Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.1 KB, 58 trang )







LUẬN VĂN:

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ
Thương Việt Nam







Lời mở đầu

Trong thời kì hội nhập hiện nay, nền kinh tế luôn có những diễn biến phức tạp
ảnh hưởng đến nền kinh tế thì ta càng thấy rõ hơn vai trò của hệ thống ngân hàng
thương mại. Trên thực tế hệ thống ngân hàng phải chịu ảnh hưởng rất lớn qua sau các
diễn biến của thị trường , tuy nhiên các ngân hàng vẫn luôn đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn cho dân cư. Ngày nay khi đời
sống nâng cao thì nhu cầu chi tiêu và cải thiện cuộc sống trở nên rất cần thiết. Đã rất
nhiều khách hàng tìm đến ngân hàng với mong muốn là có thể có thêm cơ hội thực
hiện các dự định của mình. Do đó hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Ngân hàng Techcombank cũng là một trong những sự lựa chọn ấy.
Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam , ngân hàng Kĩ
Thương đang hướng tới trở thành ngân hàng bán lẻ thành công nhất. Chính vì vậy việc


mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà
sự cạnh tranh của các ngân hàng diễn ra gay gắt.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đồng thời em muốn đóng góp
cho hoạt động của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam nên em đã chọn đề tài : “ Mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ Thương
Việt Nam ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài viết của em có 3 phần :
Chương 1: Tổng quan vè hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kĩ Thương
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kĩ Thương Việt
Nam








Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng thương mại

1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
1.1.1.1 Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cần thiết của khách hàng. Khi
trong nền kinh tế có những chủ thể thiếu tiền , cần vốn cho hoạt động sản xuất thì họ
sẽ dùng biện pháp là vay mượn để đáp ứng nhu cầu đó. Có 2 hình thức vay mượn đó là

: vay mượn hàng hóa và vay mượn tiền. Người ta gọi đó là hoạt động tín dụng.
Theo quy định của luật tín dụng năm 2004 cho rằng : “ hoạt động tín dụng là việc
tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn đã thỏa thuận”
Trên thực tế hoạt động tín dụng là quyền chuyển nhượng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các đơn
vị kinh doanh trong nền kinh tế. Trước đây ngân hàng thường cho vay đối với các
doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân
hàng. Ngày nay khi đời sống ngay càng nâng cao, hoạt động cho vay của ngân hàng
không chỉ chú trọng đến cho vay doanh nghiệp nữa mà họ còn cho ra đời hình thức
cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng nhận thức rõ đây là hoạt động kinh doanh mới mẻ,
và có doanh thu lớn.

1.1.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ gián tiếp hoặc trực
tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện
nay. Nó đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng như mua nhà , mua ô tô, đi
du hoc…



Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay thì hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn đang chiếm
một phần nhỏ doanh thu thu được của ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn
tìm cách mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng mình. Như vậy “Mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đó là một trong các biện pháp mà ngân hàng sử dụng
để tăng doanh thu và thị phần của ngân hàng”
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
 Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân.

Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của khách
hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu cầu vay tiêu
dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều . Những khách hàng có thu
nhập trung bình thì họ có xu hướng vay tiêu dùng tăng do họ có ý muốn vay để mua
hàng hơn là dùng tiền gửi tiết kiệm của bản thân và gia đình.
 Mục đích sử dụng
Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả nhu cầu đơn giản đến
những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu hiện cụ thể
qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của cá nhân và hộ gia đình.
Điều kiện cho vay
Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý thuộc
nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội.
Có mục đích sử dụng vốn hợp lý
Có khả năng tài chính đảm bảo
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
 Chi phí cho vay tiêu dùng :
Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách
hàng, chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để quản lý nguồn
vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân hàng
khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ sơ phải được quản lý chặt chẽ, tránh mất
mát.



 Lãi suất:
Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất này
thường ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ sau khi đã trả lãi cho ngân hàng. Lãi
suất cũng là yếu tố để khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của ngân hàng và cũng

