Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.52 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Nguyễn Thị Bích Loan
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại trường Đại học
Thương mại, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh
đạo trường Đại học Thương mại, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, các thầy cô
giáo tham gia giảng dạy lớp Cao học CH21N.QLKT
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đở về mọi mặt của Ban lãnh đạo Sở Tài
chính Hà Nam, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS, TS. Nguyễn Thị Bích Loan, giáo
viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu
hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm.


Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan..........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài................................................7
7. Kết cấu luận văn:...............................................................................................7
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà
nước8
1.1.1 . Khái niệm cơ chế tự chủ.........................................................................8
1.1.2. Đặc điểm cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước.........................10
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước.....12
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà
nước13

1.2.1. Nội dung cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước.........................13
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước.22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước....24
1.3.1. Cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước....................24
1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị......................................................25
1.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính...................26
1.3.4. Hệ thống kiểm soát tài chính tại địa phương........................................27


iv

1.3.5. Nhận thức của người lao động..............................................................28


v

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM...........................................................30
2.1. Khái quát về các cơ quan nhà nước và quá trình triển khai thực hiện cơ
chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn Tỉnh Hà Nam...............30
2.1.1. Hệ thống các cơ quan nhà nước của Tỉnh Hà Nam.............................30
2.1.2. Khái quát quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam......................................................34
2.2. Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016.................................................................35
2.2.1. Thực trạng tự chủ về sử dụng biên chế.................................................35
2.2.2. Thực trạng tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính................39
2.2.3. Thực trạng tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết
kiệm được.........................................................................................................56
2.3. Phân tích ảnh hưởng các yếu tố đến cơ chế tự chủ trong các cơ quan nhà

nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam............................................................................62
2.3.1. Về cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước...............................62
2.3.2. Về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị..................................................63
2.3.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính...............64
2.3.4. Về hệ thống kiểm soát tài chính tại địa phương....................................66
2.3.5. Về nhận thức của người lao động.........................................................67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế tự chủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam..........68
2.4.1. Những kết quả đạt được.........................................................................68
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại..........................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại...............................................................................72
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..............................75
3.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển và định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ
của Tỉnh Hà Nam đến năm 2020..........................................................................75


vi

3.1.1. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh Hà Nam đến năm 2020...........................................................................75
3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
của tỉnh Hà Nam..............................................................................................80
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020...................................................83
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế.....................................84
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính....87
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết
kiệm được.........................................................................................................89
3.2.4. Một số giải pháp khác............................................................................92
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................93

3.3.1. Đối với các cơ quan ở Trung ương........................................................94
3.3.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách...................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................98
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng biên chế trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2014-2016......................................................................................................36
Bảng 2.2: Số lượng biên chế làm việc trong từng phòng,ban, đơn vị của Sở Tài
chính trong năm 2014- 2015..................................................................................37
Bảng 2.3: Đánh giá về cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế đối với các cơ quan
nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 – 2016...............................................38
Bảng 2.4: Cơ cấu chi QLHC trong tổng mức chi thường xuyên NSNN giai đoạn
2014-2016...............................................................................................................40
Bảng 2.5: Dự toán giao đầu năm kinh phí chi quản lý hành chính của các đơn
vị khối tỉnh giai đoạn 2014-2016...........................................................................42
Bảng 2.6: Kết cấu kinh phí chi QLHC được giao thực hiện tự chủ trong các cơ
quan nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016.......................................44
Bảng 2.7: Kết cấu số thu được để lại của một số loại phí, lệ phí do cơ quan nhà
nước ở tỉnh Hà Nam thu năm 2015......................................................................48
Bảng 2.8: Kết cấu các nội dung chi trong kinh phí giao thực hiện tự chủ của Sở
Tài chính Hà Nam năm 2015................................................................................49
Bảng 2.9: Số liệu quyết toán kinh phí NSNN được giao thực hiện tự chủ năm
2015 của các cơ quan nhà nước khối Tỉnh...........................................................50
Bảng 2.10: Đánh giá cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí QLHC đối với các cơ

quan nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 – 2016.....................................55
Bảng 2.11 : Kết quả tiết kiệm kinh phí chi QLHC trong các cơ quan nhà nước
tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 – 2016................................................................56
Bảng 2.12: Thu nhập tăng thêm và mức tăng thu nhập bình quân đầu người ở
một số cơ quan khối tỉnh trong giai đoạn 2014-2016..........................................59
Bảng 2.13: Phương thức phân phối thu nhập tăng thêm ở một số cơ quan nhà
nước tỉnh Hà Nam năm 2016................................................................................60
Bảng 2.14: Đánh giá cơ chế tự chủ trong sử dụng kinh phí QLHC tiết kiệm


