
Tổng tài sản

20.650.643.655 66.745.104.017 +46.094.460.360
A. TSLĐ- ĐTNH 18.560.997.696 64.461.011.905
Tiền mặt
2.730.713.698 4.043.065.803 +1.312.352.105 48,06%
Các khoản pthu
10.420.610.490 43.990.431.245 +33.569.820.751 322,14%
CPhí SXKDDD
4.792.924.306 16.321.657.25 +11.528.732.940 240,53%
TSLĐ khác
616.749.198 105.857.598 - 510.891.600 - 82,84%
B. TSCĐ-ĐTDH 2.089.645.959 2.284.092.112 +194.446.153 9,31%
TSCĐ -
ĐTDH
2.089.645.959 2.284.092.112 +194.446.153 9,31%

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của cty chiếm tỉ trọng lớn. Năm 2010
chiếm 89,88% sang năm 2011 chiếm 96,57% tập trung và chiếm tỷ trọng lớn ở các
khoản phải thu. Năm 2010 khoản phải thu chỉ chiếm có 50,46% so với tổng tải sản
nhưng sang đến năm 2011 chiếm tới 65,9% so với tổng tài sản. Trong đó tài sản cố
định đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 10,11% (năm 2010) chủ yếu là
TSCĐ. Điều này chứng tỏ từ khi thành lập Cty chỉ tập trung tìm kiếm việc làm mà
chưa chú trọng đén việc đầu tư cho TSCĐ. Là một doanh nghiệp chủ yếu thi công
công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông… các loại hình này
khi sản xuất đòi hỏi phải có máy móc trang thiết bị, không thể làm bằng thủ công
được vì vậy TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ là điểm chưa hợp lý.
• Tình hình nguồn vốn của Cty.
9
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Tổng Nguồn vốn 20.650.064.655 66.745.104.017
A. Nợ phải trả 20.597.610.632 66.110.730.206

Nợ ngắn hạn 20.597.610.632 64.625.258.275
Nợ dài hạn 1.485.471.931
B. Vốn chủ sở hữu 53.033.023 634.373.811
Vốn chủ sở hữu 25.821.936 534.165.023
Nguồn kinh phí va quỹ
khác
27.211.087 100.208.788

Nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành tài sản.
Qua bảng về tình hình nguồn vốn của Cty ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010
chiếm 0,25% nhưng sang năm 2011 tăng đáng kể chiếm 0,95% so với tổng nguồn
vốn. Như vậy kết quả SXKD của Cty lãi ngaỳ càng cao, từng bước mở rộng quy
mô sản xuất tăng mức huy động vốn vào SXKD.
+ Nguồn vốn kinh doanh của Cty tăng lên rõ rệt năm 2010 chiếm 48.69%
nhưng sang đến năm 2011 lại chiếm 84,2%.
+ Nhóm nợ phải trả của Cty qua 2 năm đều chiếm tới 99%. Điều này nói lên rằng
do đặc điểm kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản phần lớn các sản phẩm khi
bước vào sản xuất mọi chi phí đều do Cty ứng tiền bằng cách vay ngắn hạn hoặc
dài hạn và khi sản phẩm hoàn thành đưa vào thị trường và mang lại doanh thu khi
đó nguồn vốn vay mới được thanh toá. Cty vẫn mạnh dạn vay vốn đầu tư cho hoạt
động SXKD nên nguồn vốn vay của Cty tăng lên đồng thời các khoản thu cũng
tăng lên theo.
• Kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
10
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung ứng dịch vụ
16.885.289.000 70.665.812.907
Giá vốn hàng bán 15.293.932.808 62.282.739.766
Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp

dịch vụ
1.591.356.192 8.383.073.141
Doanh thu hoạt động tài chính 2.047.025 15.421.630
Chi phí tài chính 59.977.841 909.415.083
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN 1.174.787.376 5.769.062.958
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 358.638.000 1.720.016.730
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 358.638.000 1.720.016.730
Thuế TNDN 89.659.500 430.001.182
Lợi nhuận sau thuế
268.978.500 1.290.015.548
Giá trị sản xuất năm 2010 đạt 26,123 triệu đồng, doanh thu đạt 16,885 triệu
đồng chiếm 64% so với sản lượng thực hiện được. Nhưng đến năm 2011 giá trị sản
xuất đạt 85,132 triệu đồng, doanh thu đạt 70,666 triệu đồng chiếm 83%.
Công ty TNHH Hương Mộc đang trên đà phát triển để khẳng định mình trong
nền kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, góp phần tăng nguồn thu ngân
sách tọa đà phát triển kinh tế, tạo được niềm tin cho khách hàng.
PHẦN 2
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH
HƯƠNG MỘC
3. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán.
11
1.1. Hình thức kế toán Công ty thực hiện:
Công ty đang vận dụng tập trung theo hình thức kế toán chứng từ – ghi sổ,
hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
theo phương pháp khấu trừ.
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:
Công ty TNHH Hương Mộc là một doanh nghiệp có quy mô lớn ở cấp xí nghiệp
mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động, địa bàn hoạt động trải rộng trong cả