là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau.
 Giá trị khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn
Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho vay
khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay này
thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng đến vay vốn
là họ chỉ bổ sung vào khoản vay của mình đáp ứng nhu cầu của mình
 Các khoản vay thường là trung và dài hạn
Vì khách hàng cho vay thường là mua nhà ,mua ô tô cho nên thời hạn trả lại
gốc và lãi cho ngân hàng thường bị kéo dài. Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu
nhập của bản thân cho nên nếu trong thời gian ngắn sẽ không thể thanh toán cho ngân
hàng được.
1.1. 3 Phân lọai cho vay tiêu dùng
Dựa vào tài sản đảm bảo
o Cho vay có tài sản đảm bảo:
Đây là các khoản cho vay được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp. Thông
thường các khoản cho vay có thế chấp chịu mức lãi thấp hơn so với các hình thức cho
vay khác bởi vì giá trị của chính tài sản thế chấp đã phần nào giảm bớt rủi ro đối với
người cho vay. Đây là hình thức cho vay dựa trên nguyên tắc các khoản tín dụng của
ngân hàng đều phải có tài khoản đảm bảo. Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất hiện
nay. Tuy nhiên ngân hàng chỉ chấp nhận tài sản đảm bảo mà trong trường hợp ngân
hàng không thu hồi được vốn từ khách hàng thì ngân hàng có thể bán để thu hồi vốn từ
tài sản đã thế chấp. Thường thì các khoản cho vay có thế chấp là các khoản nợ dài hạn
thanh toán định kì tương tự như việc mua trả góp. Ngân hàng thường cho vay trên cơ
sở là người vay sẽ phải trả một khoản tiền cố định hàng tháng từ thu nhập hoặc kinh
doanh trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm, tuỳ từng điều kiện cụ thể. Khách hàng
phải cam kết với ngân hàng ttrong điều kiện thỏa thuận. Trong khoảng thời gian này,



tiền gốc của khoản vay sẽ được trả dần. Các sản phẩm thế chấp của ngân hàng có thể

sử dụng các tài sản là nhà, đất, tài sản cố định, các quyền đối với tài sản và các tài sản
khác thuộc sở hữu khách hàng hoặc tài sản của người bảo lãnh.
o Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là vay tín chấp:
Hình thức vay này không cần phải cầm cố hay thế chấp mà nó dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng là chính. Bởi vì cho vay theo hình thức này mức độ rủi ro là
rất lớn. Khi cho vay theo hình thức này thì ngân hàng cần phải xem rõ khách hàng đó
có khả năng trả được khoản vay cho ngân hàng hay không. Vay tín chấp thì ngân hàng
dựa duy nhất vào xếp hạng tín dụng của khách hàng. Hiện nay các ngân hàng hầu hết
đã triển khai hệ thống chấm điểm khách hàng để hạn chế rủi ro trong cho vay. Và như
vậy, hình thức vay này thường khó thực hiện hơn là các khoản vay bảo đảm. Một
khoản vay tín chấp thường có chi phí thấp và có ít rủi ro hơn đối với người vay, nhưng
đối với ngân hàng thì ngược lại. Khi một khoản vay tín chấp được chấp nhận, nó lại
không phải căn cứ vào điểm số tín dụngmà chuyên viên tín dụng đánh giá. Các ngân
hàng hiện nay thường cho vay tín chấp bằng các trừ tiền lương của khách hàng định kì
qua tài khoản của khách hàng.
Dựa vào thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn:
Đây là hình thức cho vay phổ biến trong hệ thống ngân hàng hiện nay. Thời
gian cho vay thường là dưới 1năm. Tuy nhiên khoản vay này thường có lãi suất cao
và nó chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông thường các
khoản vay này được đảm bảo bằng các khoản phải thu và các loại hàng hóa tồn
kho,tiền lương…
 Cho vay trung và dài hạn:
Hình thức cho vay này thường mang lãi suất cao bởi vì khoản vay này chịu
mức rủi ro cao hơn so với các khoản mục cho vay ngắn hạn khác. Thông thường hình
thức cho vay này thì tài sản đảm bảo là các tài sản cố định hoặc là các loại tài sản có
giá trị lớn phù hợp với khoản vay. Khả năng khách hàng không chịu thanh toán trong
rủi ro thanh toán là rất cao.Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi hoạt
động của các khoản vay này.




Dựa vào phương thức cho vay.
o Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Vay thấu chi: là nghiệp vụ cho phép khách hàng được chi vượt trội số dư tiền
gửi thanh toán của cá nhân đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả số lãi mà khách hàng sủ dụng theo
thỏa thuận kí trước giữ ngân hàng và khách hàng.
Vay thấu chi thường được sử dụng khách hàng cần tiền gấp. Lãi suất thấu chi
khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay thấu chi tuy được chi tiêu thoải
mái nhưng khách hàng cũng phải tính đến khả năng trả nợ. Hiện nay hạn mức cho vay
thấu chi của ngân hàng rất lớn.Đặc điểm của vay thấu chi bao gồm :
 được thực hiện trên tài khoản vãng lai
 chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh cần
thiết của khách hàng
 Ngân hàng tuy vào chính sách tín dụng của mình mà cấp hạn mức thấu chi cho
khách hàng.
 lãi suất thấu chi rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất vay thông thường
Cho vay trả theo định kì: : là phương thức cho vay mà khách hàng trả trực tiếp cho
ngân hàng , mỗi lần trả theo quy định trong hợp đồng.
o Cho vay gián tiếp
Là hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các phiếu bán hàng từ những
người kinh doanh nhỏ lẻ và đây chính là tài trợ bán trả góp của các ngân hàng .Việc
cho vay gián tiếp này sẽ ít tốn kém hơn so với các hình thức xét duyệt trực tiếp.




