MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP................................8
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập...................................................... 8
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập......................... 14
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập..................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT
RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG................................33
2.1. Khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương............33
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương....................................................................................... 40
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương..............................................................55
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG...........64
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương.................................................................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương........................................................................... 67
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
HĐSN
Hoạt động sự nghiệp
4
HĐTX
Hoạt động thường xuyên
5
HTQT
Hợp tác quốc tế
6
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
7
KBCN
Khám bệnh chuyên ngành
8
KBNN
Kho bạc Nhà nước
9
KCB
Khám chữa bệnh
10
KHCN
Khoa học công nghệ
11
NSNN
Ngân sách nhà nước
12
SNCL
Sự nghiệp công lập
13
TCKT
Tài chính kế toán
14
TCTC
Tự chủ tài chính
15
TSCĐ
Tài sản cố định
16
TTBYT
Trang thiết bị y tế
17
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2016-2018................................40
Bảng 2.2. Tổng hợp tất cả các nguồn thu của Viện từ 2016-2018............................42
Bảng 2.3. Tổng hợp chi tiết các nguồn thu từ năm 2016-2018................................43
Bảng 2.4. Tổng hợp chi của Viện giai đoạn từ năm 2016-2018...............................48
Bảng 2.5. Tổng hợp chênh lệch thu - chi giai đoạn 2016 -2018...............................50
Bảng 2.6. Tổng hợp phân bổ các Quỹ và chi Thu nhập tăng thêm...........................52
Bảng 2.7. Đánh giá thống kê các chỉ tiêu trong công tác Khám, chữa bệnh............57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Năm 2018..........................................................................................................36
Hình 2.1. Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho Viện từ 2016-2018...............................41
Hình 2.2. Tổng số thu sự nghiệp và chi hoạt động giai đoạn 2016-2018.................42
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu của Viện từ năm 2016-2018........................................43
Hình 2.4. Tình hình Quỹ tiền lương và Thu nhập tăng thêm...................................53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt thời kỳ đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp
phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ
tài chính đó là: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động
sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của
đời sống xã hội. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính được
thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Và trên cơ sở
tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày
14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ
quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế được trao quyền tự chủ tài chính,
được chủ động sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên và các nguồn thu để
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Các đơn vị cũng được phép xây dựng và ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, làm tăng tính hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính. Nếu đơn vị hoạt động tốt, nguồn thu tăng thêm, chi phí tiết kiệm, có chênh
lệch thu chi thì được sử dụng một phần để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
đồng thời được trích một số quỹ.
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là cơ sở khám chữa
bệnh chuyên khoa đầu ngành về các bệnh Ký sinh trùng và Côn trùng trực thuộc Bộ
Y tế. Viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực chuyên khoa của mình. Cùng với sự trưởng thành, phát triển của
hệ thống y tế dự phòng trong 60 năm qua, Viện đã chung sức đồng lòng đẩy lùi
bệnh sốt rét, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần cùng các đơn
vị của hệ
1
thống y tế dự phòng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân. Bước sang giai đoạn
mới, với những nhiệm vụ mới, điều kiện mới, Viện cần phải nâng cao năng lực quản
lý tài chính, thực hiện tự chủ tài chính để phối hợp với các mảng công tác khác về
đào tạo, khám chữa bệnh góp phần vào sự phát triển bền vững của Viện.
Thực hiện tự chủ Viện đã huy động được các nguồn vốn tài chính nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, cải thiện thu nhập cho người lao động, giảm dần sự phụ
thuộc của vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên quá trình thực hiện đã cho thấy một
số hạn chế như: một số cơ chế, chính sách cho y tế chưa đồng bộ, giá dịch vụ y tế
thấp không còn phù hợp, việc huy động nguồn lực từ xã hội đầu tư cho y tế cũng
còn hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và được áp dụng
cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các Bộ,
ngành, địa phương; các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bước triển khai công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế
quản lý tài chính tại Bệnh viện, đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là các luận án,
đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
- Trần Thu Hà (1997), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu” [7]. Đề tài này là một công trình
khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
+ Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình
hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế
kinh tế thị trường (giai đoạn 1991 - 1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn
chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự
nghiệp...
+ Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu cho giai
đoạn 1999 - 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục
nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và tiếp sau là
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối
với tất cả các ĐVSN công lập.
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Tổ chức hạch toán kế toán trong cơ sở y tế với việc
tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” do Lê Kim Ngọc thực hiện tại
Trường Đại học kinh tế Quốc dân năm 2009 [10]. Tác giả đề cập đến việc tổ chức
hạch toán kế toán trong lĩnh vực y tế, tuy nhiên luận án chưa đi sâu vào công tác
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế.
- Đinh Thị Kim Oanh (2014), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” [11], Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên. Từ việc phân tích và đánh giá tình tình thực hiện tự
chủ tài chính trong giai đoạn 2009-2013, tác giả đề xuất một số nhóm giải phảp
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính như sau: (1) Nâng cao nhận thức về tự chủ tài
chính. (2) Đa dạng hoá nguồn thu cho bệnh viện. (3) Tăng cường quản lý nâng cao
hiệu quả các khoản chi. (4) Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập. (5)
Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra
một số kiến nghị đối với Nhà nước, đơn vị chủ quản và Bệnh viện.
- Trần Kim Thanh (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương” [15], Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã phân tích và đánh giá cơ chế quản lý trong ngành y tế nói riêng,
cụ thể là Bệnh viện Da liễu Trung ương trong xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hoá dịch vụ công. Nguồn tài chính
của các đơn vị này không chỉ do Ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị khai thác
thêm từ các dịch vụ cung ứng cho xã hội. Từ thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Bệnh viện Da liễu Trung ương, tác giả
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện trong đó đề cập đến vấn đề phát
triển nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội
[8]. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: Hệ thống hóa một cách có
chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
nói chung và Bệnh viện công lập nói riêng. Làm rõ được thực trạng, đánh giá được
thực trạng và tìm ra những vướng mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả
thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao
công tác quản lý.
- Đề án nghiên cứu “Đánh giá kinh tế bệnh viện và kinh tế dược bệnh viện”
do Viện Chiến lược và Chính sách y tế thực hiện năm 2008. Nghiên cứu đánh giá
thực trạng cung cấp sử dụng các nguồn tài chính bệnh viện và khả năng tự chủ bệnh
viện, làm cơ sở để xây dựng các chính sách, giải pháp đổi mới và phát triển hệ
thống bệnh viện Việt Nam.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã đóng góp rất lớn trong việc hoàn
thiện lý luận cơ bản về hoàn thiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu.
Nội dung các công trình nghiên cứu, nghiên cứu các đối tuợng khác nhau, tuy nhiên
đều đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản nhất về tự chủ tài chính, thực trạng và giải
pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhưng chưa đi sâu vào làm thế nào để tự
chủ tài chính thành công, và mấu chốt quan trọng của tự chủ tài chính đó chính là
đảm bảo tốt nguồn tài chính của đơn vị - trong đó nguồn thu sự nghiệp ngày càng
đóng vị trí quan trọng. Do đó, nghiên cứu của tác giả hoàn toàn không trùng lặp với
các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương dựa trên tài liệu, sổ sách, báo cáo của Viện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi thời gian: Luận văn phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong các năm từ
2016 - 2018.
- Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung phân tích tình hình thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cơ sở lý luận tiếp cận truyền thống làm rõ khung lý thuyết,
dựa vào khung lý thuyết để khảo sát thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các vấn
đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Phương pháp phân tích thống kê để làm rõ thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài
chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (Cơ chế huy động, tạo
nguồn lực tài chính; Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; Cơ chế phân phối
chênh lệch thu - chi; Cơ chế quản lý tài sản; Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính).
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các giai đoạn khác nhau trong
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu
được thu thập thông qua các số liệu báo cáo của Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp công lập, đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018. Trên cơ sở đó,
đánh giá trên các khía cạnh những kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong
thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho Viện sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương hoặc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trong việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật viên chức 2010, Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thành lập để
thực hiện việc cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho việc quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao,
du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự
nghiệp khác được pháp luật quy định. Hoạt động cung cấp dịch vụ công hay hoạt
động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất mà mang tính chất phục vụ là
chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu - chi tài chính có tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
* Phân loại đơn vị SNCL theo nguồn thu
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) [3].