nước. Để phù hợp với điều kiện SXKD và đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất, Cty
đã vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Bộ máy
kế toán của Cty được tổ chức thành Ban Tài chính và nhân viên kế toán tại các
phân xửởng. Toàn Cty có 8 phân xưởng trực thuộc thực hiện hạch toán phụ thuộc.
12
Khái quát tổ chức bộ máy kế toán qua sơ đồ sau:

Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Cty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của tong bộ phận kế toán như sau:
- Ban tài chính: có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán do các
Phân Xưởng gửi lên. Đồng thời thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán
tài chính có liên quan đến các hoạt động chung của toán Cty, lập báo cáo chung
cho toàn Cty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Cty.
- Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị. Đồng thời hướng
dẫn, thể chế và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán
của Nhà nước, của Bộ và của Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc hạch
toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc cty về công tác tài
chính kế toán của Cty.
13
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
THỦ
QUỸ &
KT TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
NH &
BHXH

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
THUẾ

TSCĐ
KIỂM
TRA
KẾ
TOÁN
KT
PX 1
KT
PX 4
KT
PX 5
KT
PX 6
KT
PX 7
KT
ĐỘI
SỮA
CHỮ
A,
KT
PX 8

KT
PX 2
KT
PX 3
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo chi tiết và tổng hợp báo cáo
các phân xưởng gửi lên thành báo cáo Cty. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn là người
kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ sách mà các
PX gửi lên.
- Kế toán ngân hàng, BHXH: Quan hệ giao dịch vay và thanh toán các
khoản tiền vay với Ngân hàng, quản lý khoản tiền gửi của Cty tại Ngân hàng đồng
thời theo dõi tình hình thu hồi vốn các công trình. Theo dõi và tính toán BHXH
cho toàn Cty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Quản lý tiền mặt của Cty, căn cứ vào
các chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt,
ngân phiếu phục vụ sản xuất. Hàng tháng đối chiếu với kế toán ngân hàng về tồn
quỹ và các lệnh thu chi báo cáo với kế toán trưởng đồng thời theo dõi việc chi trả
lương và trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, ghi chép phản ánh tình hình biến động
vốn bằng tiền.
- Kế toán thuế kiêm kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm, trích
khấu hao TSCĐ trong toàn Cty đồng thời có nhiệm vụ theo dõi và nộp thuế cho cơ
quan thuế.
- Kiểm tra kế toán và kế toán giá thành: Thường xuyên và định kỳ thực
hiện công tác kiểm tra kế toán nội bộ cùng kế toán trưởng chuẩn duyệt chi phí và
giá thành các sản phẩm.
- Kế toán tại các PX trực thuộc: Là người thường xuyên theo dõi và
bám sát hoạt động sản xuất, định kỳ hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ tiến
hành ghi sổ. Ngoài ra công việc thường xuyên của kế toán phân xưởng là người
thực hiện việc thanh quyết toán với nhân viên của phân xưởng. Cuối quý làm báo
cáo tài chính nộp lên của Cty.
14

1.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp:
* Chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo quy định
tại chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo Nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Đường thẳng
*Hình thức kế toán hệ thống sổ sách kế toán áp dụng:
Hiện nay Cty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định
mà Bộ tài chánh đó ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo
đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ sách tổng hợp đựoc sử dụng theo hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ đối với kế toán thủ công và Cty cũng sử dụng máy vi tính để
tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc
cho kế toán.
Cuối quý khóa sổ Cái, tính dư cuối kỳ các tài khoản trên sổ Cái, cộng sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Số liệu
tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cân đối phát
sinh.
15
Cuối quý cộng sổ chi phí sản xuất kinh doanh, lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất
kinh doanh theo tong công trình sau đó đối chiếu với sổ Cái. Sau khi đảm bảo tính

khớp đúng của số liệu, kế toán lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sản xuất.
Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự sau:


: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
Hình 3: Trình tự ghi sổ của Công ty
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản ánh các nghiệp
vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế toán tập hợp
16
Chứng từ kế toán
Ghi sổ chi
tiết
Tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Lập
CT-GS
Sổ đăng kí
CT-GS
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Sổ quỹ
hàng ngày
một số loại chứng từ ban đầu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ
gốc cùng với bảng tổng hợp chứng từ gốc là căn cứ để kế toán ghi vào chứng từ
ghi sổ và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, 622, 622, 623, 627,154.

