Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

14 Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.45 KB, 71 trang )

Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế đang phát
triển, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp trẻ và đầy triển vọng khiến cho sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Làm gì để tồn tại? Làm gì để phát
triển và vợt lên những thách đố nghiệt ngã của thị trờng? Đây là câu hỏi xuyên suốt
trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hớng
tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nhng mục tiêu đó có trở thành hiện thực không? Thì
khâu tiêu thụ hàng hoá đợc xem là yếu tố quyết định.
Với vai trò là một doanh nghiệp thơng mại, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là lu
thông hàng hoá trên thị trờng do vậy vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tiêu thụ đựơc
hàng hoá hay nói cách khác là phải bán đợc hàng hoá và thu tiền về. Vì chỉ sau khi
bán đợc hàng doanh nghiệp mới thu đợc tiền và tiếp tục một chu kỳ kinh doanh mới
của mình.
Ta xét, quá trình sản xuất xã hội bao gồm các khâu : sản xuất, phân phối, trao
đổi, tiêu dùng. Trong đó doanh nghiệp thơng mại đảm nhiệm khâu phân phối lu
thông. Đây là một trong những khâu trọng yếu nhất của tái sản xuất hàng hoá, là khâu
then chốt nhất, khâu kết thúc của quá trình kinh doanh ( dù là kinh doanh sản xuất,
kinh doanh thơng mại, kinh doanh dịch vụ .. .). Trong phạm vi một doanh nghiệp th-
ơng mại, tiêu thụ không chỉ là khâu trung gian liên kết giữa cung và cầu của thị trờng
mà hoạt động của nó diễn ra liên tục thông qua một chu kỳ nhất định đó là:
Dùng vốn lu động mua hàng hóa, bán hàng hoá thu tiền
Để chu kỳ kinh doanh trên diễn ra liên tục và mang lại hiệu quả thì mục tiêu
đầu tiên là phải tiêu thụ đợc hàng hoá, làm sao để bán đợc nhiều nhất và nhanh nhất.
Có tiêu thụ đợc hàng hoá doanh nghiệp mới có vốn để mở rộng kinh doanh, tăng
Nguyễn Thị Hậu - 1 - Lớp C8- KT6
THT
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tránh ứ đọng vốn lâu ngày và không có khả năng thanh
toán. Đó chính là mục tiêu và là điều kiện tồn tại của các doanh nghiệp thơng mại.
Qua đó ta thấy tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các chu kỳ


kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu
tiêu thụ. Đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng. Doanh nghiệp cần phải biết kinh doanh mặt hàng nào, vào thời điểm nào là có
lợi nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ hàng hoá, đòi hỏi kế toán
doanh nghiệp thơng mại phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, đảm bảo theo
dõi chặt chẽ việc tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Là một sinh viên ngành
kế toán em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
phần hành kế toán hết sức quan trọng của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp đa
ra các biện pháp phấn đấu thực hiện tốt khâu bán hàng, tăng doanh thu bán hàng vì
mục tiêu lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh tính cấp thiết của việc hoàn thiện kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại trong giai đoạn hiện nay em chọn chuyên
đề Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Bách Hoá Hà Nội cho báo cáo thực tập của mình. Chuyên đề này đợc thực hiện với
phơng pháp nghiên cứu dựa trên lý luận, quan sát tìm hiểu thực tế quá trình bán hàng
và công tác kế toán của nó rồi từ đó có đề xuất phơng hớng biện pháp giải quyết những
bất hợp lý nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Bách Hoá Hà Nội.
Nội dung và kế cấu của chuyên đề gồm
Nguyễn Thị Hậu - 2 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
* Lời nói đầu.
* Phần I:
Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của Công ty
Bách hoá Hà Nội.
* Phần II:
Thực trạng công tác kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Bách hoá Hà Nội.
*

