Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Minh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.2 KB, 89 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Đảng ta trên cơ sở phân tích sâu sắc tồn diện thực trạng đất nước ta sau mười năm đổi mới đã đưa đất nước ta vào thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mà thực chất của CNH - HĐH là xây dựng đất nước ta thành một nước cơng nghiệp, có cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống của nhân dân được cải thiện... Để đạt được điều đó chuyển sang nền kinh tế thị trường là tất yếu.

Trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế. Vì thế để đứng vững, không bị đào thải trong quá trình cạnh tranh đó và kinh doanh ngày càng có hiệu quả địi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu của q trình sản xuất làm sao chi phí bỏ ra một cách thấp nhất nhưng hiệu quả thu được lại cao nhất. Tuy nhiên, hạ thấp chi phí kinh doanh khơng có nghĩa là cắt giảm chi phí một cách tuỳ tiện mà hạ thấp chi phí kinh doanh luôn quán triệt nguyên tắc tiết kiệm gắn liền với việc xem xét kỹ lưỡng mọi khoản chi phí. Hạ thấp chi phí kinh doanh cịn là điều kiện cần thiết để hạ thấp giá thành sản phẩm. Mà đó là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Chính vì thế công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Minh được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế tốn, cũng như ban lãnh đạo của cơng ty và sự hướng dẫn chỉ bảo

<b>của cô giáo đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế </b>

<b>tốn chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Việt Minh” </b>

<b>Bố cục bài chuyên đề gồm ba phần: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương II: Thực tế công tác kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá </b></i>

<i>thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Minh. </i>

<i><b>Chương III: Nhận xét và kiến nghị. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ </b>

<b>CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

<b>1.1- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP. </b>

- Đã từ lâu hoạt động sản xuất xã hội được áp dụng trong nhiều ngành kinh tế. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình cơng nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản phẩm sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp.

- Nhìn chung chu kỳ sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp tương đối ngắn (trừ các ngành cơng nghiệp đóng tàu). So với các ngành khác, sản xuất sản phẩm cơng nghiệp ít phụ thuộc vào khí hậu và tự nhiên. Vì vậy, phần lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cơng nghiệp phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của bản thân mỗi doanh nghiệp.

<b>1.2- KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT. </b>

<b>1.2.1- Khái niệm chi phí sản xuất. </b>

- Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch tốn kinh doanh, mọi chi phí hầu hết đều được biểu hiện bằng tiền. Sự hình thành nên các CPSX để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. <small> - </small>Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những họat động liên quan đến sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ cịn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác khơng có tính chất sản xuất, ví dụ như: Hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp… . Do đó, khơng phải bất cứ một khoản chi nào của doanh nghiệp cũng được gọi là CPSX mà chỉ những khoản chi cho việc tiến

<i>hành hoạt động sản xuất mới gọi là CPSX. </i>

<b>1.2.2- </b><i><b>Phân loại chi phí sản xuất. </b></i>

- CPSX của các doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung, tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, cơng dụng q trình sản xuất… khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý CPSX , phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, kế tốn phải phân loại CPSX theo những tiêu thức sau:

<i><b> 1.2.2.1- Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại CPSX theo yếu tố chi phí ): </b></i>

Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của CPSX để sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí, khơng phân biệt cơng dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Theo đó CPSX được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:

<i> + Chi phí nguyên vật liệu </i>: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại liệu nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

<i> + Chi phí nhân cơng</i>: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho người lao động về tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca, và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i> +Chi phí khác bằng tiền</i>: Bao gồm các CPSX kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo...

Tác dụng của cách phân loai này là làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và để xác định kết quả kinh doanh.

<i><b> 1.2.2.2- Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế (Theo khoản mục chi phí). </b></i>

- Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những CPSX phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó.Theo đó, CPSX trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, CPSX được chia thành ba khoản mục chi phí sau:

<i> +Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp</i>: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

<i> +Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp</i>: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ, như: Lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT).