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động) [3].
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh
phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động) [3].
Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp có thu dựa trên các chỉ tiêu sau:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
x 100 %
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới
100%. Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị vẫn được Nhà nước
cấp.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, nhà
nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị [3].
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp công lập được chia thành 4 loại:
-
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
-
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên
-
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
-
Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [5].
Theo Luật viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được chia
thành 2 loại [13]:
-
Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự
-
Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [13].
Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính mà còn
phụ thuộc vào mức độ tự chủ, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.
* Phân loại đơn vị SNCL theo lĩnh vực hoạt động
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể phân loại gồm:
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế bao gồm: Các bệnh viện,
các cơ sở khám, chữa bệnh, các Trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh
viện tư);
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật bao gồm:
Các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài
truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí xuất bản…;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao: Các trung
tâm huấn luyện thể dục thể thao, các Câu lạc bộ thể dục thể thao..;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xã hội;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế bao gồm: các đơn vị sự
nghiệp hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế như các viện nghiên cứu kinh tế,
các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi...;
Ngoài các đơn vị sự nghiệp nói trên, còn có các đơn vị sự nghiệp là tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội. Việc phân loại theo lĩnh vực hoạt động tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của các đơn vị trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau tác động đến nền kinh tế như thế nào để nhà nước có
chế độ, chính sách phù hợp với quá trình hoạt động của các đơn vị.
*Phân loại đơn vị SNCL theo cấp quản lý gồm:
-
Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
-
Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
-
Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-
Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-
Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính
sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí. Trung tâm thông tin hoặc tin học. Trường
hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện). Và các
đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ [5].
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
-
Đơn vị SNCL là tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định và không mang quyền lực Nhà nước, không có chức năng quản lý Nhà nước như:
xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính…
- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm
mục đích sinh lời trực tiếp. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công.
Dịch vụ công được cung ứng trước hết nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho
cộng đồng, cho xã hội.Việc cung ứng dịch vụ này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị sự nghiệp công
trong quá trình hoạt động được phép thu các loại phí, lệ phí để bù đắp một phần hay
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị nhằm làm giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước (NSNN) đồng thời cũng khuyến khích các đơn vị hoạt
động có hiệu quả hơn để cung ứng dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.
Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp công để
cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi
công cộng khi can thiệp vào thị trường. Qua đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy hoạt động
kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thường mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần. Kết quả của hoạt động sự nghiệp công chủ yếu là tạo ra các
“hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hóa công cộng là những hàng hóa mà không
ai có thể loại trừ tiêu dùng của người này hay người khác ra khỏi việc sử dụng nó và
tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác. Ví dụ như
việc sử dụng hệ thống phát thanh, truyền hình; hệ thống chiếu sáng công cộng ...
Nhờ việc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công tạo
ra mà quá trình sản xuất ra của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu
quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri
thức và đảm bảo sức khỏe cho mọi người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống;
hoạt động sự nghiệp văn hóa, khoa học, thông tin mang lại cho con người những
hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời
sống…Vì vậy hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực
đến quá trình tái sản xuất xã hội.
-
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước như: chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình xóa mù chữ…Các chương trình này chỉ có nhà nước với
vai trò của mình mới có thể thực hiện được đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và
phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho nhân
dân.