viii

được đối với các cơ quan nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 – 2016.....61
Bảng 2.15: Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính tại các cơ quan
nhà nước ở tỉnh Hà Nam năm 2016.....................................................................65
Bảng 3.1: Xác định biên chế giao quyền tự chủ tại Sở Tài chính Hà Nam.............85
Bảng 3.2: Bảng đánh giá chất lượng người lao động................................................91
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức hành chính tỉnh Hà Nam........................................33
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu phân bổ kinh phí QLHC tiết kiệm được của các cơ quan nhà
nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 – 2016.......................................................57
Hình 2.2: Kết quả đánh giá cơ chế quản lý tài chính của...................................64
Hình 2.3: Nhận thức của người lao động trong các cơ quan nhà nước về cơ chế tự
chủ đối với cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.........................................68


ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KP

: Kinh phí

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NLĐ

: Người lao động

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NS

: Ngân sách

QLHC


: Quản lý hành chính

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công cuộc đổi mới đất nước mà trọng tâm là đổi mới kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước do Đảng lãnh đạo đã từng bước thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội, hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh. Giai đoạn mới đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi
mới các cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô,
tạo lập và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đã có nhiều thay
đổi để phù hợp với tình hình mới của đất nước. Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước
vẫn còn mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý cũ, chưa đáp ứng được yêu cầu của
cơ chế quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới, hiệu
lực hiệu quả chưa cao. Chi Ngân sách nhà nước cho các cơ quan nhà nước cũng
tương tự, nó còn có những biểu hiện tồn tại cần được khắc phục.
Thứ nhất, đó là sự cồng kềnh, trì trệ, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo,
phân cấp, phân quyền, phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ của tổ
chức bộ máy nhà nước. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ, công chức chưa thật sự

chuyên hoá, thực trạng biên chế ở các cơ quan vừa thừa lại vừa thiếu, do vậy, vừa
lãng phí vừa hạn chế hiệu quả công tác.
Thứ hai, mặc dù đã qua nhiều lần cải cách song thực trạng tiền lương, chính
sách tiền lương còn nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo công bằng. Tiền lương thực tế
của cán bộ công chức nhà nước là yếu tố hạn chế sức thu hút người có năng lực vào
làm việc ở các cơ quan nhà nước. Tình trạng chảy máu chất xám diễn ra ngay tại thị
trường trong nước.
Thứ ba, phương thức cấp phát kinh phí hành chính hiện nay còn nhiều hạn chế
dẫn đến tình trạng kinh phí NSNN bị sử dụng lãng phí, hiệu quả thấp. Một số tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định cũ đã lạc hậu, thiếu cụ thể và không còn phù
hợp. Dự toán nhiều khoản chi thường xuyên ở các cơ quan hành chính thường được
tính theo đầu biên chế, dẫn đến việc ngầm khuyến khích các đơn vị xin tăng thêm
biên chế để được cấp kinh phí nhiều hơn.


2
Nhằm khắc phục được những tồn tại nêu trên, cơ chế tự chủ đối với các cơ
quan nhà nước đã ra đời, đánh dấu sự chuyển biến tích cực về mặt cơ chế, chính
sách. Cơ chế tự chủ được ban hành và đưa vào áp dụng sẽ góp phần khuyến khích
các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Tại Hà Nam, trong 03 năm qua (2014-2016), với việc 100% các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh đã được giao thực hiện theo cơ chế tự chủ đã góp phần tích
cực, tăng hiệu quả sử dụng NSNN trên địa bàn. Vơi tổng số chi thường xuyên
NSNN trong 03 năm lần lượt là 8.823 tỷ đồng, 9.915 tỷ đồng, 10.745 tỷ đồng, mức
kinh phí chi quản lý hành chính lần lượt là 726 tỷ đồng, 759 tỷ đồng, 850 tỷ đồng.
Có thể nhận thấy, bằng việc triển khai, thực hiện cơ chế tự chủ một cách đồng bộ đã
góp phần giúp tỷ trọng chi QLHC trong tổng chi NSNN đã giảm dần qua các năm,
đồng thời, các cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh đã thực hiện tiết kiệm được 5,935 tỷ

