Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT chi nhánh tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.77 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt thời gian qua, nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng một
cách nhanh chóng để theo kịp xu hướng hội nhập toàn cầu và hiện nay Việt
Nam đã là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Đây vừa là điều
kiện thuận lợi vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Trong tình hình phát triển chung của nền kinh tế cả nước, lĩnh vực công
nghệ là một trong những lĩnh vực có bước phát triển đột phá nhất. Là một
doanh nghiệp trẻ tham gia vào thị trường kinh doanh công nghệ được hơn
mười năm nhưng công ty Công Nghệ Di Động FPT đã khẳng định được sự
phát triển mạnh mẽ của mình.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, sau hơn ba năm được học tập
và rèn luyên dưới mái trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã hiểu được
tầm quan trọng ngành kế toán trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong
nền kinh tế toàn thế giới. Kế toán được coi như một ngành có ảnh hưởng to
lớn tới hoạt động kinh tế của tất cả các tổ chức kinh tế trên thế giới. Chính vì
vậy em nhận thức được rằng sau những năm ngồi trên ghế nhà trường thì
giai đoạn tiếp cận với thực tế trước khi được trở thành một kế toán viên thực
thụ là hết sức quan trọng, nó sẽ giúp chúng em có được nhiều thông tin và
bài học bổ ích trên thực tế. Vì vậy được nhà trường tạo điều kiện và giới
thiệu, em đã mạnh dạn xin thực tập tại công ty Công Nghệ Di Động FPT.
Trong suốt thời gian thực tập em được làm việc và học hỏi tại công ty
Công Nghệ Di Động FPT và được tìm hiểu về công ty, em đã hoàn thành
bản chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT chi nhánh
tại Hà Nội”
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày gồm ba phần cụ thể
như sau:


- Chương 1: Tổng quan về công ty Công Nghệ Di Động FPT
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di
động FPT.
Em xin chân thành cảm ơn thày giáo Nguyễn Năng Phúc đã hướng dẫn
em trong quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc,
phòng nhân sự, phòng kế toán cùng toàn thể các anh chị nhân viên của công
ty Công Nghệ Di Động FPT chi nhánh Hà Nội tại số 5 Đào Duy Anh đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được thực tập và học hỏi tại công ty.
Hà Nội, ngày 15/4/2009
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ
DI ĐỘNG FPT
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghệ di động
FPT :
Những thông tin chung về công ty Công Nghệ Di Động FPT:
Tên giao dịch quốc tế: FPT Mobile
Tên viết tắt: FMB
Tổng Giám Đốc: Trần Quốc Hoài
Vốn điều lệ: 80,000,000,000 VND
Vốn sở hữu của FPT: 80,000,000,000 VND (100%)
Năm 1988 công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT (The
corporation for Financing and Promoting Technology) được thành lập với
mười ba thành viên ban đầu và trụ sở chính đặt tại 30A phố Hoàng Diệu. Từ
một công ty nhỏ ban đầu chỉ sau một năm hoạt động và phát triển nỗ lực
không ngừng FPT đã bắt đầu mở rộng thị trường hoạt động của mình ra