 Có 3 hình thức cho vay gián tiếp :
 Tài trợ truy đòi toàn bộ

 Tài trợ miễn truy đòi
 Tài trợ có mua lại
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
o Cho vay trả góp:
Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo định kì. Cho vay
trả là hình thức cho vay rất hiệu quả , nó giúp cho gia đình có thu nhập thấp có thể cải
thiện cuộc sống, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán
học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, . . Hình thức cho vay trả góp được
rất nhiều khách hàng lựa chọn vì tính thiết thực của nó.
Cho vay phi trả góp:
Là loại vay thanh toán 1 lần theo đúng kì hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
o Cho vay mua nhà:
Là hình thức cho vay mà khách hàng vay vốn nhằm mục đích mua nhà để ở.
Loại hình này thường là cho vay trả góp thành nhiều năm, cho vay để chuyển nhượng

Ngư
ời
thanh toán
nợ
Ngân hàng
Khách
hàng nhận
vay vốn



quyền sử dụng đất, mua nhà, căn hộ tại các dự án, khu đô thị; nguồn trả nợ chủ yếu là
từ lương, hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.

o Cho vay mua ô tô:
Đáp ứng nhu cầu đi lại của khách hàng. Đây là một trong những hình thức tài
trợ hấp dẫn của ngân hàng hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
o Cho vay kinh doanh:
Khi khách hàng có nhu cầu kinh doanh thì ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho
khách hàng tiếp cận nguồn vốn.Tuy nhiên khách hàng cần phải thực hiện đúng các
cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích
o Cho vay du học :
Đáp ứng nhu cầu mở rộng kiến thức của cá nhân ngân hàng luôn tạo điều kiên
cho khách hàng có nhu cầu đi du học.
Dựa vào sản phẩm cho vay
o Cho vay theo món
o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
 Đối với khách hàng
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho mức sống của người dân tăng lên,
nhu cầu của cá cá nhân về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia tăng và
tinh tế hơn. Thói quen tích lũy dần thay bằng một hành vi tiêu dùng mới người dân
quen dần với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng để tạo lập một cuộc sống tiện
nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ
và người thu nhập thấp, họ không thể tiết kiệm nhanh để tiền mua nhà, mua ôtô và các
đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định
ngay từ khi còn trẻ , bằng việc mua trả góp những gì cần thiết cho cuộc sống, tạo cho
họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng của khách
hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình muốn phát triển kinh
doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn. Sức lao động được giải phóng kết hợp với




tư liệu sản xuất của từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú cho
hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Mặt khác cho vay tiêu dùng thúc đẩy gia tăng
bán hàng của những người bán lẻ kích thích sản xuất trong nước phát triển. Đây là thị
trường rộng lớn khi mà khách hàng mua sắm trước và trả nợ sau. Do vậy ngân hàng
cũng thu lại được những khoản lợi nhuận .
 Đối với ngân hàng
Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do đó
hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng đó
là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện pháp để hạn chế
nó. Do đó các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa sản
phâm nhằm phân tán rủi ro tín dụng.
- Bên cạnh đó tăng hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là hình thức quảng bá hình
ảnh của ngân hàng trên thị trường. Từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng và
tăng kết quả hoạt động kinh doanh.
 Đối với nền kinh tế:
Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của người dân. Nó là
động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu
cầu tiêu dùng cơ bản của người dân cũng liên quan mật thiết và không thể tách rời thu
nhập kỳ vọng đó. Cho nên đây cũng là động lực kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy
cho vay tiêu dùng được coi là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của nền
kinh tế .
Đồng thời nhu cầu về vốn tăng lên làm cho người dân có nhiều việc làm hơn. Từ
đó làm giảm tình trạng thất nghiệp và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội nan
giải hiện nay.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùng
Các nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của cá
nhân và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường có thuận lợi thì thì hoạt