<i> +Khoản mục chi phí sản xuất chung</i>: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội sản xuất, trại sản xuất …)

Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi:

<small> </small>Theo nội dung kinh tế, khoản mục CPSX chung bao gồm các nội dung: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác…Tác dụng của phương pháp này phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự tốn chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

<i><b> 1.2.2.3- Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất. </b></i>

<i> Chi phí biến đổi (biến phí):</i> Là những chi phí có sự thay đổi về lượng liên quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp…

<i> Chi phí cố định (định phí):</i> Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ như: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sánh…

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

Trên đây là những cách phân loại CPSX kinh doanh cơ bản, liên quan nhiều đến kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ngồi ra cịn nhiều cách phân loại chi phí khác phục vụ cho những mục đích sử dụng khác nhau như: Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp), phân loại CPSX theo nội dung cấu thành

<i><b>chi phí (chi phí đơn nhất ,chi phí tổng hợp)… </b></i>

<b>1.3- Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG Q TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. </b>

<i><b> </b></i>- Trong công tác quản lý doanh nghiệp, CPSX là chỉ tiêu kinh tế quan trọng khơng chỉ có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà cịn có ý nghĩa lớn đối với Nhà nước trong viẹc đảm bảo nguồn thu cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Đối vối Nhà nước, việc hạch toán CPSX đúng đắn, chính xác tại các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có tầm nhìn tổng thể, tồn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối chính xác phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nề kinh tế.

<i><b>1.4- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. </b></i>

<b>1.4.1- Khái niệm giá thành sản phẩm. </b>

- Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.

- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất bỏ ra tiết kiệm nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính tốn xác định

<i><b>hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. </b></i>

<b>1.4.2- Phân loại giá thành sản phẩm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b> - </b></i>Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành (hay là phải phân loại giá thành). Có nhiều cách phân loại giá thành, nhưng có thể theo một trong hai cách sau:

<i><b> 1.4.2.1- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành: </b></i>

<i><b> Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại: </b></i>

<i> + Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế </i>

hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.

<i> + Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức </i>

CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.

<i> + Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX </i>

thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh trong kỳ.Giá thành thực tế được tính tốn sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại này được sử dụng nhiều trong phân tích giá thành và trong kế toán quản trị. Việc so sánh giữa giá thành định mức với giá thành thực tế để tìm ra những chênh lệch, bản chất của các chênh lệch này…

<i><b> 1.4.2.2- Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính tốn chi phí. </b></i>

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm hai loại:

<i> + Giá thành sản xuất (còn được gọi là giá thành cơng xưởng): Bao gồm chi phí </i>

ngun vật liệu trực tiếp; chi phí nhân cơng trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hồn thành, dịch vụ đã cung cấp.

<i> + Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí </i>

quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b> 1.4.2.3 Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm. </b></i>

<b> CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có những mặt khác nhau: </b>

- CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, cịn giá thành lại gắn với kế hoạch khối lượng sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành.

- CPSX trong kỳ kế hoạch khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn thành mà còn liên quan tới cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

<small> </small>- Tuy nhiên, giữa hai khái niệm CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Vì vậy, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý CPSX.

<b>1.5- ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . </b>

<b>1.5.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. </b>

- Trong mỗi doanh nghiệp, CPSX phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của cơng tác kế tốn CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp, số liệu.

- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX: Đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong qúa trình sản xuất. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…).

Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.

<small> - </small>Đối với ngành cơng nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.

<b>1.5.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm.</b>

- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Xác định đối tượng giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế tốn tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.

- Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dự vào các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất; Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm; u cầu và trình độ quản lý; Trình độ ứng dụng máy vi tính trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.

<i> + Về mặt quy trình cơng nghệ sản xuất: </i>

Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất.

Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hồn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.

Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn

<b>chỉnh. </b>

<b>1.6- NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Căn cứ vào đặc điểm của quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đung đối tượng tập hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tập hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tinh toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.

- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự tốn chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

<b>1.7 - KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. 1.7.1- Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. </b>

<b> TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </b>

TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp. TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 631 – Giá thành sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.7.2- Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.</b>

<i><b> 1.7.2.1- Phương pháp tập hợp kế tốn chi phí sản xuất. </b></i>

<b> Tùy thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên </b>

quan, kế tốn sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.

<i> - Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng đối với CPSX có liên quan trực </i>

tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.

<i> </i>Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế tốn theo từng đối tượng có liên quan.

<i> - Phương pháp tập hợp gián tiếp: Áp dụng đối với CPSX có liên quan tới </i>

nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được.

Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau:

+ Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát sinh chi

<i><b>phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế tốn theo địa điểm phát sinh chi phí. </b></i>

<b> + Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính tốn và </b>

phân bổ CPSX đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.

<b> Cơng thức tính: (1.2) </b>

= <small>ni</small>

<b> Trong đó: - H : Hệ số phân bổ. </b>

- C : Tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Ti : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.

Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) được tính theo công thức:

<b><small> Ci = Ti x H </small> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b> 1.7.2.2- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. </b></i>

<b> </b><b> <sup>Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.</sup></b>

<i> </i>Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là những chi phí nguyên liệu, vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB,… Để quản lý CPNVLTT người ta thường xây dựng định mức chi phí.

<i> *Phương pháp tập hợp và phân bổ: </i>

<i> </i> CPNVLTT sản xuất sản phẩm thường là liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp CPSX , kế hoạch căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

Trường hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp CPSX.

Tiêu chuẩn phân bổ CPNVLTT có thể là:

+ Đối với NVL chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường được phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.

+ Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế

<i>hoạch, chi phí NVL chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất. </i>

Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT chính xác hợp lý kế tốn cần xác định được giá trị NVL của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trị giá NVL xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) để tính CPNVLTT tiêu hao trong kỳ.

Cơng thức tính: (1.3)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small> Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NV Trịgiá trực tiếp thực tế = xuất dùng + còn lại đầu kỳ - còn lại cuối kỳ - phế liệu </small></b>

<b><small>tiêu hao trong kỳ trong kỳ ở địa điểm sx chưa sử dụng thu hồi </small></b>

<b> Cuối kỳ kế toán, CPNVLTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển: </b>

- Trường hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường thì CPNVLTT đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển tồn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường thì CPNVLTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào CPSX cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp cịn lại khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ.

<b> Việc tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán thực hiện trên TK 621 – Chi </b>

phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kết cấu và nội dung được phản ánh như sau:

<b> Bên Nợ: </b>

<b> - Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, </b>

hoặc thực hiện kế hoạch trong kỳ hạch toán.

<b> Bên Có: </b>

<b> - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho. </b>

- Kết chuyển CPNVLTT thực tế trên mức bình thường khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Kết chuyển CPNVLTT phát sinh ở mức bình thường vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hoặc bên Nợ TK 631- Giá thành sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

TK 621 khơng có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

<i> * Trình tự kế tốn tập hợp chi phí </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1 - Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

2 - NVL mua về không nhập kho mà dùng thẳng cho sản xuất trực tiếp. 3.1- NVL dùng không hết, để lại ở bộ phận sản xuất. Kế toán ghi giảm CPNVLTT bằng bút toán đỏ.

3.2- Đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng CPNVLTT .

4- Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập lại kho (nếu có).

<small>(2)TK 133</small>

<small>TK 632</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

5- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ CPNVLTT vào CPSX sản phẩm hoặc CPSX kinh doanh.

<i> </i><b><sup> Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp. </sup></b>

Chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.

<i> * Phương pháp tập hợp và phân bổ: </i>

CPNCTT được tập hợp như sau:

- Đối với CPNCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp CPNCTT cho từng đối tượng có liên quan.

- Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.

CPNCTT được phân bổ theo các tiêu thức sau:

- Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất.

- Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức và giờ công định mức…

Cuối kỳ kế toán, CPNCTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển:

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì CPNCTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào CPSX cho mỗi đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế tốn sử dụng TK 622 – chi phí nhân cơng trực tiếp. Kết cấu và nội dung được phản ánh như sau:

<b> Bên Nợ: </b>

- CPNCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.

<b> Bên Có: </b>

<b> - Kết chuyển CPNCTT trên mức bình thường khơng được tính vào trị giá </b>

hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

<b> - Kết chuyển CPNCTT ở mức bình thường và bên Nợ TK 154 – chi phí sản </b>

xuất kinh doanh dở dang (Hoặc bên Nợ TK 631 – giá thành sản xuất) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.

- TK 622 không có số dư cuối kỳ.

<small>Cuối kỳ KC hoặc phân bổ CPNCTT cho các đối tượng sử dụng lao động </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b> <sup>Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung. </sup></b>

Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và nhưng sản xuất khác ngoài hai khoản CPNVLTT và CPNCTT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.

<i> * Phương pháp tập hợp và phân bổ. </i>

CPSXC đã tập hợp được phân bổ theo nguyên tắc sau:

- CPSXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất.

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường thì CPSXC cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường thì CPSXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường.

- CPSXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Tiêu chuẩn phân bổ CPSXC thường được lựa chọn là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Các loại CPSXC còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ cơng cơng nhân sản xuất.

Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung. Kết cấu và nội dung được phản ánh như sau:

<b> Bên Nợ: </b>

- Các CPSXC phát sinh trong kỳ.

<b> Bên Có: </b>

<b> - Các khoản ghi giảm CPSXC. </b>

- CPSXC cố định phát sinh ở mức bình thường và CPSXC biến đổi được kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (hoặc vào TK 631 – giá thành sản xuất).

- CPSXC cố định phát sinh trên mức bình thường được kết chuyển vào TK 632 – giá vốn hàng bán.

TK 627 – CPSXC, khơng có số dư cuối kỳ và có các TK cấp II: TK 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272 - chi phí vật liệu. TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngồi. TK 6278 - chi phí bằng tiền khác.

<i><b> * Trình tự kế tốn tập hợp chi phí. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>tính chất lương phải trả cho NVPX </small>

<small>Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng </small>

<small>Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho quản lý, phục vụ SX ở phân xưởng </small>

<small>Cuối kỳ KC hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí </small>

<small>TK 632Các khoản ghi giảm CPSXC phát </small>

<small>sinh </small>

<small>Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng. </small>

<small>Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho HĐSX tại PXSX </small>

<small>TK 133</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b> </b> <b><sup>Kế tốn tổng hợp CPSX tồn doanh nghiệp</sup>. </b>

<i><b> </b></i>Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ CPSX của doanh nghiệp đã được tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.

<i><b> <small>*Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên. </small></b></i>

Kế tốn sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất, dịch vụ.

Kết cấu và nội dung:

<b> Bên Nợ: </b>

<b> - Tập hợp CPNVLTT , CPNCTT , CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến </b>

sản xuất sản phẩm, dịch vụ.

<b> Bên Có: </b>

<b> - Trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được </b>

- Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập kho.

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng.

<b> Số dư bên Nợ: CPSX kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. </b>

<i> Trình tự kế tốn tập hợp chi phí. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b> Bên Nợ: Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ. </b>

<b> Số dư bên Nợ: CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ (và được chi tiết cho </b>

từng đối tượng tập hợp chi phí). <small>TK 621</small>

<small>TK 622</small>

<small>TK 627</small>

<small>TK 155,157,632Cuối kỳ kế toán KC CPNVLTT </small>

<small>theo từng đối tượng tập hợp CP </small>

<small>Cuối kỳ kế toán KC CPNCTT theo từng đối tượng tập hợp CP </small>

<small>CK kế toán KC và phân bổ CPSXC theo từng đối tượng tập hợp CP </small>

<small>Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu </small>

<small>hồi từ SP hỏng không sửa chữa được TK 152 Trị giá SP hỏng không sử chữa được, </small>

<small>người gây ra thiệt hại SP hỏng phải bồi thường </small>

<small>Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b> TK 631 – Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp CPSX và tính giá thành </b></i>

sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ.