đồng từ nguồn kinh phí giao tự chủ để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao
động, chi các các hoạt động khen thưởng, phúc lợi trong cơ quan....
Bên cạnh đó, do đặc thù của các cơ quan là khác nhau, nên vẫn còn hơn một
nửa số cơ quan nhà nước trên địa bàn Hà Nam chưa thực hiện được tiết kiệm kinh
phí từ nguồn kinh phí giao tự chủ. Cùng với việc UBND tỉnh chưa ban hành được
bộ tiêu chí cơ bản làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của
các cơ quan nhà nước trong tỉnh, dẫn tới việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của các cơ quan với nhau cũng như việc phân phối thu nhập tăng thêm cho người
lao động trong mỗi cơ quan đơn vị chưa đảm bảo tính khách quan, công bằng; chưa
khuyến khích được người lao động phấn đấu vươn lên nâng cao trình độ và năng
suất lao động, việc áp dụng và thực hiện cơ chế chưa đem lại những kết quả như
mong muốn. Đồng thời, một số quy định của cơ chế tự chủ vẫn còn mang tính khái
quát, chưa rõ ràng gây khó khăn trong việc xác định phần kinh phí đơn vị được giao
để thực hiện tự chủ.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài "Hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam" làm luận văn thạc sỹ.


3

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việc từng bước hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp công lập đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp,
các ngành, các địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Hiện nay đã có một số đề
tài nghiên cứu về cơ chế tự chủ trên nhiều góc độ và đối tượng khác nhau như:
Tiến sỹ Đoàn Hương Quỳnh (2016), “Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công: Đột phá mới và các yêu cầu thực hiện”, bài đăng trên tạp chí tài chính
số 4/2016. Đề tài đưa ra các bước đột phá mới trong việc cơ cấu lại các đơn vị sự
nghiệp công, tăng cường giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công, nhằm “cởi trói” cho các đơn vị, thúc đấy các đơn vị sự nghiệp công

phát triển, giảm áp lực phụ thuộc và ngân sách Nhà nước.
Bùi Tiến Dũng (2014), “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
khoa học và công nghệ - Những vấn đề đặt ra” bài đăng trên Tạp chí tài chính số
2/2014. Bài báo đã phân tích các vấn đề cốt lõi trong cơ chế tài chính hiện nay của
các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính hiện nay. Tuy nhiên đề tài mới chỉ giới
hạn trong phạm vi tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học công nghệ.
Trần Đức Cân (2012), “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường
đại học công lập ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án đã làm rõ bản chất của tự chủ tài chính, cơ chế tự chủ tài chính, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ. Đồng thời, luận án cũng phân tích các
thực trạng, những thuận lợi, khó khăn của cơ chế tự chủ tài chính hiện nay từ góc
độ các trường đại học công lập. Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt,
tính công bằng, tính đồng thuận của các trường đối với cơ chế hiện hành, từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với hoàn cảnh
của Việt Nam.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013), “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Nông nghiệp Hà
Nội. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng việc sử dụng kinh phí Ngân sách
nhà nước cấp cũng như công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí từ nguồn thu thu
được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện việc


4
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Nhưng phạm vi nghiên cứu và đề xuất giải pháp
chỉ áp dụng trên khía cạnh một đơn vị.
Nguyễn Thị Kim Thương (2013), "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tại cơ quan quản
lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh
Thái Nguyên", Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã nêu
lên hệ thống những vấn đề lý luận chung về cơ chế tự chủ trong các cơ quan nhà

nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, những mục tiêu nguyên tắc và sự cần thiết
cần phải thực hiện cơ chế tự chủ.Thông qua việc đánh giá thực trạng tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ tại Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp góp phần từng bước hoàn thiện, nâng cao mức độ tự chủ trong
mỗi đơn vị trực thuộc Sở. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ gói gọn trong
một Sở ngành, chưa bao quát được toàn bộ các cơ quan nhà nước trực thuộc tỉnh, số
liệu phân tích cũng sử dụng dữ liệu từ năm 2012-2013; hiện tại cơ chế, chính sách đã
có nhiều thay đổi nên một số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến hoàn thiện cơ
chế tự chủ trong các cơ quan, đơn vị. Các đề tài trên đã nghiên cứu về cơ chế tự chủ
trên các đối tượng khác nhau (chủ yếu là các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học
công nghệ, đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo), trên các địa phương khác nhau và
thời gian nghiên cứu đã lâu, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên
một số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp. Do đó việc nghiên cứu là cần thiết,
phục vụ cho công tác quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam và không bị trùng lặp với các đề tài khác. Các công trình nghiên cứu trên là
những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế
tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
Một là, Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ đối với các cơ
quan nhà nước;
Hai là, Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua.