nước ngoài và khởi đầu là Liên Xô (cũ). Với sự phát triển ngày càng nhanh
của khoa học trên thế giới, để tăng khả năng cạnh tranh của mình cả trong
và ngoài nước, năm 1990 FPT đã mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
và ngày càng phát triển không ngừng. Kể từ đó đến nay FPT đã gặt hái được
nhiều thành công đáng kể, trở thành nhà phân phối chính thức của nhiều
hãng máy vi tính nổi tiếng trên thế giới như IBM, Compaq tại Việt Nam.
Với sự nỗ lực và cố gắng hết mình của ban giám đốc cũng như toàn thể nhân
viên của công ty từ ngày đầu thành lập với muôn vàn khó khăn, sau vài năm
hoạt động FPT đã khẳng định được vị trí số một của mình về lĩnh vực tin
học trong cả nước và phát triển không ngừng để giữ vững vị trí đứng đầu đó.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam, nhận thức được
tầm quan trọng của công nghệ thông tin cũng như các ngành viễn thông
trong đời sống và trong các lĩnh vực kinh tế, FPT đã mở rộng các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của mình, đến nay FPT được biết đến là một công ty
đa quốc gia hùng mạnh, hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ
thông tin và viễn thông; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và
đào tạo với đội ngũ công nhân viên lên đến 9344 người (tính đến ngày
31/12/2007) và mười bốn công ty thành viên. FPT đang tiếp tục cố gắng
không ngừng ngày cảng khẳng định vị trí của mình.
Một trong những sự kiện quan trọng của FPT trong lịch sử hình thành
và phát triển đó là ngày 16/2/1996, Tổng Giám đốc FPT Trương Gia Bình
đã ký quyết định số 160296.7/FPTTCCB về việc thành lập công ty Công
nghệ di động FPT hay còn gọi là FPT Mobile (viết tắt là FMB) với tên ban
đầu là Trung tâm phân phối điện thoại di động FPT. Ngày 7/5/1996, FMB
khai trương trụ sở đầu tiên ở 63 Lý Thường Kiệt, Hà Nội với quân số lúc đó
chỉ vẻn vẹn 6 người.
Sự phát triển của FPT Mobile có thể chia ra làm hai khoảng thời gian là

trước năm 2002 và sau năm 2002. Trong suốt 5 năm đầu tiên, FPT Mobile
đã rất khó khăn từng bước gây dựng thương hiệu và vị thế của mình trên thị
trường. Mặc dù vậy trong những năm này FPT Mobile tuy có quy mô hoạt
động nhỏ và thường được FPT gọi là hoạt động “du kích” nhưng luôn đạt
được doanh số và hoàn thành kế hoạch đề ra. Một mốc gây ra quyết định
quan trọng và đánh dấu sự trưởng thành của FPT Mobile đó là năm 2002.
FPT Mobile lúc đó chỉ phân phối duy nhất cho nhãn hiệu Motorola. Sản
phẩm của Motorola lúc đó không có gì xuất sắc và vào thời gian đó
Motorola đã gặp khó khăn rất lớn do thất bại trong dự án phát triển điện
thoại vệ tinh, chính vì vậy tiền đầu tư hỗ trợ Marketing cho ngành điện thoại
di động tại Việt Nam cũng bị cắt giảm gần như đến con số 0. FPT Mobile đã
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn trong việc quảng bá và phân phối sản phẩm. Tháng 2
năm 2002 người phụ trách của Motorola đã có cuộc gặp trực tiếp với ông Lê
Quang Tiến - phó tổng giám đốc của FPT để nói rõ về những khó khăn về
tài chính mà Motorola đang gặp phải và đề nghị chấm dứt hợp đồng. Nhưng
ông Lê Quang Tiến đã không chấp nhận vì điều đó đông nghĩa với việc giải
thể FPT Mobile. Ban giám đốc của FPT đã đặt tất cả niềm tin và hy vọng
vào đội ngũ nhân viên của FPT Mobile lúc bấy giờ sẽ giúp FPT Mobile vượt
qua khó khăn này. Bằng năng lực và lòng quyết tâm cùng tất cả nhiệt huyết
của mình, các nhân viên của FPT Mobile đã khiến cho tình hình khá lên rõ
rệt không lâu sau.Ngày 13/2/2003, phái đoàn của Samsung bao gồm các ông
Roh Kwang Bae, Kim Gordon, Charlie Bae, Choi Dong Seuk đã tới thăm và
làm việc cùng ban tổng giám đốc của FPT và ban giám đốc của FPT Mobile,
đánh dấu việc Samsung tái chỉ định FPT Mobile là nhà phân phối sản phẩm
điện thoại di động Samsung. Sau đó ba tháng, ngày 15/5/2003 Samsung
Mobile đã ký kết với FPT văn bản chỉ định nhà phân phối chính thức tại
khách sạn Sheraton, thành phố Hồ Chí Minh. Sau sự kiện đó, FPT Mobile

bắt đầu chú trọng đến địa bàn hoạt động kinh doanh của mình. Ngày
18/4/2003 FPT Mobile tại thành phố Hồ Chí Minh khánh thành trụ sở 11
Trần Quốc Thảo, ngày 13/5 FPT Mobile khai trương Samsung Plaza tại
VKO 148 Giảng Võ, lúc đó các thành viên của FPT Mobile đã được phân bổ
ở tám địa điểm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến tháng 9 năm
2003 hợp đồng phân phối điện thoại di động giữa FPT và Nokia cũng đã
được công bố. Cũng kể từ đây doanh thu và số nhân viên của FPT đã tăng
lên mạnh mẽ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Bảng thống kê nhân sự của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến
năm 2006 (Đơn vị: người)
Sơ đồ 1.2: Bảng thống kê doanh thu của công ty FPT Mobile từ năm
2001 đến năm 2006 (Đơn vị: triệu USD)
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
6