động kinh doanh của ngân hàng mới tốt, nguồn vốn huy động được sẽ gia tăng . Môi



trường kinh tế khủng hoảng như lạm phát, suy thoái … sẽ làm giảm dư nợ tín dụng
cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như trong thời kì bao cấp hoạt động cho vay tiêu dùng
gần như không tồn tại thì trong nền kinh tế thị trường hiện nay,cơ chế thay đổi thì hoạt
động này trở nên rất quan trong đối với người dân.
 Môi trường chính trị pháp luật
Bao gồm vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ thống pháp luật và các thông tư chỉ thị
hướng dẫn cách tổ chức hoạt động. Những diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn và trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và quyết định tiêu dùng của khách hàng.
Không những thế, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thì các ngân hàng chịu ảnh
hưởng chặt chẽ của các quy định khác của nhà nước. Các quy định đó thường xuyên
thay đổi chính vì vậy mà ngân hàng phải theo dõi để thay đổi chiến lược kinh doanh
cho hợp lý.
 Môi trường văn hóa
Con người sống trong bất kì xã hội nào thì đều mang trong mình những giá trị
văn hóa riêng. Bản sắc văn hòa là khác nhau do những giá trị chuẩn mực khác nhau.
Thông qua những giá trị chuẩn mực này nó ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của
khách hàng. Từ đó dẫn đến nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng tại ngân hàng
Văn hóa có thể ảnh hưởng đến đạo đức của người đi vay. Như vậy có thể làm
giảm hoăc tăng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
Văn hóa cũng ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi trình
độ văn hóa của người dân tăng lên thì nhu cầu cải thiện mức sống cũng tăng lên.
Người dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ ngân hàng. Điều này dẫn đến
nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng.
Văn hóa cũng ảnh hưởng đến lối sống , tâm lý thói quen sử dụng dịch vụ của các
ngân hàng.
 Môi trường công nghệ

Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống của con người nhiều biến đổi không
ngừng. Tốc độ tiến bộ khoa học công nghệ quá nhanh làm cho thời gian kể từ khi sản
phẩm ra đời đến khi sản phẩm rút khỏi thị trường rất ngắn. Và ứng dụng công nghệ



vào hoạt động ngân hàng khiến cho khách hàng có nhiều hơn sự lựa chọn sản phẩm và
các dịch vụ trở nên an toàn hơn.
Những phát minh khoa học đã làm cho các sản phẩm dịch vụ được hoàn thiện.
Như vậy ngân hàng sẽ cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho ngưới sử dụng
Những biến đổi không ngừng của khoa học công nghệ đòi hỏi các chuyên gia
ngân hàng phải tư vấn với ban lãnh đạo để kịp thời ứng dụng vào các dịch vụ của
khách hàng
Bên cạnh đó khách hàng cũng cần phải cập nhập thông tin hòa nhập với ngân
hàng để thuận tiện cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Các nhân tố chủ quan
Đối với ngân hàng
 Trình độ của cán bộ nhân viên
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động cơ bản của hoạt
động ngân hàng. Cán bộ phải có trình độ, năng lực và có khả năng phân tích nhìn nhận
sự việc một cách thấu đáo. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải đào tạo đội ngũ nhân viên
năng động nhiệt tình để nâng cao vị thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng
 Uy tín của ngân hàng trên thị trường
Đây là nhân tố rất quan trọng bởi vì nhân tố này nó quyết định hành vi lựa chọn sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu ngân hàng không được khách hàng tin tưởng thì
khách hàng sẽ không đến với ngân hàng mà sẽ lựa chọ một ngân hàng khác. Do đó
ngân hàng cần phải sử dụng các biện pháp để nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
 Hoạt động Marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng được xem là một ứng dụng các quy luật của marketing

vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có tính đặc thù hướng.Nó giúp ngân hàng tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tài chính, cách thức khách hàng lựa chọn,
quyết định và sử dụng các sản phẩm do các ngân hàng cung cấp. Những năm vừa qua,
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng nhờ đó mà đã có những chuyển biến
sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại
hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn, chất lượng các sản phẩm cũng càng ngày



càng được nâng cao . Từ đó, cho thấy việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là
rất cần thiết. Nếu không có Marketing thì hoạt động của ngân hàng sẽ bị trì trệ rất
nhiều và dần dần mất tính cạnh tranh trên thị trường. Vì thế các chiến lược Mareting
của ngân hàng đã được các ngân hàng quan tâm chú trọng đến nhiều hơn nhưng hiệu
quả của hoạt động này đem lại chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất
lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng cũng là một yếu tố sống còn không kém
phần quan trọng. Ngân hàng cần dựa vào hoạt động Marketing để xây dựng thương
hiệu của mình thành thương hiệu mạnh
Các biện pháp ngân hàng thường xuyên sử dụng là :
- tổ chức các hoạt động khuyến mãi,ưu đãi
- Thường xuyên tổ chức hoạt động PR
Đánh giá khách hàng qua các chỉ tiêu :
o Hệ số sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng = tổng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng/ tổng số khách hàng vay vốn của ngân
hàng
Tỷ lệ thâm nhập của khách hàng = tổng số khách hàng của ngân hàng /tổng dân số
- Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng
Điều này là rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Có như vậy thì
ngân hàng mới biết được các quá trình ra quyết định tiêu dùng của khách hàng
 Quy mô vốn của ngân hàng