5
Ba là, Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan

nhà nước ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về cơ chế tự chủ đối với các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
+ Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế tự
chủ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong khoảng thời gian từ
2014 - 2016 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong các cơ quan
nhà nước tại Tỉnh đến năm 2020.
+ Về nội dung: Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng cơ chế tự chủ đối với
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn đề xuất giải pháp hoàn
thiện cơ chế tự chủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn Tỉnh. Cơ chế tự chủ đối
với các cơ quan nhà nước bao gồm nhiều nội dung, luận văn giới hạn nghiên cứu
trong phạm vi cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Đối với dữ liệu sơ cấp
Để có nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
thông qua phỏng vấn và lập phiếu điều tra khảo sát. Mục đích của việc điều tra là để
đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, mức độ chấp hành
pháp luật về cơ chế tự chủ trên địa bàn tỉnh, tính hợp lý của các chính sách về biên
chế nhân sự của các cơ quan nhà nước tại tỉnh….. Phiếu điều tra, các câu hỏi phỏng
vấn và cơ cấu mẫu phiếu điều tra được tác giả trình bày chi tiết trong phụ lục, kết
quả cụ thể như sau:



6
- Đối tượng điều tra là cán bộ làm công tác tài chính tại các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam: với số phiếu phát ra là 50 phiếu và số phiếu thu về là 44
phiếu, tất cả các phiếu đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 88%.
- Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực tài chính tại
tỉnh Hà Nam, bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Phó Giám
đốc Sở Tài chính, Trưởng phòng Tài chính hành chính sự nghiệp.
5.1.2. Đối với dữ liệu thứ cấp
Luận văn khai thác cơ sở lý luận từ các giáo trình, các luận văn tham khảo, các
bài báo, công trình nghiên cứu liên quan để làm cơ sở lý luận cho luận văn. Để phân
tích thực trạng cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh, luận văn sẽ dựa trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như:
- Các quyết định, kế hoạch và các văn bản do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Hà Nam ban
hành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nội vụ … (Quyết định của
UBND tỉnh Hà Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam, Nghị quyết của HĐND tỉnh Hà Nam về
việc giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan đơn vị trong toàn tỉnh. Các báo cáo
quyết toán thu - chi Ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam các năm 2014, 2015,
2016 của Sở Tài chính).
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam ().
- Website của các Bộ: Bộ Tài chính (), Bộ Nội vụ
()
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Để giải quyết những nội dung nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến sau:
Phương pháp so sánh, sử dụng công cụ Microsoft Excel: Thông qua những số
liệu thu thập được qua các năm, luận văn đã sử dụng các phương pháp thích hợp,

thông dụng để đánh giá các phiếu điều tra, so sánh các tỷ lệ của phiếu điều tra phục
vụ kết quả đánh giá cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam qua các năm.
Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến
động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, các tình hình sử dụng biên chế,


7
kinh phí qua các năm, số dự toán kinh phí giao đầu năm, kinh phí đề nghị bổ sung
và số quyết toán cuối năm.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ
bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch để đưa ra những đánh giá mang tính tổng quát và thực trạng cơ chế tự chủ
đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó để ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước tại tỉnh trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ trong
các cơ quan nhà nước; nhận dạng được các nhân tố ảnh hướng đến cơ chế tự chủ về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan nhà nước.
- Về thực tiễn:
+ Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đánh giá những kết
quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
+ Việc nghiên cứu đề tài cũng giúp tác giả nâng cao được kiến thức về quản lý
nhà nước về kinh tế nói chung và về quản lý chi NSNN nói riêng, từ đó nâng cao
kiến thức chuyên môn, thực hiện tốt hơn công việc quản lý tài chính khối các cơ
quan nhà nước mà mình đang thực hiện.