Phần III:
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội
* Kết luận.
Nguyễn Thị Hậu - 3 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Phần I
Đặc Điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh
doanh tại công ty bách hoá hà nội
1. Đặc điểm chung của công ty Bách hoá Hà Nội.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Bách Hoá Hà Nội đợc thành lập ngày 28 tháng 9 năm 1954. Tiền thân
là Công ty Mậu Dịch Bách Hoá Hà Nội.
Công ty có trụ sở tại: 45 Hàng Bồ-Hoàn Kiếm-Hà Nội
Số tài khoản: 710A00064
Mã số thuế: 0100107927
Đây là cơ quan đầu não, là nơi thâu tóm và duy trì mạng lới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngày 26 tháng 3 năm 1988 công ty chính thức đổi tên thành Công ty Bách Hoá
Hà Nội theo nghị quyết số 298/QĐ_UB.
Công ty có t cách pháp nhân,có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng và
hạch toán độc lập .
Ngày 01 tháng 8 năm 2005 công ty chính thức sáp nhập với Tổng công ty Th-
ơng Mại Hà Nội theo quyết định số 4312/QĐ_UB ngày 22/6/2005 của UBND thành
phố Hà Nội. Công ty chuyển sang hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty Thơng Mại
Hà Nội.
Trớc đây trong cơ chế bao cấp công ty Bách Hoá Hà Nội hoạt động theo các chỉ
tiêu kế hoạch của Nhà Nớc, là nơi cung cấp hàng hoá chủ yếu phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân Thủ Đô. Từ khi có sự đổi mới trong cơ chế quản lý
kinh tế , Nhà Nớc đã xoá bỏ chế độ tem phiếu bán cung cấp, bù giá vào lơng thực,

từng bớc chuyển sang cơ chế thị trờng, giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp. Đây là
thời kỳ thử thách quan trọng đối với các thành phần kinh tế quốc doanh và công ty
Bách Hoá Hà Nội cũng nằm trong quy luật đó.Trải qua một thời kì dài khó khăn công
Nguyễn Thị Hậu - 4 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
ty Bách Hoá Hà Nội phát triển không ngừng. Từ chỗ chỉ có mấy điểm bán hàng quanh
phố Tràng Tiền trang thiết bị nghèo nàn thì nay mạng lới kinh doanh của công ty trải
rộng khắp các quận nội thành và ven đô, gồm 17 cửa hàng trực thuộc với chức năng
bán lẻ là chủ yếu và 1 trạm kinh doanh của công ty.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
Công ty Bách Hoá Hà Nội đợc phép tổ chức kinh doanh nghành hàng bách hoá,
công nghệ phẩm, tạp phẩm, văn phòng phẩm, thực phẩm công nghệ, thiết bị văn
phòng, thiết bị vệ sinh, điện máy, vật liệu cấp thoát nớc.
Công ty Bách Hoá Hà Nội có hệ thống đơn vị trực thuộc nằm rải rác trong thành
phố nh: Giảng Võ, Cát Linh, Thanh Xuân, Hầu hết các cửa hàng đều ở các vị trí giao
thông thuận tiện, đông dân c thuận lợi cho việc kinh doanh, luân chuyển hàng hoá,
mạng lới các đơn vị kinh doanh đợc công ty đôn đốc, chỉ đạo theo dõi sát sao, mọi
chính sách chế độ đều đợc thông báo kịp thời xuống các đơn vị để đảm bảo sự thống
nhất đồng bộ.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Hình thức sở hữu vốn: Vốn do nhà nớc+vốn tự bổ sung
Hình thức hoạt động :kinh doanh và dịch vụ
Lĩnh vực kinh doanh:kinh doanh trong nớc
Nghành nghề kinh doanh: hàng bách hoá, công nghệ phẩm, du lịch lữ hành,
điện máy, dịch vụ cho thuê áo cới
1..3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Mỗi đơn vị kinh doanh, việc xây dung bộ máy quản lý phù hợp, hoạt động hiệu quả là
rất quan trọng, nó giúp cho việc điều hành quản lý nâng cao tinh thần trách nhiệm,
Nguyễn Thị Hậu - 5 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp

nhất là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Công ty Bách Hoá Hà Nội làm việc theo
chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Khái quát bộ máy quản lý của công ty
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.

