Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm gây hứng thú học môn Sinh học 735856

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.08 KB, 16 trang )

Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************

Sáng kiến kinh nghiệm
Gây hứng thú học môn sinh học 7

* Giáo viên: Nguyễn Thị Vân Anh
* Tổ : Hóa-Sinh-Kỷ-Anh
* Năm học: 2010-2011

a. Đặt vấn đề
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh
DeThiMau.vn

Trang

1


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
I. Lời mở đầu:
Trong thời đại CNH - HĐH đất nước mỗi chúng ta phải luôn luôn đối mới công


việc của mình. Việc dạy học là cả một quá trình nghệ thuật, kết quả của quá trình này
tốt hay xấu, không chỉ xác định trong một thời gian ngắn mà nó phải trải qua một quá
trình lâu dài đó là vốn hiểu biết đà được tích luỹ sự tìm tòi sáng tạo của người giáo viên
trong quá trình giảng dạy.
Bậc THCS thuộc bậc trung học đóng vai trò cầu nối giữa THPT và bậc tiểu
học, phải đảm bảo tính lưu thông với hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tuy nhiên cũng
có vị trí độc lập tương đối. Ưu điểm lớn của lứa tuổi này là sự sẵn sàng của nó đối
với mọi hoạt động häc tËp lµm cho nã trë thµnh ng­êi lín trong con mắt của mình.
Học sinh THCS bị cuốn hút vào các hình thức hoạt động nhận thức của mình trong
những giới hạn của nhà trường. Nhưng sự nghèo nàn của lứa tuổi này là ở chỗ: Các
em chưa biết cách thực hiện sự sẵn sàng đó, chưa nắm được các phương thức thực
hiện các hình thức học tập mới. Dạy các phương thức đó mà không làm giảm sút
hứng thú học tập của các em là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của giáo viên.
Trong quá trình lĩnh hội tri thức học sinh luôn chờ đợi những hình thức tìm hiểu
mới đối với từng bài, đó là tính tích cực, tính động nÃo của tư duy và tính tự lập của
chúng được thực hiện, các khả năng trí tuệ được khêu gợi, yêu cầu tự suy nghĩ và tự
khái quát các khái niệm được đề cao. Thái độ tự nghiên cứu đà trở thành một đặc trưng
cho học sinh.
ở mỗi bài sinh lại có những đặc trưng riêng của nó và có thể có nhiều cách học
khác nhau. Trong quá trình dạy môn sinh học người giáo viên phải kết hợp một cách
linh hoạt, hợp lý nhiều phương pháp và hình thức tổ chức "Học một bài sinh như thế
nào". Như vậy mới làm cho các em nghĩ nhiều hơn thảo luận nhiều hơn góp phàn tạo
cơ sở quan trọng cho việc đổi mới thực sự phương pháp dạy học mà Nhà nước ta đà và
đang thực hiện. Quá trình này tuân theo định hướng tích cực hoá hoạt động của học
sinh trên cơ sở tự giác, tự do, tù kh¸m ph¸ d­íi sù tỉ chøc, h­íng dÉn cđa giáo viên.
Từ đó xây dựng phương pháp tự học theo hướng tích cực.
Môn sinh học là một trong những vấn đề trọng tâm của phương pháp dạy học,
bởi lẽ môn sinh học là môn học cả người học lẫn người dạy thường xuyên phải làm,
đặc biệt đối với học sinh THCS thì việc học môn sinh học là hình thức dựa trên mẫu
vật để tìm ra kiến thức của mình.