7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo,
mục lục, luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc cơ chế tự chủ đối với các cơ quan
nhà nước
1.1.1 . Khái niệm cơ chế tự chủ
Để hiểu rõ cơ chế tự chủ trong các cơ quan nhà nước, trước hết chúng ta cần
làm rõ các khái niệm: cơ chế, tự chủ, cơ quan quản lý nhà nước.
Thuật ngữ “cơ chế” là sự chuyển ngữ của từ “mécanisme” trong tiếng Pháp và
theo từ điển Le Petit Larousse năm 1999, nó được giải nghĩa là “cách thức hoạt
động của một tập các yếu tố phụ thuộc vào nhau”. Theo từ điển tiếng Việt do Viện
ngôn ngữ học biên soạn năm 2000 giải nghĩa “cơ chế là cách thức mà theo đó một
quá trình được thực hiện”.
Như vậy, cơ chế là cách thức hoạt động của một sự vật, hiện tượng trong quá
trình tồn tại và phát triển.
Tự chủ (autonomy), theo Từ điển tiếng Anh Oxford 2004 là nói đến trạng thái
chất lượng của một đối tượng hoặc một đơn vị như là nhà nước, chính quyền địa
phương, một tổ chức, một cơ quan. Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học

xuất bản năm 2010 giải nghĩa “tự chủ” là việc tự điều hành, quản lý mọi công việc
của cá nhân hoặc của tổ chức, không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối.
Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những
quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực
hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Các cơ quan nhà nước có mối
quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bộ máy nhà
nước. Để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, đòi hỏi phải có các nguồn lực
tài chính đảm bảo để duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước. Các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, được nhà nước
thành lập và đảm bảo kinh phí hoạt động.
Nói cách khác, cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước,
mang quyền lực Nhà nước, được thành lập, đảm bảo kinh phí hoạt động và có


9
thẩm quyền theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng
của Nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức
và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất
định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm
chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức sự vận động khách quan của phạm trù
tài chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ trong các đơn vị hành chính thực chất là cơ chế quản lý mà ở đó
quyền định đoạt các vấn đề tài chính và biên chế của đơn vị gắn trách nhiệm thực
thi quyền định đoạt đó được đề cao. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính là việc chuyển đổi phương thức quản lý cấp phát
và thanh, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành
Từ các phân tích trên có thể hiểu: Cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
là cơ chế mà theo đó các cơ quan nhà nước được trao quyền chủ động trong việc

quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính với mục đích tiết kiệm
kinh phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính là một chủ trương mới, liên quan tới nhiều vấn đề khá phức tạp. Vì vậy
cùng với các chủ trương đổi mới hệ thống chính trị, cải cách nền hành chính quốc
gia, nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, Việt Nam đã xây
dựng các chủ trương và tạo dựng các cơ sở pháp lý cho việc thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Số tiền mang lại
từ việc tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của các tổ chức thụ hưởng ngân sách
nhà nước được chuyển chi cho các mục đích khác theo qui định của Luật Ngân sách
nhà nước. Chính phủ quy định việc khoán chi và khuyến khích vật chất trong các
trường hợp tiết kiệm kinh phí ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là những cơ quan có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công cộng,
NSNN phải đảm bảo 100% kinh phí để duy trì sự tồn tại và hoạt động của các cơ


10
quan nhà nước. Do vậy, cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước có môt số đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, đơn vị được giao quyền hạn tự chủ được chủ động sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính được giao tự chủ. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, đơn vị có quyền sắp xếp lại các phòng ban,
cơ cấu tổ chức lại bộ máy, sắp xếp lại vị trí làm việc của người lao động trong đơn
vị để đảm bảo làm việc hiệu quả hơn, nhận biên chế thấp hơn hoặc bằng so với chỉ
tiêu biên chế giao để tiếp kiệm thời gian, lao động, tạo nguồn kinh phí tiết kiệm và
thu nhập tăng thêm cho người lao động. Kinh phí chi thường xuyên đã được Nhà
nước giao cho đơn vị, đơn vị có quyền chủ động phân bổ, tìm mọi biện pháp tiết