Ban giám đốc:
Nguyễn Thị Hậu - 6 - Lớp C8- KT6
Ban
giám
đốc
Khối
hành
chính
Khối
kinh
doanh
Phòng kế hạch
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng thanh tra
bảo vệ
Phòng y tế
Trạm kinh doanh
Phòng kế hoạch
Kinh doanh
Cửa hàng
(

17
cửa hàng)
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
+ Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là ngời đứng
đầu doanh nghiệp điều hành toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các phó giám đốc đợc giám đốc uỷ quyền phụ trách các mặt tài chính kinh
doanh, tổ chức mạng lới. Họ là ngững ngời điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng
ban chức năng và các đơn vị cơ sở phụ thuộc.

Hệ thống các phòng ban
Phòng kế toán tài vụ:
+ Thực hiện các chức năng kế toán của công ty, quản lý tài chính thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình thu chi, tính toán
lãi gộp, thống kê lợi nhuận.
+ Báo cáo chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích tài chính để phản ánh kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính:
+ Quản lý bộ máy hành chính, phân bổ mạng lới kinh doanh, trang thiết bị
cơ sở vật chất cho các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng chi tiêu biên chế, phân bổ sử dụng lao động, ngoài ra còn có
nhiệm vụ đào tạo cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn hàng;
+ Thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng với các bạn hàng, đánh giá thông tin
về thị trờng.
Phòng thanh tra:
+ Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách
pháp luật đối với các phong ban, đơn vị trực thuộc của toàn công ty. Nghiên cứu đề
xuất với ban giám đốc việc khiếu nại tố cáo.

+ Nghiên cứu đề xuất với ban giám đốc phơng án, kế hoạch và biện pháp về
các mặt có liên quan đến công tác bảo vệ, trật t an ninh, an toàn của các đơn vị trong
công ty. Tổ chức phòng chống bão lụt theo quy định.
Nguyễn Thị Hậu - 7 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Các đơn vị trực thuộc:
+ ở các cửa hàng bách hoá, trạm kinh doanh đều có các cán bộ làm công tác
lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh, có các đơn vị và đội ngũ nhân vên đảm nhận
các công việc cụ thể.
+ Các đơn vị trực thuộc công ty không có t cách pháp nhân, mọi đề xuất ph-
ơng án kinh doan đều phải qua công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến của ban lãnh đạo
công ty. Tuỳ vào quy mô tổ chức lớn hay nhỏ mà đơn vị có thể có từ 20-27 cán bộ
công nhân viên. Các đơn vị đợc công ty rót vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo
toàn và phát triển số vốn đợc cấp.Đơn vị phải chịu trách nhiệm trớc công ty về mọi
hoạt động của mình. Định kỳ, cuối tháng, cuối quý, tổ trởng tổ kế toán của đơn vị sẽ
lên báo cáo với phó giám đốc phụ trách tài chính và kế toán trởng của công ty cùng
xem xét phân tích kết quả kinh doanh, tính lơng, trích quỹ, tính thuế.
Tuy vậy, do các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của công ty nên công ty sẽ có sự san
sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc thông
suốt, liên tục và có hiệu quả.
Nguyễn Thị Hậu - 8 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán đang áp
dụng tại công ty.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán .

Bộ máy kế toán đợc tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học.Phòng kế toán gồm 1
trởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên kế toán. Mỗi thành viên trong phòng có một

nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhng mục đích chung là theo dõi kiểm tra ghi chép, tính
toán một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán trởng: tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi
chép ban đầu. Đồng thời thực hện việc chấp hành báo cáo thống kê định kì, tổ chức
bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ. Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
Nguyễn Thị Hậu - 9 - Lớp C8- KT6
Phó phòng
kế toán
kiêm kế
toán
Kế toán trư
ởng
Kế toán
tiền mặt
Thủ
quỹ
Kế toán ở
đơn vị hạch
toán tập
chung
Kế toán
tiêu thụ
hàng hoá
Kế toán
tiền lương
và chế độ
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
chuyên môn kế toán, tài chính của doanh nghiệp. Phổ biến chủ trơng và chỉ đạo thực
hiện các chủ trơng về chuyên môn, kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối
không kí duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế dộ