0
50
100
150
200
250
2001 2002 2003 2004 2005 2006
17.74
8.76
70.52
100.91
158.83

215.78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy về nhân sự đã tăng từ 307 người năm 2005 lên 557 người
năm 2006 (tăng 81%). Về doanh số tăng từ 158,83 triệu USD năm 2005 lên
215,78 triệu USD năm 2006 (tăng 35,8%). Nhìn chung FPT Mobile đang
tăng trưởng và phát triển đều đặn những năm gần đây.
Thấm thoắt FPT Mobile đã tham gia vào thị trường điện thoại di động
đã hơn 10 năm, trải qua bao thăng trầm của những năm đầu thành lập, đến
nay FPT Mobile đã trở thành nhà phân phối điện thoại di động đứng đầu
Việt Nam, là nhà phân phối chính thức, nhà cung cấp dịch vụ được uỷ quyền
của hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu thế giới là Samsung và
Motorola trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với hệ thống 08 showroom và gần
500 đại lý, cửa hàng trải rộng trên toàn quốc, FPT Mobile luôn đem đến cho
các khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất. Ngoài ra, FPT
Mobile còn là đại lý chính thức phân phối Sim Thẻ của những nhà cung cấp
mạng Vinaphone, MobiFone, S-Fone, Viettel. Tháng 4/2007, FPT Mobile
trở thành nhà phân phối Internet Modem C-Motech CCU-550 của S-Fone
Vê mặt tài chính công ty FPT Mobile cũng qua nhiều biến động đặc
biệt qua từng thời kỳ phát triển, đặc biệt là hai năm gần đây. Dưới đây là và
một số thông tin tài chính của công ty FPT Mobile – chi nhánh Hà Nội trong
hai năm 2007 và 2008
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính
(Các chỉ tiêu trên là các số liệu của riêng chi nhánh FPT Mobile Hà
Nội, các số liệu về nhân sự, doanh số, doanh thu… công ty FPT Mobile chi
nhánh tại Hà Nội sẽ nộp về tổng công ty FPT Mobile, doanh thu từ hoạt
động kinh doanh của công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội cũng nộp về
tổng công ty FPT Mobile, tổng công ty FPT Mobile sẽ tổng hợp và tính thuế

phải nộp ngân sách nhà nước. Số liệu thuế phải nộp ngân sách nhà nước trên
bảng của công ty FPT Mobile chi nhánh tại Hà Nội là số liệu lấy từ doanh
thu nhân với (x) 14% (vì công ty FPT được hưởng chế độ ưu đãi chỉ phải
chịu thuế 14 % ). Còn nguồn vốn chủ sở hữu đựơc giữ lại tổng công ty FPT
Mobile, không phân bổ về các chi nhánh, chính vì thế công ty FPT Mobile
chi nhánh Hà Nội không có nguồn vốn chủ sở hữu)
1.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di
Động FPT:
Lĩnh vực kinh doanh chính của FPT Mobile là phân phối điện thoại di
động (bao gồm bán hàng và chế độ bảo hành sau bán), bán các loại sim thẻ,
chính vì vậy đặc điểm kinh doanh của FPT Mobile là ngành thương mại và
dịch vụ. Để có lợi nhuận cao và có uy tín với khách hàng, FPT Mobile cũng
như các nhà cung cấp điện thoại di động khác trong nước và quốc tế đều
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
Chỉ tiêu 2008 2007
Tổng quỹ lương
Tổng số lao động (người)
Thu nhập bq người / năm
Thuế phải nộp cho NSNN
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ hữu
8,033,000,000
165
48,685,000
3,893,396,000
30,576,212,13
-
6,830,000,000
200
34,150,000