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, thực hiện
chức năng cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, giao thông công cộng, phúc lợi...
cho xã hội. Các tổ chức này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh
nghiệp nhưng lại đóng góp cho sự nghiệp phát triển như nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, nâng cao sức khoẻ, trình độ văn hoá, khoa học, mà lại càng không phải là
các tổ chức thực hiện công việc quản lý nhà nước. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối độc lập, có cơ chế hoạt động đứng
giữa các tổ chức hành chính và các tổ chức kinh doanh, thể hiện một phần bản chất
mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện trên một số điểm sau:
- Trước hết vai trò của các đơn vị sự nghiệp thể hiện ở vai trò của các dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con người là sự rèn
luyện tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bản thân con người, làm cho con người ngày càng
sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên các mặt: sáng tạo ra
cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra chính bản thân
con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giáo dục đào tạo, nghiên
cứu khoa học, y tế, thể thao ... do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đã tham gia vào
cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung cấp phục
vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân. Khác với dịch vụ
cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công cung cấp được thực hiện vì lợi ích
của tất cả hay đa số nhân dân. Đơn vị sự nghiệp công có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thông qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp
dịch vụ của mình giúp Nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ
này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những
mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn bộc lộ những hạn chế như vấn đề về chênh
lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận, không đảm bảo các vấn
đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại của đơn vị sự nghiệp công đóng góp vai
trò quan trọng trong việc khắc phục các khiếm khuyết này của nền kinh tế thị
trường. Đơn vị sự nghiệp công trực tiếp cung ứng các dịch vụ đòi hỏi vốn đầu tư
cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không muốn đầu tư, hoặc những loại dịch vụ mà tư
nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải tham gia. Nhà nước tổ chức, duy trì và
tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường
trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các
lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm
bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa tinh thần
của nhân dân. Như vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thì có thể hiểu tự chủ tài chính là quyền tự quyết định tự chịu trách
nhiệm đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì
sự hoạt động và phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tự chủ tài chính là một phần của cơ chế tự chủ có vai trò trung tâm và mối
liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của đơn vị SNCL. Quan niệm TCTC là
quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tài chính của đơn vị
SNCL gắn với quá trình phân cấp, trao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị và những
quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị đối với việc sử dụng các nguồn lực tài
chính của Nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước nâng cao thu nhập cán
bộ nhân viên.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
nhưng vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để hoạt động sự nghiệp ngày càng
phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn,
đảm bảo công bằng xã hội.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.3. Một số nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính
- Việc tự chủ về tài chính của các đơn vị được quy định tương ứng với từng
loại hình đơn vị SNCL dựa trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt
động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao nhằm khuyến khích các đơn vị tăng
thu, giảm dần bao cấp từ NSNN, trong đó có bao cấp tiền lương tăng thêm, để dần
chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Các đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết
định số lượng người làm việc; Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định; Được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập mà không bị
không chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại hình đơn vị sự nghiệp
khác.
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ
được xác định theo cơ chế thị trường.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ được
xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo quy định và
lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
-
Cơ chế tự chủ tài chính phải được thực hiện công khai, dân chủ theo quy
định của pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội được sử dụng hợp lý đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công. Thực
hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám
sát, kiểm soát các quyết định thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo
tính hợp lý trong chi tiêu.
- Đơn vị SNCL được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài
chính trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị,
cơ quan cấp trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm
về quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát
việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính
và lĩnh vực khác được giao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các
hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng
theo quy định của pháp luật.
-
Thực hiện tự chủ tài chính phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời
chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi thực hiện tự chủ tài chính phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao
phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị đồng thời bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.4.1. Khái quát những quy định cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập
Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập phải
tuân thủ các quy định cụ thể như sau:
- Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ
các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố
định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao, thu hồi vốn theo quy
định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và
tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ
sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản
ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
1.2.4.2. TCTC đối với các ĐVSN trong lĩnh vực y tế
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều tri bệnh nhân
đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát
triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm thay đổi
quan niệm về bệnh viện. Bệnh Viện không chỉ đơn thuần làm công tác khám và
điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chãm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại
nhà, và đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên y tế và tiến hành các nghiên
cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh
Có nhiều cách phân loại bệnh viện, nếu phân loại theo quyền sở hữu sẽ có 2
loại là bệnh viện công lập (thuộc sở hữu của nhà nước) và bệnh viện ngoài công lập.
Nghiên cứu này chỉ đề cập đến các bệnh viện công lập. Ngoài ra Bộ Y tế còn phân
loại xếp hạng bệnh viện: Hạng bệnh viện đặc biệt; hạng bệnh viện loại 1, loại 2; loại
3; loại 4.