Quy mô vốn phản ánh khả năng cung cấp vốn cho khách hàng. Một ngân hàng có quy
mô lớn họ có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng. Và đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ của mình. Hạn mức tín dụng cho các sản phẩm đó cũng tăng lên, khả
năng thu hút khách hàng lớn hơn so với các ngân hàng khác.
 Cơ sở vật chất
Đây là yếu tố tâm lý quan trọng khi khách hàng tìm đến với ngân hàng. Do đó
ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và gây ấn tượng với khách hàng
trong giai đoạn các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam .
Chính sách tín dụng



Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mở rộng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại, nó là đường lối chung cho hoạt động của cả ngân
hàng. Chính sách tín dung bao gồm:
+ Giới hạn tín dụng: Được xác định trên nhu cầu vay vốn của ngân hàng nhưng
không được vượt quá hạn mức quy định của ngân hàng
Ngoài ra còn có giới hạn cho vay theo tài sản đảm bảo. Căn cứ vào tài sản đảm
bảo và giá trị tài sản đảm bảo ngân hàng sẽ xác định giới hạn cho vay tố đa so với tài
sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng
Giới hạn về khả năng cho vay của ngân hàng dựa vào thời điểm hiện tại cho vay
+ Kì hạn tín dụng: được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với chu kì
sản xuất kinh doanh của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn
của ngân hàng
Giá cả tín dụng: Căn cứ vào chính sách cho vay tiền của ngân hàng và hoặc các
chính sách khuyến mãi khác. Cụ thể các yếu tố cần xem xét là:
 Mức độ và khả năng rủi ro của ngân hàng
 Chi phí huy động vốn
 Chi phí hoạt động
 Lãi suất cho vay của ngân hàng cạnh tranh

 Phí thu từ dịch vụ cấp tín dụng
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng bởi vì nó sẽ giúp cán bộ và nhân
viên tín dụng xác định được phương hướng hoạt động của ngân hàng
 Đối thủ cạnhtranh
Như chúng ta đã biết nếu để mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì ngân hàng
nghiên cứu về khách hàng là chưa đủ. Ngày nay hệ thống ngân hàng trong cả nước đã
phát triển mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh
là vấn đề không thể bỏ qua. Bộ phận marketing của ngân hàng phải phân tích các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn và cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng của mình.Từ đó mới đưa
ra các chính sách hợp lý.
Đối với khách hàng
 Cơ sở khách hàng



Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
Ngân hàng phải xác định được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra chính sách tín
dụng cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngân hàng cũng phải tạo lập mối quan hệ mật
thiết với khách hàng tạo dựng cơ sở để mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
Bên cạnh đó còn phải quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng để hoạt động tín
dụng diễn ra dễ dàng, giảm nợ xấu trong ngân hàng. Ngân hàng cần phải tiến hành sau:
- Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu
- Đẩy mạnh công tác khách hàng trong cán bộ nhân viên
1.4 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu định lượng
Khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân và số lượng sẽ thay đổi theo
từng năm khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá
 Mức độ tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chỉ tiêu này
cũng phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng
ngày càng tăng thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng

K
sl
= S
n
- S
n-1
S
n
: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm nay
S
n-1
: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng
 Tỷ lệ tăng trưởng của khách hàng cho vay tiêu dùng
T
sl
=
)1( nS
Ksl
*100%
K
sl
: số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hàng năm của ngân hàng
S
n-1
: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng
Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng về quy mô của khách hàng của năm nay so với năm
trước
Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ xu hướng khách hàng tăng hơn so với năm ngoái
 Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng
T=

S
S1
*100%
S: tổng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng



S
1
: số khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nếu tỷ số này tăng thì tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng
Nếu tỷ số này giảm thì hoặc ngân hàng đã thu hẹp cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng
 Mở rộng doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng trong 1 thời gian
nhất định.
Chỉ tiêu đánh giá

Mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng

Q
ds
= DS
n
- DS
n-1
Q
ds
: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
DS

n
:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm thứ n
DS
n-1
:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1
 Tỷ lệ tăng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm
TL
ds
=
)1( nDS
Qds
*100%
Q
ds
: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
DS
n-1
:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng của năm nay so
với năm trước là bao nhiêu.
 Tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng đối với dư nợ tín dụng của ngân
hàng
T
ds
=
DS
DStd
*100%
DS
td

: doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng
DS: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. So sánh với các năm trước thì thấy được
sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay



 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng xác định được khoản cho vay tiêu dùng chiếm bao
nhiêu phần trăm trong dư nợ chung của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao thì cho vay tiêu
dùng của ngân hàng ngày càng tăng. Nếu mà thấp thì cho vay tiêu dùng không hiệu
quả và ngân hàng cần đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu như : Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trên tổng
thu lãi toàn ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ…
 Chỉ tiêu định tính
 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng:
Để đánh giá chỉ tiêu này thì ngân hàng thu thập thông tin từ khách hàng qua các phiếu
câu hỏi.Các câu hỏi có thể được hỏi đối với khách hàng như: Mức độ hài lòng về dịch
vụ, hài lòng về nhân viên… Từ đó tổng hợp lại các ý kiến của khách hàng và đưa ra
các chiến lược phát triển của ngân hàng
 Thương hiệu của ngân hàng:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hiểu biết của khách hàng về các hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng phải điều tra xem khách hàng biết đến ngân hàng của mình như thế
nào. Một khi thương hiệu của ngân hàng được định vị trong tâm trí của khách hàng thì
khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu. Đây là điều rất cần thiết từ đó đưa ra
các chiến lược marketing phù hợp cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng






Chương 2: Thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam

2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
2.1.1 Lịch sử phát triển của ngân hàng
Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm
1993. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở nước ta được
thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn
điều lệ là 20 tỷ đồng. Trong suốt 15 năm hoạt động đến nay vốn điều lệ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đã tăng lên 3.165 tỷ đồng
Mục tiêu chiến lược của ngân hàng Techcombank là phát triển thành một ngân
hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính
đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục
đích thoả mãn khách hàng, đóng góp nhiều hơn cho xã hội
Các kết quả đạt được của ngân hàng trong thời gian qua
Năm 1995 ngân hàng mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh .Đánh dấu
bước phát triển mạnh mẽ cho định hướng ngân hàng đô thị năng động nhất Việt Nam.
Năm 1996, ngân hàng thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng
Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực
thuộc Techcombank Hồ Chí Minh và đồng thời tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Đến
năm 1998 ngân hàng Kĩ Thương Việt Nam đã thành lập chi nhánh mới tại Tp Đà
Nẵng. Từ năm 1999 và năm 2000 ngân hàng liên tiếp mở thêm các phòng giao dịch
mới tại Hà Nội như phòng giao dịch Khâm Thiên và Thái Hà –Hà Nội. Năm 2001
đánh dấu sự phát triển mạnh về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
ngân hàng. Đó là ngân hàng đã ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống
ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống
phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Các năm tiếp theo ngân hàng tiếp tục mở rộng

mạng lưới hoạt động của mình. Thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được mở.
Năm 2002 là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.



Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành
phố lớn trong cả nước. Năm 2003 ngân hàng chính thức phát hành thẻ thanh toán
F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Triển khai
thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến
hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.Năm 2004 ngân hàng ký hợp đồng
mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus ngày 13/12/2004. Đồng
thời thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P
Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.
Đến 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng
Compass Plus
03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos
T24
Liên tiếp ngân hàng nhận được các giải thưởng lớn trong nước và ngoài nước
trao tặng. Ngày 16/8/2006 Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt
nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 5/2006, Techcombank vinh dự nhận Cúp Vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và
phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam chứng nhận.
- Tháng 5/2006, Wachovia trao danh hiệu “Ngân hàng có thành tích xuất sắc
trong hoạt động thanh toán quốc tế năm 2005” cho Techcombank
- Ngày 26/04/2006, Techcombank đã được Citibank trao giải thưởng "Ngân hàng
có thành tích xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế năm 2005". Đây là lần thứ
hai Citibank trao giải thưởng này cho Techcombank.
- Ngày 12/04/06, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chính
thức công bố Techcombank là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do

người tiêu dùng bình chọn.
- Ngày 27/02/2006, Techcombank được The Bank Of NewYorks trao chứng
nhận chất lượng chuyển tiền bằng điện Swift. The Bank Of NewYorks cũng đã từng
trao chứng nhận “Ngân hàng có hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế với tỷ lệ