3,285,593,000
83,719,383,711
-
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải có những chiến dịch quảng bá sản phẩm, các chương trình khuyến mãi
hấp dẫn để tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Nhưng để có sự khác biệt, để tạo
được niềm tin và có thiện cảm trong mắt khách hàng thì FPT Mobile phải
xây dựng cho mình một phong cách riêng, chu đáo, tận tình và chất lượng.
Điều đó thể hiện qua các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng của FPT
Mobile. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chuyên nghiệp trong cách tổ
chức đến bán hàng, lễ tân… tại các showroom của FPT Mobile. FPT Mobile
luôn tạo cho khách hàng có cảm giác thoải mái nhất khi đến giao dịch.
Chính vì điều đó mà FPT Mobile đã và đang lớn mạnh không ngừng. Đến
nay FPT Mobile đã có 3 trung tâm bảo hành tại Hà Nội, 3 trung tâm tại
thành phố Hồ Chí Minh, 2 trung tâm tại Đà Nẵng, 1 trung tâm tại Hải Phòng
và 1 trung tâm tại Cần Thơ cùng với các điểm bảo hành ủy quyền tại các
tỉnh, thành phố, FPT Mobile luôn đảm bảo khách hàng sẽ nhận được sự
chăm sóc dù đang ở bất cứ đâu tại Việt Nam.
Trụ sở chính tại Hà Nội:
05 Đào Duy Anh, Đống Đa.
Văn phòng Hồ Chí Minh:
253 Điện Biên Phủ, Phường 7, Q.3.
Văn phòng Ðà Nẵng:
10 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu.
Văn phòng Hải Phòng:
14 Trần Phú, Phường Lương Khánh Thiện.
Các trung tâm bảo hành kiêm hệ thống Showroom của FPT Mobile trên
toàn quốc:
Hà Nội:

Samsung Mobile Plaza: 92 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Moto House: Số 8 (54K1) Láng Hạ, Hà Nội.
Showroom Samsung &Motorola: Số 5 Đào Duy Anh.
Thành phố Hồ Chí Minh
Samsung Mobile Plaza: 10 Phạm Ngọc Thạch, Q.3.
Samsung Mobile Plaza: 181 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3.
Moto House : 201E Nam Kỳ Khởi Nghĩa , Q.3.
Đà Nẵng:
Samsung Mobile Plaza : 10 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu
Moto House: 153 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng.
Hải Phòng:
Trung tâm bảo hành Samsung & Motorola: 14 Trần Phú, P Lương
Khánh Thiện.
Ngoài kinh doanh điện thoại di động, Ban giám đốc của FPT Mobile đã
tham gia vào thị trường Sim thẻ để tăng sức mạnh phát triển FPT Mobile,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Hình thức kinh doanh mới này
được mở cùng một lúc tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam và luôn luôn được
FPT Mobile chú trọng. FPT Mobile đã dựa vào thế mạnh kinh doanh máy và
kênh phân phối để đưa ra chính sách kinh doanh riêng của mình, không đi
theo cách kinh doanh tự phát trên thị trường, để tăng sức mạnh cạnh tranh
trên thị trường FPT Mobile tổ chức bán hàng bằng nhiều hình thức:
- Khuyến mại cùng với máy.
- Bán lẻ tại hệ thống showroom FPT Mobile
- Bán phân phối trên các kênh đại ký cấp 2
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bán trên trang web , thoả mãn mọi nhu
cầu của khách hàng như đặt số, chọn số, tham gia đấu giá trực tuyến… Tạo
sân chơi chung cho thị trường sim số.
Không chỉ chú trọng đến các hoạt động kinh doanh, FPT Mobile còn tổ
chức nhiều chương trình khuyến mại và các chương trình tạo thêm giá trị gia
tăng, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của công ty.
Năm 2004, FPT Mobile cùng nhà tài trợ Samsung Vina tổ chức cuộc
thi Viết trò chơi cho điện thoại di động – Mobile games, lần đầu tiên tại Việt
Nam nhằm tạo ra một sân chơi và cơ hội cho các ban trẻ yêu thích công
nghệ thông tin. Là một cuộc thi thường niên, Mobile Games là cuộc thi thể
hiện những mong muốn và đóng góp của FPT Mobile nhằm phát triển các
tài năng công nghệ thông tin Việt Nam.
Năm 2007, FPT Mobile là nhà bảo trợ công nghệ cho cuộc thi Viết trò
chơi trên điện thoại di động – Mobile labs. Cuộc thi do Công ty FPT tổ
chức.
Sự phát triển của FPT Mobile được đánh dấu bằng những giải thưởng
lớn và các hợp đồng đại lý ký với những nhà đối tác hàng đầu trong lĩnh vực
điện thoại di động :
- Giải thưởng “Biggest VMS Distributor” các năm 1996, 1997 và 1998
- Giải thưởng “ Best Marketing” của Alcatel năm 1997
1.3: Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty Công Nghệ Di Động FPT:
1.3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty FPT Mobile:
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh 12 Lớp: Kế toán 47D