qui định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác cùng phối hợp thực hiên
những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó.
Kế toán vốn bằng tiền:
Thực hiện ghi chép phản ánh kịp thời :
+ Các khoản nợ phải thu, phải trả với ngời bán, ngời mua theo từng con nợ, chủ
nợ và khoản nợ
+ Các khoản nợ phải thu, phải trả đối với các khoản vay và cho vay vốn
+ Tình hình thanh toán các khoản tài chính với ngân sách nhà nớc
+ Các nghiệp vụ thanh toán nội bộ doanh nghiệp, thanh toán với ngời lao động,
với các đơn vị, tổ chức cấp trên, cấp dới trong nội bộ
+ Quản lí và đánh giá kịp thời tình hình thực hiện kỉ luật trong các quan hệ
thanh toán với các con nợ, chủ nợ
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian kết quả lao
động, tính luơng và các khoản trích theo lơng cho ngời lao động
+ Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp trợ cấp
cho ngời lao động.
+ Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng phục vụ cho công việc quản lí nhà nớc
và quản lí doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá:
+ Ghi chép kịp thời đầy đủ tình hình xuất nhập hàng hoá về số lợng, chủng loại,
chất lợng và giá trị.
+ Phản ánh kịp thời giá vốn hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ .
+ Tập hợp kịp thời đầy đủ chi phí tiêu thụ, chi phí quản lí DN để làm cơ sở xác
định lợi nhuận thuần.
Nguyễn Thị Hậu - 10 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
+ Phản ánh kịp thời đầy đủ: doanh thu tiêu thụ, các khoản thuế phải nộp về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá trong kì .

+ Lập các báo về thành phảm tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cho lãnh đạo làm cơ sở
đề ra các quyết định về tiêu thụ, về sản xuất.
Thủ quĩ: Thu chi tiền mặt theo qui định. Thực hiện chi các khoản đã đợc
duyệt và báo cáo tồn quĩ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an toàn quĩ.
1.5 Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép và hạch toán: tiền Việt Nam Đồng
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân
hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Công ty Bách Hoá Hà Nội áp dụng thống nhất theo hệ thống tài khoản kế toán
do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán đợc sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và
tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng pháp ghi chép nhất
định. Vận dụng hình thức kế toán phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm
tra, quản lý và đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
- Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của công ty và cơ cấu tổ chức bộ máy cũng nh
trình độ của nhân viên kế toán. Phòng kế toán của công ty Bách Hoá Hà Nội chọn hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ để thực hiện tổ chức công tác kế toán.
Qu y trỡ nh h ch t oỏ n
Nguyễn Thị Hậu - 11 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Nguyễn Thị Hậu - 12 - Lớp C8-
KT6
Sổ chi tiết
TK 911

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
HĐ GTGT, PT, PNK,
PXK,GBN,GBC...
Sổ Cái TK156, 632,
511, 641, 642
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ chi tiết TK156, 632,
511, 641, 642
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
1.6 Công tác lập báo cáo tài chính của Công ty
Lập báo cáo tài chính là một công việc rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp,
báo cáo tài chính trình bày một cách tổng quát, toàn diện thực trạng tài sản, nguồn
vốn, công nợ, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ kinh doanh. Công việc này đợc
giao cho kế toán tổng hợp xác định kết qủa kinh doanh vào mỗi cuối tháng, quý, năm.
Với các số liệu đã tập hợp đợc cùng với báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trớc, kế toán
lập ra 4 bản báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này sau khi lập đợc kế toán trởng kiểm tra, xem xét và đợc trình lên
Ban Giám đốc, nếu đợc thông qua mới gửi lên cơ quan thuế.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc làm đúng theo yêu cầu của Bộ Tài