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó từ
chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ Cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
1.4. Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý
Công ty.
Quan hệ bình đẳng và ngang bằng với các phòng ban, các phân xưởng xây dựng,
cung cấp thông tin, phối hợp và tham mưu thực hiện các nhiệm vụ của Giám đốc
Công ty giao.
4. Các phần hành hạch toán kế toán trong Công ty.
2.1. Kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là khoa học thu nhận , xử lý, cung cấp các thông tin về hoạt
động của doanh nghiệp một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện , kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch làm
căn cứ ra các quyết định quản trị.
Nội dung của kế toán quản trị:
-Kế toán quản trị các yếu tố, sản xuất kinh doanh: tài sản cố định, hàng
tồn kho.
-Kế toán quản trị về chi phí, giá thành
-Kế toán quản trị về doanh thu.
Tác dụng của kế toán quản trị:
-Tính toán và đưa ra các nhu cầu về vốn: Khi bắt đầu một hoạt động sản xuất
kinh doanh cho một loại sản phẩm trong một hợp đồng kinh doanh nào đó hoặc để
giải quyết một vấn đề cụ thể doanh nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn một cách
chính xác. Kế toán quản trị căn cứ vào kế hoạch sản xuất, vào hiểu biết về giá cả
17
thị trường, về chính sản phẩm đó. Tính toán và lập yêu cầu về vốn trong từng giai
đoạn khác nhau giúp nhà quản lý lên được kế hoạch đầu tư.
-Tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao
hàng hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
-Xác định rõ nguyên nhân gây ra các chi phí, xác định thời gian, địa điểm
phát sinh các loại chi phí đó để giúp các nhà quản trị có giải pháp tác động lên

những chi phí này nhằm tiết kiệm chi phí hoặc nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.2 Kế toán tài chính
2.2.1 -Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
• Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học kỹ
thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng
được đổi mới, hiện đại hóa và tăng lên nhanh chóng, góp phần vào việc nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản
Một số quy định chung về tài sản cố định của công ty:
- Với những TSCĐ do công ty mua sắm:
• Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải được phản ánh trong một sổ TSCĐ
của công ty.
• Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích khấu hao TSCĐ tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính.
• TSCĐ giao cho các đơn vị của công ty thì từng đơn vị có trách nhiệm
quản lý.
- Với những tài sản thuê ngoài:
• Kế toán trưởng có trách nhiệm thẩm định danh mục, thời gian, số lượng,
phương thức và giá cả với các máy móc, thiết bị, phương tiện cần thuê ngoài phục
vụ cho họat động xây dựng đầu tư cơ bản và hoạt động kinh doanh.
• Phòng tài chính - kế toán thẩm định hợp đồng thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện và trình Giám đốc.
18
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, công ty phải thành lập hội đồng đánh
giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Hội đồng thanh lý, nhượng
bán TSCĐ bao gồm : Giám đốc hoặc phó giám đốc được ủy quyền, kế toán trưởng
và trưởng phòng tổ chức hành chính.
Phần chênh lệch do thanh lý, nhượng bán TSCĐ thu được (nếu có) được hạch
toán vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Việc cho thuê , thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

- Các căn cứ để thanh toán chi phí sửa chữa , nâng cấp TSCĐ bao gồm:
• Đề suất sửa chữa, nâng cấp TSCĐ được Giám đốc (Phó giám đốc được
ủy quyền) duyệt.
• Biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, chất lượng sửa chữa, nâng cấp
TSCĐ (nếu thuê ngoài).
• Hóa đơn hoăch phiếu thu hợp lệ.
• Hợp đồng sửa chữa, nâng cấp (nếu có).
- Kế toán TSCĐ trong công ty:
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, công ty đều thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ, động thời lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”.
Các căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bản trích khấu hao TSCĐ.
- Biên bản pháp lý TSCĐ.
- Các tài liệu kế toán có liên quan.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Kể từ năm 2010, công ty áp dụng quy định mới của Bộ tài chính, chỉ những
TSCĐ nào có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên mới tính khấu hao. Giá trị khấu hao
công ty phân bổ cho 2 TK: TK 627 và TK 642 và tỷ lệ phân bổ như sau:
TK 627 là : 56%.
19
TK 642 là : 44%.
Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
• Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu 01 – TSCĐ/BB
• Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu 03 – TSCĐ/BB
• Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mẫu 04 –
TSCĐ/HD
• Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mẫu 05 – TSCĐ/HD
• Thẻ TSCĐ : Mẫu số 02 – TSCĐ