ĐIỀU

HÀNH
HCM
GD
ĐIỀU
HÀNH
ĐN

ĐIỀU
HANH
HN
P. TỔNG GĐ
KINH DOANH
PHÓ
TỔNG

PTKD
P. TỔNG
GĐ BẢO
HÀNH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P. XNK
(FE)
TTKD
SAM
SUNG
(FSA)
TTKD
MOTO
(FMT)

TTKD
DVVT
KV2
(FST
KV2)
PHÒNG
PTKD
(FBP)
TT
DV
BH
KV
2
Phòng
KT&G
N
FAF
Văn
phòng
FDA
TTKD
MOTO
(FMT)
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng
Nhân sự
(FHR)
Phòng
FTDU

(FMA)
SMP
181
NKKN
MOTO
HOUSE
201E
NKKN
SMP
10PNT
TTKD
SAM
SUNG
(FSA)
TTKD
MOTO
(FMT)
TTKD
DVVT
KV3
(FST
KV3)
PHÒNG
PTKD
(FBP)
TT
DV
BH
KV
3

Phòng
KT&G
N
FAF
Văn
phòng
FDA
Phòng
Nhân sự
(FHR)
FPM
10NLV
MOTO
HOUSE
201E
NKKN
TTKD
SAM
SUNG
(FSA)
TTKD
MOTO
(FMT)
TTKD
DVVT
KV1
(FST
KV2)
PHÒNG
PTKD

(FBP)
TT
DV
BH
KV
1
Phòng
KT&G
N
FAF
Văn
phòng
FDA
TTKD
MOTO
(FMT)
Phòng
Nhân sự
(FHR)
Phòng
Công
nghệ
(FRD)
SMP
92
HBT
MOTO
HOUSE
201E
NKKN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2: Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
Tổng Giám đốc công ty FPT Mobile: Là người đại diện hợp pháp của
công ty, điều hành hoạt động hằng ngày của công ty, do tổng giám đốc của
tổng công ty FPT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý
kiến chấp nhận bằng văn bản của hội đồng quản trị. Tổng giám đốc công ty
FPT Mobile là người đại diện pháp nhân của công ty FPT Mobile, chịu trách
nhiệm trước tổng công ty FPT và trước pháp luật về quản lý và điều hành
hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ.
Phó Tổng giám đốc Kinh doanh: do tổng giám đốc của tổng công ty
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám
đốc công ty FPT Mobile. Phó tổng giám đốc kinh doanh của công ty FPT
Mobile giúp tổng giám đốc điều hành về lĩnh vực kinh doanh nói chung của
cả công ty theo sự phân công của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và pháp luật
Phó tổng giám đốc phát triển kinh doanh: do tổng giám đốc của
tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị
của tổng giám đốc công ty. Phó tổng giám đốc phân tích kinh doanh giúp
tổng giám đốc nghiên cứu thị trường, dự đoán khả năng tiêu thụ của công ty
dựa trên tình hình thực tế của từng thời kỳ để từ đó đưa ra những chiến lược
phát triển kinh doanh cụ thể cho công ty. Phó tổng giám đốc phát triển kinh
doanh chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật trong phạm vi
quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
Phó tổng giám đốc bảo hành: do tổng giám đốc của tổng công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc
công ty. Phó tổng giám đốc bảo hành giúp tổng giám đốc điều hành các
công việc có liên quan đến bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng. Phó tổng
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giám đốc bảo hành chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật trong
quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo tổ chức
công tác kế toán, hành chính và cả giao nhận của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Là phòng chịu trách nhiệm nhập khẩu hàng
hoá từ chính hãng về kho của công ty, giúp tổng giám đốc kiểm tra các giai
đoạn nhập xuất hàng bán, giấy tờ sổ sách với các cơ quan chức năng có liên
quan đến xuất nhập khẩu.
Giám đốc điều hành tại các chi nhánh (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh): chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý các phòng ban, các showroom tại địa bàn mà mình
quản lý.
Ngoài ra, ở mỗi chi nhánh của công ty tại Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh và trụ sở chính tại Hà Nội đều có các phòng ban với chức năng và
nhiệm vụ tương tự nhau:
Trung tâm kinh doanh Samsung: Showroom chuyên phân phối điện
thoại di động Samsung
Trung tâm kinh doanh Moto: Showroom chuyên phân phối điện thoại di
động Motorola.
Trung tâm kinh doanh dịch vụ viễn thông (khu vực 1, khu vực 2, khu
vực 3): chuyên các loại sim thẻ.
Phòng phát triển kinh doanh: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cụ
thể ở từng thời điểm, địa điểm để cùng các nhà lãnh đạo có cơ sở đưa ra
những chiến lược phù hợp nhất cho công ty.
Trung tâm dịch vụ bảo hành: Là trung tâm chuyên về bảo hành và các
dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng, trong quá trình sử dụng sản phẩm của
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty, tronng thời gian bảo hành nếu sản phẩm của khách hàng gặp sự cố