kiệm kinh phí.
Thứ hai, phát huy quyền làm chủ của người lao động theo quy định trong mỗi
cơ quan đơn vị. Tại đây, người lao động trong cơ quan được tự do thảo luận, đóng
góp ý kiến về việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan; được công khai về dự toán
chi ngân sách nhà nước trong năm và quyết toán ngân sách nhà nước năm trước liền
kề của đơn vị mình; được bàn bạc và thông qua các tiêu chuẩn, định mức trong cơ
quan, các chế độ chi tiêu sẽ được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
làm căn cứ để thực hiện các nhiệm vụ chi sau này.
Ba là, cơ chế quản lý tài chính thông thoáng hơn, giảm bớt thủ tục hành chính
rườm rà. Kết thúc năm ngân sách, đối với các khoản chi chưa sử dụng hết, đơn vị
lập tờ trình đề nghị chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng. Việc làm này sẽ
giúp làm giảm bớt thủ tục hành chính (thay vì nộp lại vào ngân sách nhà nước, năm
sau lại cấp phát lại, đơn vị được tiếp tục để lại kinh phí tại tài khoản của đơn vị
mình, chuyển nguồn ngân sách năm sau). Từ đó, giúp cho công tác lập dự toán ngân
sách nhà nước năm sau, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm trước được
đơn giản gọn nhẹ hơn, cơ chế quản lý tài chính thông thoáng, nhanh gọn hơn.
Bốn là, quản lý tài chính trong cơ quan đều được công khai minh bạch thông
qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong cơ quan. Theo quy định, các cơ
quan nhà nước đều phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình trên cơ
sở các tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn trong cơ quan và phải
được công khai trong toàn cơ quan để mọi lao động trong đơn vị được biết. Trên cơ
sở các định mức chi, chế độ chi đã được quy định cụ thể, rõ ràng trong Quy chế,


11
việc chi tiêu kinh phí trong cơ quan nói riêng và việc quản lý tài chính tại đơn vị nói
chung sẽ đảm bảo được tính công khai, minh bạch.
Năm là, kinh phí trong năm sử đụng không hết được phép chuyển năm sau để
chi tiêu tiếp. Trước khi cơ chế tự chủ ra đời, kết thúc năm ngân sách, mọi khoản

kinh phí của đơn vị chưa sử dụng hết đều phải nộp lại ngân sách, nhiệm vụ nào cần
thiết phải tiếp tục thực hiện sẽ được cấp kinh phí vào năm sau. Sau khi các đơn vị
được giao thực hiện cơ chế tự chủ, đối với các nhiệm vụ đang thực hiện dở dang
hoặc chưa thực hiện, đơn vị được quyền lập tờ trình đề nghị chuyển nguồn kinh phí
trong năm chưa sử dụng hết sang năm sau để tiếp tục chi và thực hiện nhiệm vụ đã
đề ra mà không cần nộp trả lại ngân sách.
Sáu là, hàng năm đều có tăng thu nhập cho người lao động. Kết thúc năm
ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được, được sử dụng để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị,
chi khen thưởng và các hoạt động phúc lợi tập thể của cơ quan; trích lập quỹ dự
phòng ổn định thu nhập.
Bảy là, hiệu quả công việc và kinh tế cao hơn. Với việc sử dụng kinh phí quản
lý hành chính tiết kiệm được để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, chi
khen thưởng và các hoạt động phúc lợi tập thể trong đơn vị sẽ tạo động lực thúc đẩy
người lao động trong cơ quan đơn vị phấn đấu hoàn thành công việc được giao với
chất lượng cao hơn, thúc đẩy hiệu quả công việc trong toàn đơn vị tăng cao. Đồng
thời, với các mức chi đã được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị cũng là căn cứ giúp chi tiêu tiết kiệm hơn, việc sử dụng ngân sách nhà nước cũng
đạt hiệu quả hơn.


12
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
Từ những đặc điểm của cơ chế tự chủ nêu trên, việc thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các cơ quan nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, quyền tự chủ phải bảo đảm đi kèm với hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Việc thực hiện cơ chế tự chủ đồng nghĩa với đơn vị được chủ động sử
dụng biên chế trong phạm vi biên chế được cấp có thẩm quyền giao và số kinh phí

