Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại viện sốt rét ký sinh trùng côn trùng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.49 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGHIÊM THỊ LINH UYÊN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - 2019

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGHIÊM THỊ LINH UYÊN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN



download by :


Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài luận văn “Hồn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương” là cơng
trình nghiên cứu riêng của tơi, với sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Việt Nga.
Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Linh Uyên

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Kinh tế học cùng
toàn thể thầy cô Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt
Nam đã cho tôi một cơ hội học tập và bổ sung kiến thức cho bản thân. Bên cạnh đó,
tơi nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè, tập thể phịng Tài
chính Kế tốn, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Trung ương, đó là nguồn
động lực vơ cùng lớn giúp cho tơi hồn thành được khóa học này.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Nguyễn
Thị Việt Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hồn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Linh Uyên


download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..........................................8
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập.......................................................................8
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập................................14
1.3. Sự cần thiết phải hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập..................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT
RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG........................................33
2.1. Khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương...............33
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương..................................................................................................................40
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.................................................................................55
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CƠN TRÙNG TRUNG ƯƠNG .. 64

3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Cơn trùng Trung ương.........................................................................................64
3.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương...................................................................................................67
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp....................................................................................76
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................80

download by :



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

HĐSN

Hoạt động sự nghiệp

4

HĐTX

Hoạt động thường xuyên


5

HTQT

Hợp tác quốc tế

6

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

7

KBCN

Khám bệnh chuyên ngành

8

KBNN

Kho bạc Nhà nước

9

KCB

Khám chữa bệnh


10

KHCN

Khoa học công nghệ

11

NSNN

Ngân sách nhà nước

12

SNCL

Sự nghiệp cơng lập

13

TCKT

Tài chính kế tốn

14

TCTC

Tự chủ tài chính


15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

TTBYT

Trang thiết bị y tế

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2016-2018..........................................40
Bảng 2.2. Tổng hợp tất cả các nguồn thu của Viện từ 2016-2018....................................42
Bảng 2.3. Tổng hợp chi tiết các nguồn thu từ năm 2016-2018...........................................43
Bảng 2.4. Tổng hợp chi của Viện giai đoạn từ năm 2016-2018.........................................48
Bảng 2.5. Tổng hợp chênh lệch thu - chi giai đoạn 2016 -2018........................................50
Bảng 2.6. Tổng hợp phân bổ các Quỹ và chi Thu nhập tăng thêm...................................52

Bảng 2.7. Đánh giá thống kê các chỉ tiêu trong công tác Khám, chữa bệnh................57

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Năm 2018...........................................................................................................................................36
Hình 2.1. Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho Viện từ 2016-2018.........................................41
Hình 2.2. Tổng số thu sự nghiệp và chi hoạt động giai đoạn 2016-2018.......................42
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu của Viện từ năm 2016-2018.....................................................43
Hình 2.4. Tình hình Quỹ tiền lương và Thu nhập tăng thêm...............................................53

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt thời kỳ đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp
phần khơng nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ
tài chính đó là: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động
sáng tạo khơng chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của
đời sống xã hội. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính được
thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Và trên cơ sở
tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày
14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ
quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế được trao quyền tự chủ tài chính,

được chủ động sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên và các nguồn thu để
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Các đơn vị cũng được phép xây dựng và ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, làm tăng tính hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính.
Nếu đơn vị hoạt động tốt, nguồn thu tăng thêm, chi phí tiết kiệm, có chênh lệch thu
chi thì được sử dụng một phần để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, đồng thời
được trích một số quỹ.
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là cơ sở khám chữa bệnh
chuyên khoa đầu ngành về các bệnh Ký sinh trùng và Côn trùng trực thuộc Bộ Y tế.
Viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực chuyên khoa của mình. Cùng với sự trưởng thành, phát triển của hệ thống y tế
dự phòng trong 60 năm qua, Viện đã chung sức đồng lịng đẩy lùi bệnh sốt rét, hồn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần cùng các đơn vị của hệ