khách hàng có thể mang đến các trung tâm dịch vụ bảo hành này để nhân viên
kiểm tra, sửa chữa hoặc đổi lại. Dịch vụ bảo hành của công ty FPT Mobile
được đánh giá rất cao vì hoạt động có hiệu quả và đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, chu đáo, tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Phòng kế toán và giao nhận: phụ trách công việc kế toán và giao nhận
hàng hoá.
Văn phòng FAD: Văn phòng hành chính, chuyên lo các thủ tục, giấy tờ
về mặt hành chính của công ty.
Phòng nhân sự: Quản lý vấn đề nhân sự của từng chi nhánh và của cả
công ty, tuyển chọn, đào tạo cho công ty những nhân viên giỏi, nhiệt tình,
năng động và sáng tạo.
SMP: (Fshowroom) là các showroom trưng bày và phân phối các sản
phẩm của FPT Mobile
Đặc điểm chính của đội ngũ nhân viên FPT Mobile là trẻ tuổi và năng
động (tuổi trung bình dưới 28 tuổi), được đào tạo tại các trường đại học và
cao học nổi tiếng trong nước và quốc tế, nhiều kinh nghiệm thực tế, cần cù,
chịu khó, tận tình chu đáo với khách hàng… Đặc biệt các nhân viên của FPT
Mobile đứng bán hàng tại các showroom luôn được đào tạo trang bị các kĩ
năng cơ bản, thành thạo và luôn có tác phong nhanh nhẹn, tận tình, ân cần
với khách hàng, luôn có thái độ nhã nhặn, tươi cười, luôn mặc đồng phục
gọn gàng và đẹp mắt.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công Nghệ Di Động
FPT – chi nhánh Hà Nội:
1.4.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile và
sơ đồ minh hoạ:
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh và cách thức tổ chức quản lý nên
việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile cũng chịu sự ảnh hưởng

không nhỏ. Không giống như đa số các công ty khác, bộ phận kế toán tại
công ty FPT Mobile không nằm độc lập mà gộp với bộ phận giao nhận hàng
thành một phòng: Phòng kế toán và giao nhận. Sau đây là một số đặc điểm
cơ bản của bộ máy kế toán công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội số 5 Đào
Duy Anh – Hà Nội.
Phòng kế toán và giao nhận
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
16
8 cán bộ giao nhận
Trưởng phòng
Nhóm kế toán
Nhóm giao nhận thực hiện luân
chuyển hang hóa
1 Trưởng nhóm
Thủ kho
(2 người)
Thủ quỹ
(1 người)
Cán bộ
nghiệp vụ
(6 người)
Kế
toán
chi
phí
Kế
toán
bán
hàng
Kế