<i> </i>Kết cấu và nội dung:

<b> Bên Nợ: </b>

- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. - CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.

<b> Bên Có: </b>

- Giá trị sản phẩm dở dang cuốikỳ kết chuyển vào TK 154.

- Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.

TK 632 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

<small>giá trị SPDD đầu kỳ </small>

<small>Cuối kỳ kế toán, KX CPNVLTT PS </small>

<small>trong kỳ cho các đối tượng chịu CP </small>

<small>Cuối kỳ kế toán, KC CPNCTT cho các đối tượng chịu chi phí </small>

<small>Trường hợp phát sinh SP hỏng không sửa chữa được, căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền </small>

<small>TK 611Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê </small>

<small>và đánh giá sản phẩm dở dang </small>

<small>TK 632</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>1.8- CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO DỞ DANG CUỐI KỲ. </b>

<b>1.8.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVLTT. </b>

<b> - Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPNVLTT chiếm tỉ trọng lớn </b>

trong tổng CPSX , sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế tốn ít biến động. - Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá thực tế NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (CPNCTT, CPSXC) tính tồn bộ sản phẩm hịa thành trong kỳ.

Cơng thức tính: (1.4)

D<sub>CK</sub> =

D<sub>ĐK</sub> + C<small>n </small>Q<sub>SP</sub> + Q<small>D </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Phương pháp này được với những sản phẩm có chi phí chiếm tỉ trọng

<b>tương đối lớn trong tổng CPSX , sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa </b>

các kỳ kế toán.

<b> - Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản </b>

lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Cơng thức tính: (1.5).

Cơng thức tính: (1.6)

D<sub>CK</sub> =

D<small>ĐK</small> + C<sub>n </sub>

x Q<sub>D </sub>Q<sub>SP</sub> +

Q<sub>D </sub>

<b> - Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất chế biến (chi phí vật </b>

liệu phụ trực tiếp, CPNCTT , CPSX chung). Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoan thành và sản phẩm dở dang tỉ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản mục chi phí chế biến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Công thức tính: (1.7)

D<sub>CK</sub> =

D<sub>ĐK</sub> + C<sub>CB </sub>

x Q<sub>TĐ </sub>Q<sub>SP</sub> +

<b>1.8.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức. </b>

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã

<b>kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất để tính </b>

CPSX theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm.

* Ưu điểm: Tính tốn nhanh, đơn giản.

* Nhược điểm: Kết quả tính tốn nhiều khi khơng chính xác vì giữa chi phí định mức và CPSX thực tế phát sinh nhiều khi không trùng khớp nhau.

Phạm vi áp dụng: Chỉ đối với những doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự tốn chi phí cho từng loại sản phẩm mới sử dụng.

<b> 1.9- CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ỨNG </b>

<b>DỤNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU. 1.9.1- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được và trị giá của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hồn thành được tính theo từng khoản mục chi phí.

Cơng thức tính: (1.8)

<b><small> Z = DĐK + C - DCK </small></b>

z = <sup>Z</sup>QTrong đó:

- Z (z) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.

- C : Tổng CPSX đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng. - D<small>ĐK</small>, D<small>CK</small>: Trị giá của sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

- Q : Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b> 1.9.1.2 – Phương pháp tính giá thành theo hệ số. </b></i>

- Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp CPSX là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất cịn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1).

+ Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức (1.9).

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- z<sub>i</sub> = <sup>Z</sup><sup>i</sup>Q<small>i </small>

<i><b> 1.9.1.3 – Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. </b></i>

- Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả thu được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Vì vậy đối tượng tập hợp CPSX là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất của cả nhóm sản phẩm, cịn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.

- Trình tự phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:

+ Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và CPSX đã tập hợp để tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí theo cơng thức (1.11).