1

download by :


thống y tế dự phịng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân. Bước sang giai đoạn
mới, với những nhiệm vụ mới, điều kiện mới, Viện cần phải nâng cao năng lực quản
lý tài chính, thực hiện tự chủ tài chính để phối hợp với các mảng cơng tác khác về
đào tạo, khám chữa bệnh góp phần vào sự phát triển bền vững của Viện.
Thực hiện tự chủ Viện đã huy động được các nguồn vốn tài chính nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, cải thiện thu nhập cho người lao động, giảm dần sự phụ
thuộc của vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên quá trình thực hiện đã cho thấy một
số hạn chế như: một số cơ chế, chính sách cho y tế chưa đồng bộ, giá dịch vụ y tế
thấp khơng cịn phù hợp, việc huy động nguồn lực từ xã hội đầu tư cho y tế cũng
cịn hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa
chọn đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và được áp dụng
cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các Bộ,
ngành, địa phương; các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bước triển khai cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế
quản lý tài chính tại Bệnh viện, đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là các luận án,
đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
- Trần Thu Hà (1997), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu” [7]. Đề tài này là một cơng trình khoa
học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
+ Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình
hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế
kinh tế thị trường (giai đoạn 1991 - 1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn

2

download by :


chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự
nghiệp...
+ Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm
góp phần hồn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu cho giai
đoạn 1999 - 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục
nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và tiếp sau là
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối

với tất cả các ĐVSN cơng lập.
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Tổ chức hạch toán kế toán trong cơ sở y tế với việc
tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” do Lê Kim Ngọc thực hiện tại
Trường Đại học kinh tế Quốc dân năm 2009 [10]. Tác giả đề cập đến việc tổ chức
hạch toán kế toán trong lĩnh vực y tế, tuy nhiên luận án chưa đi sâu vào công tác
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế.
- Đinh Thị Kim Oanh (2014), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” [11], Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên. Từ việc phân tích và đánh giá tình tình thực hiện tự
chủ tài chính trong giai đoạn 2009-2013, tác giả đề xuất một số nhóm giải phảp
hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính như sau: (1) Nâng cao nhận thức về tự chủ tài
chính. (2) Đa dạng hoá nguồn thu cho bệnh viện. (3) Tăng cường quản lý nâng cao
hiệu quả các khoản chi. (4) Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập. (5)
Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra
một số kiến nghị đối với Nhà nước, đơn vị chủ quản và Bệnh viện.
- Trần Kim Thanh (2015), Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương” [15], Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã phân tích và đánh giá cơ chế quản lý trong ngành y tế nói riêng,
cụ thể là Bệnh viện Da liễu Trung ương trong xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hố dịch vụ cơng. Nguồn tài chính

3

download by :


của các đơn vị này không chỉ do Ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị khai thác
thêm từ các dịch vụ cung ứng cho xã hội. Từ thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Bệnh viện Da liễu Trung ương, tác giả
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện trong đó đề cập đến vấn đề phát

triển nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội
[8]. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: Hệ thống hóa một cách có
chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
nói chung và Bệnh viện cơng lập nói riêng. Làm rõ được thực trạng, đánh giá được
thực trạng và tìm ra những vướng mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả
thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao
công tác quản lý.
- Đề án nghiên cứu “Đánh giá kinh tế bệnh viện và kinh tế dược bệnh viện”
do Viện Chiến lược và Chính sách y tế thực hiện năm 2008. Nghiên cứu đánh giá
thực trạng cung cấp sử dụng các nguồn tài chính bệnh viện và khả năng tự chủ bệnh
viện, làm cơ sở để xây dựng các chính sách, giải pháp đổi mới và phát triển hệ
thống bệnh viện Việt Nam.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đã đóng góp rất lớn trong việc hoàn
thiện lý luận cơ bản về hoàn thiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu. Nội
dung các cơng trình nghiên cứu, nghiên cứu các đối tuợng khác nhau, tuy nhiên đều
đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản nhất về tự chủ tài chính, thực trạng và giải pháp
hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhưng chưa đi sâu vào làm thế nào để tự chủ tài
chính thành cơng, và mấu chốt quan trọng của tự chủ tài chính đó chính là đảm bảo
tốt nguồn tài chính của đơn vị - trong đó nguồn thu sự nghiệp ngày càng đóng vị trí
quan trọng. Do đó, nghiên cứu của tác giả hồn tồn khơng trùng lặp với các cơng
trình đã cơng bố.