toán
công
nợ
Kế
toán
hàng
hóa
Kế
toán
FSM
Kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2: Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán công
ty FPT Mobile – chi nhánh Hà Nội
- Kế toán trưởng : kiểm soát toàn bộ các hoạt động của phòng : gồm cả
kế toán và giao nhận hàng hóa: như nghiệp vụ , số liệu , nhân sự , và các
hoạt động khác
- Thủ kho : Thực hiện chức năng nhập , xuất , lưu giữ bảo quản kho
hàng .
- Kế toán chi phí kiêm kế toán công nợ phải trả : hạch toán chi phí
thuế đầu vào , quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Kế toán bán hàng : thực hiện chức năng xuất bán hàng hóa, tạo
Invoice xuất , theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu
- Kế toán công nợ : kiểm tra, kiểm soát công nợ phải thu , tạm ứng,
công nợ khác .
- Kế toán FSM: thực hiện các nghệp vụ kế toán phục vụ bộ phận bảo
hành FSM như xuất nhập linh kiện , vật tư phục vụ bảo hành, xuất HĐ dịch

vụ hay xuất bán linh kiện của bảo hành, theo dõi công nợ , thực hiện công
tác kiểm tra kiểm soát kho tang, các phiếu xuất sử dụng linh kiện …
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, đối chiếu chứng từ để đưa lên báo
cáo tài chính.
1.4.3: Các chính sách kế toán chung
Công ty FPT Mobile đã áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành, cụ thể
như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
theo năm dương lịch.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kê toán: Đồng Việt Nam (VNĐ),
đồng thời công ty cũng tuân thủ phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
ra đồng VNĐ sử dụng trong kế toán.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC. Cụ thể mô hình:
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty FPT Mobile
Diễn giải:
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế
toán tiến hành phân loại, lập chứng từ ghi sổ. Công tác này thực hiện ngay
từ đầu khi cài đặt phần mềm. Các kỳ sau kế toán chỉ việc nhập số liệu máy
tính tự động phân loại
(2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
18
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ

Chứng từ ghi
sổ
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát
sinh
Bảng chi tiết số
phát sinh
(1)
(2a)
(2b)
(4)
(3b) (3a)
(5a)
(6)
(7)
(7)
(5b)
(6)
(6)
Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày chuyển sổ quỹ kèm các chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán để kế
toán nhập số liệu vào máy tính từ đó máy tính tự động lên các chứng từ ghi
sổ thu, chi tiền mặt.
(3a) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, máy tính tự động lập Sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ.
(3b) Máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu trên sổ cái các tài khoản
liên quan.
(4) Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc, máy tính tự động vào các sổ
kế toán chi tiết.
(5a) Cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, máy tính lập bảng chi
tiết số phát sinh.
(5b) Cuối tháng, căn cứ số liệu ở sổ cái các tài khoản máy tính lập
bảng đối chiếu số phát sinh.
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh với bảng
chi tiết số phát sinh; số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; số liệu ở sổ quỹ
của thủ quỹ.
(7) Căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số
phát sinh máy tính lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Về cơ bản quy trình ghi sổ kế toán tại Bưu điện tỉnh Bắc Ninh tuân theo
quy trình như trên nhưng thực tế công tác kế toán có thể khái quát một cách
đơn giản hơn rất nhiều. Từ các chứng từ hoặc bảng kê chứng từ ban đầu kế
toán các phần hành tiến hành nhập số liệu vào máy tính qua phần mềm kế
toán. Định kỳ phần mềm kế toán tự động lên các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ và thẻ kế toán chi tiết, bảng cân đối
số phát sinh, bảng cân đối tài khoản và lên các báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị. Việc đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán máy
đựoc thực hiện tự động nhờ phần mềm kế toán. Cuối kỳ kế toán chỉ việc in
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đóng lại thành quyển và bảo
quản. Các báo cáo tài chính được in ra và nộp cho đơn vị có thẩm quyền
theo đúng thời gian quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
1.4.4: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty FPT Mobile chi
nhánh Hà Nội
Công ty đã tuân thủ chế độ chứng từ kế toán áp dụng tại các doanh
nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-QĐ ngày 31/5/2004 của Chính
phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương gồm: bảng chấm
công, bẳng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản trích theo
lương…
- Các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho gồm: phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, phiếu nhâậpkho hàng bị trả lại, biên bản kiểm nghiệm…
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng: hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng…
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán…
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: biên bản giao nhận tài sản
cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định…
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả các chứng từ kế toán trên đều được thực hiện trên máy tính dựa
trên phần mềm Oracle.
1.4.5: Phần mềm kế toán Oracle:
Oracle là một phần mềm kế toán được thiết kế sử dụng trên web, có
nhiều tính năng ưu việt và hiện đại. FPT đã mua bản quyền để sử dụng phần
mềm này cho bộ phận kế toán của toàn tổng công ty.