STP cao” cho Techcombank trong các năm 2003 và 2004 (STP – Straight Through
Proccessing).
- Tháng 9/2007, Techcombank đã nhận giải thưởng “Thanh toán quốc tế xuất sắc
năm 2006” từ Citibank.
- Tháng 4/2007, Techcombank nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2006”.
- Tháng 3/2007, Techcombank là ngân hàng Việt nam đầu tiên và duy nhất được
Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp
phát triển thị trường.
Đến năm 2008 ngân hàng tiếp tục có những bước chuyển biến mới
- 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả
của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần
mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn
nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển
khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822, …
- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ
trao tặng
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và
tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng
- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty
cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng
Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của Techcombank

trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ
phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn
điều lệ trên 100 triệu USD và quản lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
Techcombank hiện đang thực hiện cung cấp dịch vụ cho vay đối với khoảng
13.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.



Với khách hàng cá nhân, Techcombanh cung ứng trọn bộ các sản phẩm, đáp ứng
mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng, Ngân hàng bảo quản tài sản trên công
nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích , trong đó sản
phẩm chính là cho vay tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân
hàng năng động nhất và hoạt động có hiệu quả nhất .
Hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu
cao hiện nay, được xây dựng trên cơ sở như quyền lợi của các bên tham gia được đảm
bảo, sự tham gia của ban lãnh đạo, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách
nhân sự tiên tiến. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức như
chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá
chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu…
Chức năng, nhiệm vụ.
 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị được đại hội cổ đông bầu ra, đại diện cho
các cổ đông để điều hành hoạt động của ngân hàng mà trong đó chức năng quan trọng
nhất là xác định cơ cấu tổ chức của ngân hàng, bổ nhiệm các vị trí quản trị cao cấp
trong ngân hàng, đồng thời đề ra các chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn một kỳ.
Để thực hiện chức năng của mình, HĐQT cũng uỷ quyền cho các uỷ ban do hội đồng
lập ra và thực thi các chiến lược phát triển ngân hàng.
 Ban kiểm soát : được đại hội cổ đông bầu ra với nhiệm vụ giám sát các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng của hội đồng quản trị nhằm đảm bảo các hoạt động

của hội đồng quản trị nói riêng và cả ngân hàng nói chung, tuân thủ các chính sách của
nhà nước và các đường lối do đại hội đồng đã thông qua.
 Các hội đồng, uỷ ban: do hội đồng quản trị thành lập, làm tham mưu trong việc
quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo sự phát triển
hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đề ra. Trong các hội đồng, uỷ ban của
Techcombank phải kể đến 2 cơ quan rất quan trọng: đó là Uỷ ban quản lý TS nợ và TS
có và hội đồng tín dụng.
- Uỷ ban quản lý TS nợ và TS có: có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết TS
của ngân hàng, tính toán và kiểm soát các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng.



- Hội đồng tín dụng: đưa ra quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng trên toàn hệ thống ngân hàng, xét cấp tín dụng, quyết định biện pháp xử lý nợ tại
các chi nhánh.
Ban tổng giám đốc: bao gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc. Tổng giám
đốc sẽ chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động hàng ngày của ngân hàng
và được trợ giúp hoạt động từ các phó tổng giám đốc và các phòng chuyên môn khác.
Các khối phòng ban hội sở:
 Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
 Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
 Khối quản trị nguồn nhân lực.
 Khối quản lý tín dụng và quản trị rủi ro.
 Khối vận hành.
 Khối tham mưu.
 Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ Ngân hàng
 Khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ.
 Trung tâm quản lý nguồn vốn và giao dịch trên thị truờng tài chính

2.1.2 Một số hoạt hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Kỹ Thương

Việt Nam
Bảng 1: Tình hình hoạt động của Techcombank
Đơn vị:: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng tài sản 17.326 29.761 59.523
Vốn điều lệ 618 1.500 2.524
Tổng doanh thu 1.463 2.598 3.165
Lợi nhuận trước thuế 356 709 1600
(Báo cáo thường niên 2006-2008)













Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh của ngân hàng qua các năm ta thấy.
Đến hết tháng 12.2008, tổng tài sản của Techcombank đã đạt con số 59.523 tỷ đồng,
tăng 50% so với cuối năm 2007. Vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng,
tăng 110% so với cuối năm 2007, huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so
với đầu năm, đạt 11.358 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế của Techcombank sau khi đã trích đủ dự phòng theo quy

định của Ngân hàng Nhà nước bao gồm cả dự phỏng rủi ro tín dụng và dự phòng giảm
giá chứng khoán thì đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với mức lợi nhuận của năm
2007, vượt 26,9% so với kế hoạch đề ra.
Năm 2008 là một năm thành công của ngân hàng đối với các sản phẩm dịch vụ,
mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn của nền kinh tế nhưng doanh thu từ khu vực
này tăng 180% so với năm 2007, đạt 567 tỷ đồng, đưa Techcombank trở thành một
trong các ngân hàng có mức thu dịch vụ tốt nhất.

 Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua nhìn chung hoạt động huy động vốn của ngân hàng có xu
hướng tăng trưởng ổn định đảm bảo tăng trưởng toàn diện cho ngân hàng. Tổng
lượng vốn huy động hàng năm liên tục tăng. Hiện nay tổng số vốn huy động đã lên đên
41.091 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2006 là 26.089 tỷ đồng.
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tại ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2006 2007 2008
Năm
tỷ đồng
tổng tài sản
Vốn điều lệ
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế




Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng vốn huy động 15.002 34.586 41.091
Tổng dư nợ tín dụng 8.806 20.207 26.022
 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank 2006-2008)
Hoạt động cho vay của ngân hàng
Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 đạt 26.022 tỷ đồng, tăng 30% so với mức dư nợ
tín dụng cuối năm 2007. Techcombank là một trong những ngân hàng hiện nay kiểm
soát tốt thanh khoản và nợ xấu và nhờ đó ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay khách hàng
và đầu tư vào các loại trái phiếu chính phủ ngay cả trong những tháng khó khăn nhất
như mua trái phiếu bắt buộc của ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, quy mô, mức độ
tín nhiệm và chất lượng dịch vụ của Techcombank đã không ngừng được nâng cao.
 Hoạt động của ngân hàng cá nhân:
Mục tiêu của ngân hàng trong giai doạn năm 2005-2010 là tiếp tục đẩy mạnh
định hướng ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, do đó dịch vụ cá nhân luôn luôn có
những bước phát triển mãnh mẽ.
Năm 2006 với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán, khoản tiền
nhàn rối huy động được từ dân cư trước đây nay bị khách hàng rút ra để đầu tư chứng
khoán. Bên cạnh đó số tiền ngân hàng cho vay chứng khoán cũng tăng lên. Ngân hàng
đứng trước những thử thách khó khăn về vốn. Cho nên huy động vốn là nhiệm vụ chủ
yếu của ngân hàng ở giai đoạn này.Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng và hoạt
động thẻ được chú trọng và liên tục phát triển. Đây cũng là thế mạnh của ngân hàng.
Sang năm 2007 hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả tốt. Tổng số thẻ phát hàng ra đạt
200.000 thẻ, tăng gần 300% so với năm 2006. Không những thế hoạt động cho vay
vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao. Một điều đáng mừng là cùng năm 2007 Nhà
nước quy định việc trả lương qua tài khoản ngân hàng. Chính điều này đã tạo ra cho

Ngân hàng Techcombank một thị trường rộng lớn và nâng cao hình ảnh của ngân hàng
mình trong lòng khách hàng. Sang năm 2008 Ngân hàng techcombank tiếp tục giới



thiệu các sản phẩm thẻ và thu hút được một lượng lớn khách hàng, đồng thời chú trọng
nhiều hơn vào thị trương cho vay tiêu dùng sau một thời gian khủng hoảng. Ngân hàng
thực hiện liên kết nhiều hơn với các nhà đầu tư, và các doanh nghệp để tạo điều kiện
cho khách hàng khi vay mua các sản phẩm mua nhà,mua ô tô…Các sản phẩm cho vay
tiêu dùng tín chấp cũng được tăng cường.
 Hoạt động cho vay doanh nghiệp
Ngân hàng đã thay đổi mô hình tổ chức cơ cấu của khối cho vay doanh nghiệp,
phân công chuyên môn hóa hơn, tăng cường phục vụ một số lượng lớn khách hàng.
Ngân hàng cũng tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm hiện có của mình. Huy động vốn từ
doanh nghiệp luôn tăng. Nếu như năm 2006 đạt 6.134,15 tỷ đồng thì năm 2007 lên đến
12.228,43 tỷ đồng chiếm hơn 60% tổng dư nợ toàn ngân hàng. Đến năm 2008 thì đã
tăng lên 16.132 tỷ đồng. Nhìn vào biểu đồ dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn về tốc độ
tăng trưởng này
6134
12228.43
16132
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000

18000
Tỷ đồng
2006 2007 2008
Năm
Dư nợ cho vay đối với DN

Biểu 2.2 : Dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2006-2008 tại ngân hàng Kỹ Thương
Việt Nam
 Hoạt động thanh toán quốc tế
Không chỉ chú trọng vào hoạt động cho vay, ngân hàng còn có những thành quả nhất
định trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam đạt giải

×