Tỷ lệ tính giá thành (Theo từng

KM CP)

Giá thành thực tế cả nhóm SP (theo từng khoản mục chi

100%Tổng tiêu chuẩn phân bổ

(theo từng khoản mục chi phí)

<b> + Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành </b>

thực tế cho từng quy cách theo công thức (1.12).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

phẩm (Theo từng KM)

SP

(Theo từng KM)

KM)

<i><b> 1.9.1.4 – Phương pháp loại trừ chi phí. </b></i>

- Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp:

+ Trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ.

+ Trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định, ngoài ra cịn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại khơng đươc tính vào giá thành sản phẩm hồn thành.

+ Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau, cần loại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.

- Đối tượng tập hợp CPSX là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, thành phẩm hoặc sản phẩm, dịch vụ của bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài.

- Căn cứ vào tổng CPSX đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng được tính vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ để tính giá thành theo công thức. (1.13).

<b><small> Z = DĐK + C – DCK - CLT</small></b>

Trong đó: - C<small>LT </small> : Là các loại chi phí cần loại trừ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Sản lượng ban đầu

Tổng chi

phí ban đầu <sup>=</sup>

Trị giá sản phẩm dở

dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

<b> + Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. </b>

Trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cấp lẫn

nhau

= <sup>Sản lượng cung </sup>

cấp lẫn nhau <sup>Đơn giá ban đầu </sup>

<i><b><small> </small></b></i><b> + Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung </b>

cấp cho các bộ phận khác.

Cơng thức tính: (1.13c).

Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm, dịch

Tổng chi phí ban đầu

Trị giá SP, dịch vụ nhận của

PXSX phụ khác

Trị giá SP, dịch vụ cung cấp cho PXSX

phụ khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lượng sản xuất

Sản lượng cung cấp cho phân xưởng sản xuất phụ khác

+ Tính trị giá sản phẩm , dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh nghiệp:

Cơng thức tính: (1.13d)

Trị giá sản phẩm dịch vụ cung cấp cho

các bộ phận khác

Sản lượng cung cấp cho các bộ phận

khác

Giá thành đơn vị thực tế SP, dịch vụ

sản xuất phụ

<i><b> 1.9.1.5 – Phương pháp tổng cộng chi phí. </b></i>

- Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Với phương pháp này đối tượng tập hợp CPSX là từng bộ phận sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn thành ở các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.

- Trình tự tính giá thành của phương pháp này:

+Tập hợp CPSX theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất. + Cộng CPSX của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo cơng thức tính: (1.14).

<b><small> Z = ΣΣΣΣCi</small></b>

Trong đó: C<small>i </small> là CPSX tập hợp ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b> 1.1.9.6 – Phương pháp liên hợp. </b></i>

- Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản xuất làm ra địi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ.

<i><b> 1.9.1.7 – Phương pháp tính giá thành theo định mức. </b></i>

- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành của phương pháp như sau.

+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.

+ Tổ chức hạch toán rõ ràng CPSX thực tế phù hợp với định mức và số CPSX chênh lệch do thoát ly định mức.

+ Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời thanh toán được số chênh lệch CPSX do thay đổi định mức.

+ Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng (1.15)

Giá thành sản xuất thực

tế

= <sup>Giá thành </sup>định mức

Chênh lệch do thay đổi định mức

Chênh lệch do thoát ly định mức

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>1.9.2- Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình </b>

<b>doanh nghiệp chủ yếu. </b>

<b> Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành nói trên, kế toán cần lựa chọn </b>

và áp dụng phương pháp thích hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

<i><b> 1.9.2.1 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. </b></i>

- Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng.

+ Đối với chi phí trực tiếp (như: CPNVLTT , CPNCTT) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.

+ Đối với CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.

- Phương pháp tính giá thành: Tùy theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp. Cuối mỗi tháng khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì tồn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hồn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.

<i><b> 1.9.2.2 - Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. </b></i>

</div>

×