chính. Tuy nhiên, Công ty không có kế toán chuyên trách để lập báo cáo kế toán quản
trị nên ngời lãnh đạo Công ty khó nắm bắt đợc tình hình kinh doanh thực sự của Công
ty để có hớng ra quyết định đúng đắn và kịp thời cho hoạt động kinh doanh của toàn
Công ty.
Nguyễn Thị Hậu - 13 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Phần II
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty bách hoá hà nội
1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.1 Phơng pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố nh
doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải xác định đợc trị
giá vốn của hàng tiêu thụ:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng
hoá tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng tiêu
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ

Doanh nghiệp hạch toán theo :
Giá thực tế của lô hàng mua vào (phản ánh trên tài khoản 156). Chỉ bao gồm giá
mua thực tế trên hoá đơn mua hàng còn toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá Công ty
hạch toán ở TK 641 (chi phí bán hàng).
Đối với những lô hàng bán theo phơng thức vận chuyển thẳng (không qua kho)
Công ty vẫn sử dụng TK 156 để hạch toán. Việc tính giá thực tế của hàng xuất bán
Nguyễn Thị Hậu - 14 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Công ty dùng phơng pháp giá thực tế đích danh nghĩa là khi lô hàng đã đợc tiêu thụ thì
lấy giá trị mua của lô hàng đó để tính trị giá hàng xuất.
Căn cứ vào các chứng từ gốc đợc xác định hàng đã tiêu thụ cùng với việc phản
ánh doanh thu kế toán còn phản ánh giá vốn của từng lô hàng vào chứng từ ghi sổ .
Ví dụ : Giá vốn lô xà phòng :
100 túi x 13.000đ/túi = 1.300.000đ
Với lô hàng mua về , không nhập kho mà giao thẳng cho khách ghi
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán:1.300.000
Có TK 156 : Hàng hoá: 1.300.000
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 911" Xác định kết quả
kinh doanh "
Nợ TK 911 : 1.300.000
Có TK 632 : 1.300.000
1..2 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
Để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá cần phải thực hiện tốt khâu hạch
toán ban đầu. Đó là việc lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, phục vụ cho việc ghi chép sổ
sách đợc thuận lợi.
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho.
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết hàng hoá

+ Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn kho hàng hoá
* Thủ tục nhập kho hàng hoá
Phiếu nhập kho do Phòng kinh doanh của công ty lập thành 2 liên sau khi có
sự ký duyệt của kế toán trởng.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng ngời giao hàng
ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng và sau đó
chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán của Công ty.
Nguyễn Thị Hậu - 15 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
* Thủ tục xuất kho hàng hoá:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng Phòng kinh doanh của công ty sẽ viết phiếu
xuất kho hàng hoá. Phiếu XK phải có chữ ký của Thủ kho, kế toán trởng, của hủ trởng
đơn vị và ngời viết phiếu xất kho.Phiếu XK đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại phòng kế toán
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Liên 3: Giao cho khách hàng.
Nguyễn Thị Hậu - 16 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Đơn vị: Công ty Bách hoá HN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ QĐ số 48
TC/QĐ/CĐKTngày14/9/2006
Của Bộ Tài chính
Phiếu Nhập kho
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Số: .
Nợ : ..............
Có: ................
Họ tên ngời giao hàng : Anh Nam

Theo số ngày .tháng .năm .
Nhập tại kho: Quầy 83 Hàng Gai- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Nhập, ngày 05 tháng 04 năm 2007
Phụ trách bộ Phụ trách Ngời nhận Thủ kho
phận sử dụng cung tiêu
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)

Nguyễn Thị Hậu - 17 - Lớp C8-
KT6
S
T
T
Tên hàng,nhãn
hiệu, qui cách,
phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
Nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xà phòng Tide Túi 300 300 13.000 3.900.000
Cộng: x x x x x 3.900.000

Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Đơn vị: Công ty Bách hoá HN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ QĐ số 48
TC/QĐ/CĐKTngày14/9/2006
Của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Số:38
Nợ : 632
Có: 156
Họ tên ngời nhận hàng : Nguyên Thanh Vân
Lý do xuất kho : Xuất bán
Xuất tại kho : Quầy 83 Hàng Gai- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Xuất, ngày 05 tháng 04 năm 2007
Phụ trách bộ Phụ trách Ngời nhận Thủ kho
phận sử dụng cung tiêu
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)

Nguyễn Thị Hậu - 18 - Lớp C8-
KT6
S
T
T
Tên hàng,nhãn
hiệu, qui cách,
phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng
hoá)

số

Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xà phòng Tide Túi 100 100 15.000 1.500.000
Cộng: x x x x x 1.500.000
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
* Hoá đơn GTGT : Công ty sử dụng 3 liên
Hoá đơn GTGT ghi rõ hoá đơn và có đầy đủ chữ ký của thủ trởng đơn vị, kế
toán trởng, ngời mua.
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Hoá đơn (GTGT) Mẫu 01 - GTKT- 3LL
Liên 3 (Dùng để thanh toán) 02 - B
Ngày 05 tháng 06 năm 2006 0285
Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ Hoàn Kiếm Hà Nội
Điện thoại: MS 0100101273020
Họ tên ngời mua hàng: Đỗ Thị Nguyệt
Đơn vị: .
Địa chỉ: .
Hình thức thanh toán: .
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2

1 Xà phòng Tide Túi 100 15.000 1.500.000
Cộng tiền hàng: 1.500.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 150.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.650.000
Số tiền viết bằng chữ:Một triệu sáu lăm mơi nghìn đồng
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Nguyễn Thị Hậu - 19 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá ở công ty Bách Hoá Hà Nội

Đợc tiến hành theo phơng pháp ghi thẻ song song
Nguyễn Thị Hậu - 20 - Lớp C8-
KT6
Phiếu nhập Sổ chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn kho
hàng hoá
Ghi chú
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
ở kho :Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn hàng hoá.
Căn cứ lập Thẻ kho: là các chứng từ nhập xuất kho nh Phiếu NK, Phiếu XK .ở
kho, thủ kho quản lý hàng hoá về mặt hiện vật

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho hàng hoá thủ kho tiến hành lập
thẻ kho, định kỳ kế toán hàng hoá và thủ kho đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết hàng
hoá. Thẻ kho gồm:
- Ngày xuất, nhập
- Chứng từ: Số phiếu(nhập ghi vào số phiếu cột nhập, số phiếu xuất ghi vào số
phiếu cột xuất), ngày tháng.
- Diễn giải
- Số lợng : theo từng cột nhập xuất tồn
- Xác nhận của kế toán . Thủ kho ghi số lợng hàng hoá thực nhập thực xuất vào
thẻ kho. Cuối tháng, sau khi phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá
thủ kho tính đợc số lợng hàng hoá tồn kho theo công thức:
Số tồn
cuối tháng
=
Số tồn
đầu tháng
+
Số nhập
trong tháng
-
Số xuất
trong tháng
Định kỳ 5 ngày thủ kho gửi chứng từ lên cho kế toán thành phẩm phòng kế
toán.
Trích thẻ kho đợc theo dõi tại kho quầy 83 Hàng Gai
Nguyễn Thị Hậu - 21 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Công ty Bách Hoá Hà Nội Mẫu số:S09-DNN
Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC)

Thẻ kho
Tờ số:10
Ngày lập thẻ: 07/ 04/ 2007
Tên hàng hoá: Xà phòng Tide
Đơn vị tính : Túi
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số Lợng Ký xác
nhận
của kế
toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 150
1 0285 05/04
Xuất cho Nguyễn
Thanh Vân
100
2 0296 05/04 NK 83 Hàng Gai 300
3 1024 08/04
Xuất cho Cty Huy
Linh
220
4 1133 15/04 NK 83 Hàng Gai 450
5 1067 21/04
Xuất cho Cty TM-
DV Tràng Thi