4

download by :


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Trung ương từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Phân tích đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương dựa trên tài liệu, sổ sách, báo cáo của Viện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi thời gian: Luận văn phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong các năm từ
2016 - 2018.
- Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung phân tích tình hình thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cơ sở lý luận tiếp cận truyền thống làm rõ khung lý thuyết,
dựa vào khung lý thuyết để khảo sát thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các vấn

5


download by :


đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Phương pháp phân tích thống kê để làm rõ thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài
chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (Cơ chế huy động, tạo
nguồn lực tài chính; Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; Cơ chế phân phối
chênh lệch thu - chi; Cơ chế quản lý tài sản; Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính).
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các giai đoạn khác nhau
trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu
được thu thập thông qua các số liệu báo cáo của Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp cơng lập, đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018. Trên cơ sở đó,
đánh giá trên các khía cạnh những kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong
thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho Viện sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương hoặc đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập
trong việc hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.

6

download by :


Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng Trung ương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

7

download by :


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật viên chức 2010, Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thành
lập để thực hiện việc cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho việc quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể
dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và
các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. Hoạt động cung cấp dịch vụ

công hay hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất mà mang tính
chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu - chi tài chính có tổ chức
bộ máy kế tốn theo quy định của Luật kế toán.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
* Phân loại đơn vị SNCL theo nguồn thu
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) [3].
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xun, phần cịn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động) [3].
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí

8

download by :


hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm tồn bộ kinh
phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động) [3].
Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp có thu dựa trên các chỉ tiêu sau:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên=


Tổng số nguồn thu sự nghiệp

của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x 100 %

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xun bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới
100%. Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị vẫn được Nhà nước
cấp.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc khơng có nguồn thu, nhà
nước phải cấp tồn bộ kinh phí hoạt động thường xun cho đơn vị [3].
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp cơng lập được chia thành 4 loại:
-

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

-

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên


-

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên

-

Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [5].
Theo Luật viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được chia

thành 2 loại [13]:
-

Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ
chức bộ máy, nhân sự

9

download by :


-

Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [13].
Tiêu chí phân loại này khơng chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính mà cịn

phụ thuộc vào mức độ tự chủ, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.
* Phân loại đơn vị SNCL theo lĩnh vực hoạt động
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể phân loại gồm:
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế bao gồm: Các bệnh viện,

các cơ sở khám, chữa bệnh, các Trung tâm y tế dự phịng (khơng bao gồm các bệnh
viện tư);
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật bao gồm:
Các đồn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài
truyền hình, trung tâm thơng tin, báo chí xuất bản…;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao: Các trung
tâm huấn luyện thể dục thể thao, các Câu lạc bộ thể dục thể thao..;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xã hội;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế bao gồm: các đơn vị sự
nghiệp hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế như các viện nghiên cứu kinh tế,
các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng vật ni...;
Ngồi các đơn vị sự nghiệp nói trên, cịn có các đơn vị sự nghiệp là tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội. Việc phân loại theo lĩnh vực hoạt động tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của các đơn vị trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau tác động đến nền kinh tế như thế nào để nhà nước có
chế độ, chính sách phù hợp với quá trình hoạt động của các đơn vị.
*Phân loại đơn vị SNCL theo cấp quản lý gồm:
-

Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;

-

Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;

10


download by :


-

Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

-

Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

-

Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong đó, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính
sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí. Trung tâm thơng tin hoặc tin học. Trường
hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện). Và các
đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ [5].
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
-

Đơn vị SNCL là tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của

Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật
quy định và không mang quyền lực Nhà nước, khơng có chức năng quản lý Nhà

nước như: xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính…
- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội khơng nhằm
mục đích sinh lời trực tiếp. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công.
Dịch vụ công được cung ứng trước hết nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho
cộng đồng, cho xã hội.Việc cung ứng dịch vụ này cho thị trường chủ yếu khơng vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị sự nghiệp cơng
trong q trình hoạt động được phép thu các loại phí, lệ phí để bù đắp một phần hay
tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị nhằm làm giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước (NSNN) đồng thời cũng khuyến khích các đơn vị hoạt động
có hiệu quả hơn để cung ứng dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.
Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp công để
cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi
cơng cộng khi can thiệp vào thị trường. Qua đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế

11

download by :


hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy hoạt động
kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thường mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần. Kết quả của hoạt động sự nghiệp công chủ yếu là tạo ra các
“hàng hóa cơng cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp q trình tái sản xuất xã hội. Hàng hóa cơng cộng là những hàng hóa mà khơng
ai có thể loại trừ tiêu dùng của người này hay người khác ra khỏi việc sử dụng nó và
tiêu dùng của người này khơng loại trừ việc tiêu dùng của người khác. Ví dụ như

việc sử dụng hệ thống phát thanh, truyền hình; hệ thống chiếu sáng công cộng ...
Nhờ việc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp cơng tạo
ra mà q trình sản xuất ra của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả
cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức
và đảm bảo sức khỏe cho mọi người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; hoạt
động sự nghiệp văn hóa, khoa học, thông tin mang lại cho con người những hiểu
biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời
sống…Vì vậy hoạt động sự nghiệp cơng ln gắn bó hữu cơ và tác động tích cực
đến q trình tái sản xuất xã hội.
-

Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi

các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước như: chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình xóa mù chữ…Các chương trình này chỉ có nhà nước với
vai trị của mình mới có thể thực hiện được đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và
phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho nhân
dân.
1.1.3. Vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, thực hiện
chức năng cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
cơng nghệ, y tế, văn hố, xã hội, thể dục thể thao, giao thông công cộng, phúc lợi...

12

download by :


cho xã hội. Các tổ chức này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh

nghiệp nhưng lại đóng góp cho sự nghiệp phát triển như nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, nâng cao sức khoẻ, trình độ văn hố, khoa học, mà lại càng khơng phải là
các tổ chức thực hiện công việc quản lý nhà nước. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối độc lập, có cơ chế hoạt động đứng
giữa các tổ chức hành chính và các tổ chức kinh doanh, thể hiện một phần bản chất
mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện trên một số điểm sau:
- Trước hết vai trò của các đơn vị sự nghiệp thể hiện ở vai trò của các dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con người là sự rèn
luyện tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bản thân con người, làm cho con người ngày càng
sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên các mặt: sáng tạo ra
cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra chính bản thân
con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hố, thơng tin, giáo dục đào tạo, nghiên
cứu khoa học, y tế, thể thao ... do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đã tham gia vào
cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung cấp phục
vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân. Khác với dịch vụ
cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công cung cấp được thực hiện vì lợi ích
của tất cả hay đa số nhân dân. Đơn vị sự nghiệp cơng có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thông qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp
dịch vụ của mình giúp Nhà nước bảo đảm sự cơng bằng trong phân phối các dịch vụ
này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những
mặt tích cực, nền kinh tế thị trường cịn bộc lộ những hạn chế như vấn đề về chênh
lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận, không đảm bảo các vấn
đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại của đơn vị sự nghiệp cơng đóng góp vai
trị quan trọng trong việc khắc phục các khiếm khuyết này của nền kinh tế thị

13


download by :


trường. Đơn vị sự nghiệp công trực tiếp cung ứng các dịch vụ địi hỏi vốn đầu tư
cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không muốn đầu tư, hoặc những loại dịch vụ mà tư
nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải tham gia. Nhà nước tổ chức, duy trì và
tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường
trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các
lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm
bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa tinh thần
của nhân dân. Như vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp cơng lập có vai trị rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì có thể hiểu tự chủ tài chính là quyền tự quyết định tự chịu trách
nhiệm đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì
sự hoạt động và phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tự chủ tài chính là một phần của cơ chế tự chủ có vai trò trung tâm và mối
liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của đơn vị SNCL. Quan niệm TCTC là
quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tài chính của đơn vị
SNCL gắn với quá trình phân cấp, trao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị và những
quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị đối với việc sử dụng các nguồn lực tài
chính của Nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch

14

download by :


vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước nâng cao thu nhập cán
bộ nhân viên.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
nhưng vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để hoạt động sự nghiệp ngày càng
phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn,
đảm bảo công bằng xã hội.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.3. Một số nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính
- Việc tự chủ về tài chính của các đơn vị được quy định tương ứng với từng
loại hình đơn vị SNCL dựa trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt
động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao nhằm khuyến khích các đơn vị tăng
thu, giảm dần bao cấp từ NSNN, trong đó có bao cấp tiền lương tăng thêm, để dần
chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Các đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết
định số lượng người làm việc; Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc

được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định; Được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập mà khơng bị
khơng chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại hình đơn vị sự nghiệp khác.
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ
được xác định theo cơ chế thị trường.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ được
xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo quy định và

15

download by :


lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
-

Cơ chế tự chủ tài chính phải được thực hiện công khai, dân chủ theo quy

định của pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội được sử dụng hợp lý đáp ứng u cầu chung trong quản lý tài chính cơng. Thực
hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám
sát, kiểm sốt các quyết định thu, chi tài chính, hạn chế những thất thốt và đảm bảo
tính hợp lý trong chi tiêu.
- Đơn vị SNCL được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài
chính trong khn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị,
cơ quan cấp trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm
về quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc
thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh
vực khác được giao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và cơng khai hóa các hoạt

động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó ln đúng theo quy
định của pháp luật.
-

Thực hiện tự chủ tài chính phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan

quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi thực hiện tự chủ tài chính phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao
phù hợp với khả năng chun mơn và tài chính của đơn vị đồng thời bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.4.1. Khái quát những quy định cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp cơng lập
Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập phải
tuân thủ các quy định cụ thể như sau:

16

download by :


- Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ
các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố
định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao, thu hồi vốn theo quy
định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và
tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ

sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản
ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
1.2.4.2. TCTC đối với các ĐVSN trong lĩnh vực y tế
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều tri bệnh nhân
đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát
triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm thay đổi
quan niệm về bệnh viện. Bệnh Viện không chỉ đơn thuần làm cơng tác khám và điều
trị mà cịn thực hiện những chức năng khác trong chãm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại nhà, và
đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên y tế và tiến hành các nghiên cứu y
học về khám chữa bệnh và phịng bệnh
Có nhiều cách phân loại bệnh viện, nếu phân loại theo quyền sở hữu sẽ có 2
loại là bệnh viện công lập (thuộc sở hữu của nhà nước) và bệnh viện ngồi cơng lập.
Nghiên cứu này chỉ đề cập đến các bệnh viện cơng lập. Ngồi ra Bộ Y tế còn phân
loại xếp hạng bệnh viện: Hạng bệnh viện đặc biệt; hạng bệnh viện loại 1, loại 2; loại
3; loại 4.

17

download by :



Hiện nay Bộ Y tế đang trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 85/2012/NĐ-CP để phù hợp với Nghị định số
16/2015/NĐ-CP, nên chưa ban hành thông tư hướng dẫn việc đăng ký phân loại và
điều chỉnh phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định của Nghị định
85/2012/NĐ-CP. Vì vậy vẫn theo Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của chính phủ cịn hiệu lực áp dụng tại (khoản 1, điều 9) thì dựa vào khả năng
huy động nguồn thu sự nghiệp và chi phí hoạt động thường xuyên,bệnh viện được
phân thành 3 loại như sau:
-Bệnh viện tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
-Bệnh viện tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xun, phần cịn
lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động)
- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
Cách phân loại này là cơ sở để nhà nước cấp ngân sách hàng năm cho các
bệnh viện và là cơ sở để các bệnh viện thực hiện phân phối kết quả hoạt động tài
chính hàng năm.
1.2.4.3. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Đối với đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động:
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập cơ bản là từ NSNN nhằm
thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Tuy nhiên, với sự đa
dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, hoạt động văn hố, thơng tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân...), các đơn vị sự
nghiệp được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho đơn vị và đảm bảo
cho các đơn vị tự chủ trọng hoạt động chi tiêu. Cụ thể, nguồn tài chính của các đơn
vị sự nghiệp cơng lập bao gồm: nguồn kinh phí NSNN cấp; nguồn thu sự nghiệp của

đơn vị và nguồn thu khác.
- Kinh phí do NSNN cấp gồm:

18

download by :


×