quản lý hành chính được giao tự chủ. Đơn vị được quyền chủ động sắp xếp bộ máy,
điều động, phân công người lao động theo vị trí công việc nhưng vẫn phải đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời, với quyền quyết định các mức chi bằng
hoặc thấp hơn so với tiêu chuẩn, định mức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, chủ động sắp xếp thực hiện các nhiệm vụ, chủ động sử dụng kinh phí
được giao tự chủ với mục tiêu tiết kiệm kinh phí ngày càng nhiều nhưng vẫn phải
đảm bảo được tính hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ. Có như vậy mới phát huy
được vai trò của việc thực hiện cơ chế tự chủ trong các cơ quan nhà nước.
Thứ hai, không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao. Mục
tiêu của cơ chế tự chủ là phát huy quyền làm chủ của các cơ quan nhà nước, trao
quyền cho đơn vị trong sử dụng người lao động và kinh phí được giao, hướng đến
mục tiêu tiết kiệm kinh phí, giảm gánh nặng cho NSNN. Đi đôi với quyền làm chủ
của đơn vị là việc đơn vị không được tăng số lượng người làm việc và mức kinh phí
được giao, chỉ trừ một số trường hợp cần thiết điều chỉnh theo quy định của pháp
luật. Bởi lẽ, nếu không tuân thủ theo nguyên tắc này, đơn vị sẽ được khuyến khích
xin tăng biên chế, tăng số lượng người làm việc để làm tăng kinh phí được cấp cho
đơn vị mình. Điều này là đi ngược với mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao chất
lượng người lao động, giảm sự phụ thuộc cho NSNN. Chỉ tiêu biên chế chỉ được
xem xét điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ
của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
quản lý biên chế. Kinh phí quản lý hành chính được giao chỉ được xem xét điều
chỉnh trong trường hợp sau: Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của
cấp có thẩm quyền; do điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán
NSNN, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính.


13
Thứ ba, thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
người lao động. Thông qua việc công khai dự toán ngân sách và quyết toán ngân

sách nhà nước theo quy định, đồng thời, việc người lao động được tham gia bàn
bạc, đóng góp ý kiến vào việc thực hiện các nhiệm vụ cũng như các Quy chế của cơ
quan đã góp phần đảm bảo tính công khai, dân chủ cũng như bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người lao động.
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá cơ chế tự chủ đối với các cơ quan
nhà nước
1.2.1. Nội dung cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
1.2.1.1. Tự chủ về sử dụng biên chế
Biên chế của cơ quan nhà nước nói chung là số người làm việc trong đơn vị do
đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà
nước. Ở mỗi địa phương, số lượng biên chế làm việc tại các cơ quan nhà nước do
chính quyền địa phương quyết định dựa theo chỉ tiêu biên chế phân bổ của trung
ương và sự tham mưu của cơ quan phụ trách lĩnh vực nhân sự của địa phương.
Biên chế của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ bao gồm biên chế hành chính và
biên chế dự bị (nếu có) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; không bao gồm
biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Nội dung tự chủ về sử dụng biên chế được hiểu là đơn vị được quyền chủ
động trong việc sử dụng biên chế được giao. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đơn vị được quyền quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ công
chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
Thứ hai, đơn vị được điều động người lao động thuộc biên chế của mình giữa
các đơn vị trong nội bộ cơ quan. Trong phạm vi lao động thuộc quyền quản lý của
mỗi đơn vị tại địa phương, thủ trưởng đơn vị có quyền điều động cán bộ công chức
giữa các phòng ban, giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc với nhau nhằm đảm bảo
hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, đơn vị được quyền tiếp nhận số lao động trong biên chế bằng hoặc
thấp hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp cơ quan có số
biên chế thực tế thấp hơn chỉ tiêu biên chế được giao vẫn được cơ quan có thẩm
quyền giao kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.



14
Thứ tư, căn cứ vào yêu cầu công việc và trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý
hành chính được giao, Thủ trưởng đơn vị được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc
hợp đồng lao động đối với các chức danh: bảo vệ, lái xe, tạp vụ, vệ sinh. Khi ký kết
hợp đồng lao động, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải đảm bảo chế độ cho người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Bên cạnh việc được chủ động sử dụng biên chế, chỉ tiêu biên chế của cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ được xem xét, điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia
tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Cơ quan nhà nước cấp nào có thẩm quyền điều chỉnh nhiệm vụ hoặc quyết
định sáp nhập, chia tách tổ chức thì cơ quan ấy có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh
biên chế. Căn cứ biên chế được điều chỉnh, cơ quan có thẩm quyền giao biên chế
theo quy định của nhà nước có trách nhiệm giao biên chế được điều chỉnh cho các
đơn vị thực hiện chế độ tự chủ trực thuộc.
1.2.1.2.

Tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính

Kinh phí quản lý hành chính là khoản kinh phí nhằm đảm bảo cho hoạt động
cho các cơ quan nhà nước. Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đòi hỏi có các
nguồn lực tài chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước. Các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công,
được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động. Tại cấp tỉnh, kinh phí hoạt động của
các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo. Ở Việt Nam, trong mỗi
cơ quan nhà nước, kinh phí ngân sách nhà nước bao gồm kinh phí thực hiện tự chủ
và kinh phí được giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ. Trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn, tác giả chỉ tiếp cận phần kinh phí được giao thực hiện chế độ tự
chủ trong các cơ quan nhà nước do địa phương quản lý.
Hằng năm, khi xác định kinh phí giao đảm bảo hoạt động cho các cơ quan nhà

nước, cơ quan tài chính ở địa phương thực hiện xác định kinh phí giao thực hiện tự
chủ và không giao thực hiện tự chủ theo các nội dung được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đồng thời, mỗi cơ quan nhà nước ở địa
phương khi sử dụng kinh phí được giao thực hiện tự chủ và không giao thực hiện tự
chủ cũng phải đảm bảo tuân theo quy định hiện hành của nhà nước. Cụ thể như sau:


15
a) Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ:
Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan nhà nước ở địa phương thực
hiện chế độ tự chủ bao gồm từ các nguồn sau: nguồn ngân sách nhà nước cấp; các
khoản phí, lệ phí mà đơn vị được phép thu và để lại theo chế độ quy định; các
khoản thu hợp pháp khác của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp:
Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện
chế độ tự chủ được xác định và được ngân sách nhà nước cấp hàng năm, bao gồm:
quỹ tiền lương của người lao động, kinh phí khoán chi hoạt động thường xuyên theo
biên chế, kinh phí mua sắm trang thiết bị sửa chữa tài sản và kinh phí khoán chi
hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên.
*) Quỹ tiền lương và kinh phí khoán chi hoạt động thường xuyên:
Quỹ tiền lương của đơn vị được xác định theo số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức
danh theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quỹ tiền
lương bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc hoặc mức lương chức vụ, các khoản
phụ cấp theo lương (tính theo mức lương cơ sở hiện hành theo quy định của Nhà
nước) và các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
theo quy định;
Kinh phí khoán chi hoạt động thường xuyên của mỗi cơ quan quản lý nhà
nước được xác định theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức
phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách

nhà nước đối với cơ quan thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định.
Việc xác định quỹ tiền lương và số kinh phí khoán chi hoạt động thường
xuyên của mỗi cơ quan nhà nước đều dựa trên số biên chế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Số biên chế được giao làm căn cứ thực hiện khoán quỹ tiền lương và chi
thường xuyên theo định mức là số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Bên cạnh đó, số lao động hợp đồng làm
căn cứ xác định quỹ tiền lương là số lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền
giao trên cơ sở vị trí việc làm. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí
việc làm thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở số lao động hợp đồng


16
không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
*) Các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định. Hằng năm, khi thực hiện xây dựng dự toán và
thực hiện giao dự toán NSNN năm tiếp theo, phần kinh phí được cấp cho các nhiệm
vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc, sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định (không bao gồm các nhiệm vụ chi mua sắm các tài sản cố định có giá trị
lớn, kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định, kinh phí thực hiện các đề án trang cấp
trang thiết bị và phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được xác
định là kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ. Đơn vị được quyền chủ động bố
trí kinh phí để sửa chữa, mua sắm cho phù hợp.
*) Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên: Chỉ giao kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ đối với những hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường
xuyên mà tại thời điểm phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo
quy định đã có dự toán chi tiết tính theo khối lượng công việc và tiêu chuẩn, chế độ
định mức quy định, được cơ quan chủ quản thẩm tra tổng hợp trong phương án
phân bổ giao dự toán.

Thứ hai, đối với phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu theo
chế độ quy định và các khoản thu khác:
Hiện nay, trong hoạt động quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước được phép
thu một số khoản phí, lệ phí và được coi là nguồn hỗ trợ kinh phí để duy trì thực
hiện các hoạt động quản lý nhà nước, nhưng số thu này còn chiến tỉ trọng nhỏ trong
tổng kinh phí hoạt động quản lý hành chính mà NSNN đảm bảo. Đối với mỗi khoản
phí, lệ phí, đơn vị được để lại một phần hoặc toàn bộ khoản thu thu được để phục
vụ cho công tác thu, phần kinh phí này được xác định là kinh phí giao thực hiện chế
độ tự chủ, đơn vị được quyền chủ động trong việc sử dụng kinh phí này cho các
nhiệm vụ chi nhằm đáp ứng nhu cầu của cơ quan cũng như đảm bảo công tác thu
phí được hiệu quả. Đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được cấp
có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại
bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền


×