350
6 1425 27/04 NK 83 Hàng Gai 110
7 1235 29/04
Xuất cho
CtyTNHH Bình
Minh
120
Cộng 860 790
Tồn 30/04/2007 220
Nguyễn Thị Hậu - 22 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
* Tại phòng kế toán: Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn
giá trị. Kế toán hàng hoá vào Sổ chi tiết hàng hoá, sổ này đợc mở chi tiết cho từng mặt
hàng dùng để theo dõi tình hình nhẫp xuất tồn kho hàng hoá, là cơ sở để lên bảng tổng
hợp chi tiết hàng hoá.
Định kỳ 5 ngày, Thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất kho gửi lên phòng kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ này kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá(TK 156)
Số liệu của bảng nhập - xuất - tồn kho hàng hoá đợc căn cứ vào số liệu trên sổ
chi tiết hàng hoá. Bảng này đợc lập vào cuối mỗi tháng và cả quý. Mỗi loại hàng hoá
đợc ghi trên một dòng theo hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Cách ghi bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá nh sau:
- Cột tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số d cuối kỳ trớc của bảng này để ghi vào cột số d
của đầu kỳ này theo từng loại hàng hoá cả về số lợng và giá trị.
- Cột nhập trong kỳ: Căn cứ vào số tổng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá của từng
mặt hàng để ghi vào cột này và cũng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá để lấy số liệu xuất
hàng hoá tổng cộng để ghi vào cột xuất trong kỳ.
- Cột tồn cuối kỳ: Số liệu trên cột tồn cuối kỳ đợc xác định cho từng mặt hàng
và tổng cộng số tiền và đợc xác định theo công thức:
Tồn cuối kỳ = tồn đầu kì + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ


Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn kho hàng hoá" cuối kỳ đợc
dùng để đối chiếu với Sổ Cái TK 156.
Nguyễn Thị Hậu - 23 - Lớp C8-
KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Địa chỉ: 45- Hàng Bồ-HK Sổ chi tiết Hàng hoá
Tên hàng hoá: Xà phòng Tide
Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai
Tháng 04/2007
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Số lợng Số tiền Số lợng Số tiền Số lợng Số tiền
Tồn đầu tháng 14.500 150 2.175.000
Số phát sinh trong tháng
0285 05/04 Xuất cho Nguyễn Thanh Vân 15.000 100 1.500.000
0296 05/04 Nhập kho 83 Hàng Gai 13.000 300 3.900.000
1024 08/04 Xuất cho Công ty TNHH Huy Linh 15.100 220 3.322.000
1133 15/04 Nhập kho 83 Hàng Gai 13.200 450 5.940.000
1067 21/04 Xuất cho CTy TM- DV Tràng Thi 15.000 350 5.250.000
1425 27/04 Nhập kho 83 Hàng Gai 16.000 110 1.760.000
1235 29/04 Xuất cho Cty TNHH Bình Minh 16.200 120 1.944.000
Cộng tháng 04/2007 860 11.600.000 790 12.016.000 220 1.759.000
Nguyễn Thị Hậu - 24 - Lớp C8- KT6
Trờng ĐH Lao Động Xã Hội Chuyên ĐềTốtNghiệp
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Địa chỉ: 45- Hàng Bồ-HK Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá
Tháng 04/2007

T
T
Số sổ
chi
Tên sản phẩm
Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL ST SL ST SL ST SL ST
Xà phòng Tide Túi 150 2.175.000 860 11.600.000 790 12.016.000 220 1.759.000
Vải Crep Kg 100 12.800.000 350 93.184.000 255 87.360.000 195 18.624.000
Vải Coton dệt kim Kg 200 16.134.000 550 43.890.000 470 38.540.000 280 21.484.000
.. .

. .. .. ..
. . .. .
Cộng 1056 88.625.176 2.138 2.952.634.555 1932 1.624.252.588 728 1.662.105.998
Nguyễn Thị Hậu - 25 - Lớp C8- KT6

×