***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh
DeThiMau.vn

Trang

2


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
Là một giáo viên dạy sinh học vào ngành chưa lâu tôi luôn không ngừng phấn
đấu học hỏi sáng tạo trong quá trình dạy môn sinh học và cùng với sự giúp đỡ của các
đồng nghiệp cũng đà đạt được một số kết quả nhất định trong năm học vừa qua và học
kỳ I của học kỳ này.
Tôi mong muốn mình có thể góp phần vào việc giáo dục học sinh, giúp các em
có được phương pháp học tốt nhất, kích thích lòng say mê học hỏi của các em. Từ
những lý do đó mà tôi viết đề tài "Giúp học sinh học tốt môn sinh học lớp 7.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu .
- Chúng ta đà biết một nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học hiện đại là phải
đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ giữa 3 thành tố: Mục đích - nội dung và phương
pháp.
Trong quá trình dạy học có biến đổi thường xuyên vốn kinh nghiệm của học
sinh biến đổi cả về số lượng của hệ thống tri thức, biến đổi các năng lực người cùng
với sự biến đổi đó thì năng lực trí tuệ của học sinh cũng được phát triển.

Với mục tiêu mới thì cần phải có nội dung mới và phương pháp dạy học mới
thích hợp, phương pháp dạy học mới có thể tạo điều kiện để lựa chọn nội dung đến tối
ưu và thực hiện mục đích ở tầm cao hơn.
Trọng điểm của phương pháp đổi mới là chuyển mạnh từ việc năng truyền thụ
kiến thức song việc chú trọng bồi dưỡng năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành.
Vì vậy việc đối mới chương trình và sách giáo khoa lần này tập trung chủ yếu
đổi mới phương pháp dạy học.
Phương pháp học mới là giáo viên hỗ trợ, hướng dẫn tạo điều kiện cho học sinh
thực hiện thành công các hoạt động học tập làm trọng tài trong các cuộc thảo luận ở
lớp để đi đến kết luận hợp lý nhất, làm cho tiết học có chất lượng cao hơn .
Trong những năm gần đây các sách báo khoa học giáo dục và trong thực tế dạy
học được diễn đạt bằng các thuật ngữ như: "Dạy học nêu vấn đề"; "Dạy học coi học
sinh là trung tâm" ; " Phương pháp dạy học tích cực" ... Tuy nhiên trên thực tế mục
đích cần đạt được là kết quả của sự vận dụng tổng hợp những khía cạnh bản chất tích
cực trong các xu hướng lý luận nói trên. Và không có một phương pháp giáo dục nào là
vạn năng có thể áp dụng cho mọi hoàn cảnh, mọi đối tượng học sinh. Chúng ta thường
phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp đặc biệt là đối với môn sinh học: Con đường
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh
DeThiMau.vn

Trang

3



Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
hình thành kiến thức chủ yếu là con đường thực nghiệm, xuất phát từ kinh nghiệm
sống của học sinh học từ những quan sát trực tiếp, giảm nhẹ những suy luận lý thuyết
phức tạp.
*. Các nhiệm vụ và giới hạn đề tài.
1. Nhiệm vụ:
Để góp phần vào việc dạy và học tốt môn sinh học ở đề tài này tôi nghiên cứu
các nhiệm vụ sau:
- Đưa ra cơ sở lý luận của quá trình dạy môn sinh học.
- Thực trạng học và dạy môn sinh ở trường
- Một số biện pháp thực hiện và những kết quả đà đạt được.
- Một số bài học kinh nghiệm và những kiến nghị đề xuất.
2. Giới hạn đề tài.
Nghiên cứu về:
- Vai trò và mục đích của môn sinh.
- Những thiếu sót của học sinh trong việc học và việc dạy của giáo viên.
- Các biện pháp đà thực hiện
- Kết quả đạt được.
*. Những luận điểm bảo vệ
Trong thời đại hiện nay để tăng cường thu nhập theo đầu người, tiến bộ trong
giáo dục sức khoẻ, bảo vệ môi trường. Trên thực tế giáo dục là yếu tố rất quan trọng
để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời giáo dục cũng là yếu tố rất quan trọng là
nhân tố tích cực trong việc cải tạo, xây dựng củng cố và phát triển quan hệ sản xuất
mới.
Lịch sử đà chứng minh vai trò to lớn của giáo dục trên mọi mặt đời sống và xÃ
hội, còn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Nếu như tính tích cực được thể hiện ở các cấp độ bắt chước, tái hiện, tìm tòi,

sáng tạo thì học sinh THCS cần phải vươn tới hai cấp: Tìm tòi và sáng tạo. Có như thế
các em mới trở thành những con người trong xà hội, mới là những chủ nhân của đất
nước. Đặc biệt lứa tuổi THCS các em cần phải rèn luyện phấn đấu cả tài lẫn đức.
Chương trình sinh học THCS có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến
thức cơ bản, bước đầu hình thành ở HS những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen
làm việc khoa học.
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh
DeThiMau.vn