• Sổ TSCĐ.
Hình 4: Quy trình hạch toán TSCĐ
20
* Trường hợp tăng TSCĐ
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Cty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển
khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công nghệ tiên tiến vào
sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi
kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua sắm TSCĐ với người cung cấp sau
đó căn cứ vào hợp đồng ( kèm theo các giấy báo bên bán của bên bán) kế toán làm
thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát
sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng mua bán hoàn thành hai bên sẽ thanh lý hợp
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân
bố khấu hao TSCĐ
Sổ theo dõi
TSCĐ
Sổ chi tiết các TK
627, 642
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211,212,213
Bảng cân đối kế
toán
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
21
đồng và quyết thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ kế toán
căn cứ vào các chứng từ liên quan để hạch toán tăng TSCĐ.
Ta có sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ như sau:

Hình 5: Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do
mua sắm, do XDCB bàn giao
*Trường hợp giảm TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc
hậu không phù hợp với sản xuất của công ty sẽ bị loại bỏ.
22
TK 111, 112,
341
TK 111, 112,
341
SD xxx
Nguyên
giá
tài sản
cố định
tăng
trong
kỳ
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
TK 1332
Thuế VAT được khấu trừ
TK331
Trả tiền cho
người bán
Phải trả người
bán
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng liên doanh
TK 414, 431, 441
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu

Các trường hợp tăng khác
(nhận lại
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 211, 212, 213
TK211,213
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định
giảm
do
nhượng
bán,
thanh lý
TK214
Giá trị hao mòn
TK821
Giá trị còn lại
TK111,112,331…
Các chi phí liên quan đến
nhượng bán, thanh lý
TK721
TK111,112, 152, 131…
Các khoản
thu liên
quan đến
nhượng bán,
thanh lý

TK33311
Thuế VAT
phải nộp
Khi công ty muốn thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu
quả, công ty phải lập “Tờ trình xin thanh lý, nhượng bán TSCĐ” gửi lên đại hội cổ
đông trong đó bao gồm các nội dung chính sau:
- Lý do xin thanh lý, nhượng bán
- Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán
Sau khi tờ trình được duyệt, công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện
phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm
xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác định giá
trị thu hồi, xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công
để tháo dỡ, tháo bỏ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ bao gồm:
+ Tờ trình xin thanh lý
+ Biên bản xác định hiện trạng
+ Quyết định cho phép thanh lý
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trong sổ kế toán.
Hinh 6 : Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
do nhượng bán thanh lý
23
* Hạch toán khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ là số tiền trích khấu hao TSCĐ thuộc sự quản lý của Đội
xây dựng.
TSCĐ thuộc sự quản lý của Đội xây dựng bao gồm cả máy thi công và cả các
TSCĐ khác phục vụ thi công ở các Đội xây dựng mà Cty giao cho quản lý, số
lượng TSCĐ này không lớn nên Cty trích và trích khấu hao chung không phân biệt
là máy thi công hay TSCĐ khác.
Để hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán đội sử dụng bảng tính và phân bổ

khấu TSCĐ. Cty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu hao
TSCĐ.
24
Mức trích khấu hao
TSCĐ hàng năm
=
Giá trị
phải trích khấu
hao
x
Tỷ lệ
khấu hao một
năm
Mức trích
KH TSCĐ hàng quý
=
Mức trích KH năm
4
Giá trị phải tính khấu hao thường bằng nguyên giá TSCĐ. Để phù hợp với kỳ
tính giá thành, hàng quý kế toán TSCĐ trên Cty lập bảng tính khấu hao TSCĐ để
trích khấu hao TSCĐ ở các PX SX và gửi xuống cho các Phân Xưởng. Tỷ lệ khấu
hao Cty áp dụng chung cho tất cả các TSCĐ của Cty là 24%/ năm.
25

×