Hiện nay Bộ Y tế đang trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 85/2012/NĐ-CP để phù hợp với Nghị định số
16/2015/NĐ-CP, nên chưa ban hành thông tư hướng dẫn việc đăng ký phân loại và
điều chỉnh phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định của Nghị định
85/2012/NĐ-CP. Vì vậy vẫn theo Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của chính phủ còn hiệu lực áp dụng tại (khoản 1, điều 9) thì dựa vào khả năng
huy động nguồn thu sự nghiệp và chi phí hoạt động thường xuyên,bệnh viện được
phân thành 3 loại như sau:
-Bệnh viện tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
-Bệnh viện tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn
lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động)
- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Cách phân loại này là cơ sở để nhà nước cấp ngân sách hàng năm cho các
bệnh viện và là cơ sở để các bệnh viện thực hiện phân phối kết quả hoạt động tài
chính hàng năm.
1.2.4.3. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Đối với đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản là từ NSNN nhằm
thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Tuy nhiên, với sự đa
dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, hoạt động văn hoá, thông tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân...), các đơn vị sự
nghiệp được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho đơn vị và đảm bảo
cho các đơn vị tự chủ trọng hoạt động chi tiêu. Cụ thể, nguồn tài chính của các đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm: nguồn kinh phí NSNN cấp; nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị và nguồn thu khác.
- Kinh phí do NSNN cấp gồm:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp),
gồm:
Tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN cấp, phần được để lại từ số thu phí, lệ phí
thuộc NSNN theo quy định của pháp luật.
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
mỗi đơn vị, bao gồm:
(1) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(2) Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc - xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt
động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu
từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
(3) Sự nghiệp văn hóa, thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung
ứng dịch vụ in, tráng, lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(4) Sự nghiệp thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(5) Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các
ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật...
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có): thu từ
các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển
để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ
vay theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
Ngoài các nội dung nguồn tài chính như các đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt động trên còn có một số nội dung sau:
+ Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo đơn đặt hàng để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao theo giá hoặc khung do Nhà nước quy định (điều tra, quy
hoạch, khảo sát...)
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.4.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
(1) Cơ chế thu:
* Quản lý các nguồn thu:
Nguồn thu là những khoản kinh phí mà các đơn vị sự nghiệp nhận được để triển
khai các hoạt động của đơn vị. Quản lý các nguồn thu bao gồm quản lý các nguồn
chủ yếu như sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp và
nguồn thu khác.
* Đơn vị sự nghiệp tự chủ trong việc quyết định các khoản thu, mức thu
-
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
-
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị
căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
-
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội theo quy định của nhà nước.
-
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
-
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định
các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có
tích luỹ.
(2) Cơ chế chi
* Quản lý và sử dụng các khoản chi:
Quản lý và sử dụng các khoản chi bao gồm: quản lý chi hoạt động thường
xuyên, chi không thường xuyên và chi khác. Các khoản chi của các đơn vị sự
nghiệp phải chấp hành nghiêm chế độ tài chính của Nhà nước quy định.
Chi thường xuyên: Được sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo các nội dung sau:
-
Chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành.
-
Chi nghiệp vụ chuyên môn: chi tiền điện, nước, vệ sinh môi trường (kể cả
chi thuê làm vệ sinh công nghiệp), nhiên liệu, vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng,
thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, bảo hộ lao động và các khoản chi mang
tính chất quản lý điều hành hoạt động của đơn vị.
-
Chi các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
của pháp luật).
Chi không thường xuyên bao gồm:
-
Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
-
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
-
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
-
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
-
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
-
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
-
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
-
Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
-
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính, đơn vị được quyết
định một số mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
-
Đơn vị được chủ động bố trí kinh phí nghiên cứu khoa học đã được cấp
có thẩm quyền giao kinh phí nghiên cứu cho từng đề tài khoa học trên cơ sở đảm
bảo chất lượng nghiên cứu, được hội đồng khoa học nghiệm thu kết quả nghiên cứu.