Phần mềm Oracle gồm phần hành sau:
- GL : Phần hành tổng hợp
- AP: Phần hành kế toán công nợ phải trả
- AR: Phần hành kế toán công nợ phải thu
- FA: Phần hành kế toán TSCĐ
- Invent: Phần hành kế toán hàng hoá
- OM: Phần hành kế toán bán hàng
- PO: Phần hành kế toán mua hàng.
Phần mềm kế toán Oracle nổi tiếng là một phần mềm kế toán thông
minh và rất tiện lợi.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH
THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1: Kế toán doanh thu:
2.1.1: Nội dung kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5
điều kiện sau:
đ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
h DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
h Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
DDN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
h Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
2.1.1.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
2 Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
h Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
p Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2.Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh
doanh
= Thu nhập - Chi phí
Kết quả của hoạt động bán hàng.
Công thức:
Kết quả
hoạt
động
bán
hàng
=
Doanh
thu
thuẩn

-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
và chi
phí
QLDN
2.1.2: Tài khoản sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh
doanh thu của DN trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511.
KSố thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán
trong kỳ kế toán.
t Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ.
đ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
c Kết chuyển doanh thu thuần hoạt

động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
T Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ của DN
thực hiện trong kỳ hạch toán.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
23
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
2.1.3: Phương pháp hạch toán chung:
2.1.4: Lập và luân chuyển chứng từ:
Đối với những khách hàng có đơn đặt hàng lớn với số lượng nhiều sẽ
đặt hàng trực tiếp với công ty, sau đó hai bên sẽ cùng thỏa thuận và ký kết
hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa.
Khi xuất bán hàng hóa công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng
(GTGT)
Đây là hóa đơn giá trị gia tăng của công ty FPT Mobile trong mua bán
sản phẩm với công ty TNHH TMDV An Bình:
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
24
TK 511
TK 111, 112,131
TK 333
xuất
bán
hàng
hóa
Nhân viên
bán hàng

Đề nghị
Người
mua
Lập hóa
đơn
Giám
đốc

Kế toán
thanh toán
Lập phiếu
thu tiền
Thủ
quỹ
Thu
tiền
kế
toán
xuất
kho
Thủ
kho
ghi sổ
bảo
quản,
lưu
trữ
ctừ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01.GTKT - 3LL
Liên 1(Lưu) Ký hiệu: AX/2008B
Ngày 02 tháng11 năm 2008
Số: 003058
Đơn vị bán hàng: Công ty Công Nghệ Di Động FPT – chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội Số tài khoản
0011000657328
Điện thoại: 04. 3730 1516 MS:
00101248141-026
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Sơn
Tên đơn vị:Công ty TNHH TMDV An Bình
Địa chỉ: …………………………………………….Số tài khoản:……….

Hình thức thanh toán: trực tiếp bằng tiền mặt………………..Mã số:……..
Cộng tiền hàng: 80.154.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.015.400
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: Kế toán 47D
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Samsung E1310s Chiếc 20 950.000 19.000.000
2 Samsung E1360s Chiếc 10 1.065.000 10.065.000
3 Motorola W396 Chiếc 10 1.420.000 10.420.000

4 Motorola EM325 Chiếc 10 2.210.000 20.210.000
5 Motorola ZN200 Chiếc 10 2.459.000 20.459.000
Cộng 80.154.000
25

×