Trang

4


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
Đối với môn sinh học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khác.
Nhiều kiến thức và kỹ năng đạt được qua môn sinh học là cơ sở đối với việc học tập
các môn khác.
Phương pháp giảng dạy sinh học một cách đúng đắn, phù hợp với mục tiêu giáo
dục có những khả năng to lớn góp phần hình thành và rèn luyện ở học sinh cách thức
tư duy và làm việc khoa học, cũng như góp phần giáo dục học sinh có ý thức thái độ
trách nhiệm đối với cuộc sống, gia đình xà hội và môi trường.
*. Những đóng góp mới cũng như ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài.

Từ năm học 2003 - 2004 đến nay chương trình đổi mới sách giáo khoa lớp 7 qua
quá trình điều tra, tìm hiểu, thu thập thông tin tôi nhận thấy học sinh còn mắc nhiều
thiết sót trong khi học và ngay cả giáo viên dù luôn luôn không ngừng phấn đấu để có
những giờ dạy tốt nhất thì còn mắc phải một số thiếu sót trong khi dạy. ở mức độ của
đề tài này tôi chỉ xin nêu lên những thiếu sót của học sinh và giáo viên trường THCS.
* Về phía học sinh: Do chất lượng ( về mặt kiến thức) không đồng đều, phương
pháp học mới là chia nhóm tự tìm hiểu, tự nghiên cứu (có sự tổ chức hướng dẫn của
giáo viên) học sinh tự làm thí nghiệm, hoặc quan sát thí nghiệm, nhận xét sự vật hiện
tượng để rút ra kết luận là điều hết sức khó khăn đối với học sinh tuy đà được làm quen
với cách học này từ lớp 6.
NhiỊu häc sinh häc kÐm, nh÷ng häc sinh häc kÐm lười học không nắm vững
kiến thức cơ bản đà đành, còn nhiều học sinh chịu khó học bài thuộc bài nhưng vẫn
không trả lời được các câu hỏi. Những học sinh đó thường mắc các thiếu sót sau:
Chưa đọc kỹ các câu hỏi đà vội trả lời bởi vậy không biết nắm bắt đầu từ đâu,
khi gặp khó khăn không biết làm thế nào để tìm ra lời giải.
Không chịu khảo sát kỹ từng chi tiết và kết hợp những chi tiết của bài theo nhiều
cách không sử dụng hết các dữ kiện của bài.
Không vận dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo các phương pháp suy luận hoặc
áp dụng các phương pháp một cách máy móc thiếu linh hoạt.
Không chịu kiểm tra lại câu trả lời hoặc vận dụng nhầm kiến thức, không mở
rộng các câu trả lời do đó bị hạn chế trong việc rèn luyện năng lực sinh học.
* Về phía giáo viên với phương pháp giảng dạy như hiện nay cũng còn gặp
không ít khó khăn cần phải khắc phục: Phần lớn các tiết dạy trong chương trình đều
phải có mẫu vật. Trong khi đó cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn không
đáp ứng được yêu cầu thực tế của bộ môn, ngay cả khi đà được nhà trường cung cấp
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh

DeThiMau.vn

Trang

5


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
thiết bị, đồ dùng dạy học thì lại không có phòng bộ môn, phòng thí nghiệm để làm
thực hành.
Đối với việc dạy học trên lớp cũng còn nhiều khó khăn, phòng học thiếu dẫn đến
học sinh trong mỗi lớp học đông gây bất lợi cho việc phân nhóm học sinh thảo luận.
Việc tổ chức dạy học cũng cần phải đổi nhiều có giáo viên chưa tâm huyết với
nghề, hết lòng yêu thương trẻ em, luôn không ngừng phấn đấu, ttự cải tạo mình, tự thu
hẹp quyền uy của mình "quyền độc thoại, giảng giải, minh hoạ, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá, kỷ năng thực hành, tính toán, suy luận, còn học sinh thì thụ động ngồi nghe,
ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại", dành cho HS vị trí chủ động trong học tập.
Bên cạnh đó còn một số giáo viên còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen trên,
không thích được đòi hỏi mới học sinh thì đà quen học thụ động, dựa vào giảng giải tỉ
mỉ, kỹ lưỡng của giáo viên, ít tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đà yếu
lại càng yếu hơn,
Dù còn gặp nhiều khó khăn, xong thầy và trò trường THCS chúng tôi vẫn ra sức
tự rèn luyện mình, quyết tâm thực hiện tất cả các chỉ tiêu nhiệm vụ của từng năm học,
xây dựng các chỉ tiêu nhiệm vụ của từng năm học, xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp
phù hợp với đặc thù tình hình của nhà trường, của môn học để đạt được kết quả mà cấp
trên và xà hội công nhận được. Đặc biệt là đối với môn sinh học theo chương trình
SGK đà đổi mới, chúng tôi sẽ nhanh chóng thực hiện tình trạng khó khăn trên ngay từ

những lớp học đầu tiên của cấp học chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở các
lớp trên.

B. GiảI quyết vấn đề.
I. Các giảI pháp thực hiện:
Mức độ nội dung chương trình sinh học lớp 7 theo chương trình SGK đổi mới là
khảo sát định tính các hiện tượng và quá trình sinh học của tự nhiên, đời sống và hiểu
biết cuả học sinh. Các kết ln hÇu hÕt cã thĨ do häc sinh tù lùc rút ra trên cơ sở quan
sát trực tiếp sự vật, hiện tượng kết hợp với những suy luận đơn giản.
Khối lượng nội dung của mỗi tiết học cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Tạo điều kiện cho học sinh cã thĨ quan s¸t trùc tiÕp c¸c mÉu vËt (trong tự
nhiên, đời sống)
+ Tạo điều kiện để học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được các vấn đề
cần tìm hiểu.
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị V©n Anh
DeThiMau.vn

Trang

6


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************

+ Tạo điều kiện để học sinh trao đổi nhóm tìm phương án giải quyết vấn đề, tiến
hành thực hành, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết.
+ Tạo điều kiện để học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp.
II. Các biện pháp thực hiện:
Với những yêu cầu đặt ra như vậy trong quá trình dạy học học sinh tôi đà tiến
hành thực hiện theo các biện pháp sau:
* Biện pháp 1: Thường xuyên Sử dụng phương pháp quan sát nghiên cứu
tìm tòi và chia nhóm.
Phương pháp này học sinh tự lực quan sát, mô tả, phân tích đối tượng. Tự thu
thập thông tin tự sử lý thông tin, bằng các câu hỏi.
Rút ra đặc điểm chung và riêng, đặc điểm bản chất của đối tượng, hiện tượng.
Ví dụ 1:
Bài 18:

Trai sông

Giáo viên: Cho học sinh chia nhóm và kiểm tra mẫu vật
1. Hình dạng, cấu tạo:
a. Vỏ trai:
Giáo viên: Cho học sinh tự quan sát hình 18.1; 18.2 SGK rồi kết hợp với mẫu
vật tự thu thập thông tin.
Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận câu hỉ SGK sau đó đại diện trả lời.
Học sinh: Tự rút ra kết luận.
- Vỏ trai được chia thành 3 lớp: + Lớp sừng
+ Lớp đá vôi
+Lớp xà cừ
- Hình dạng ngoài: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuôi vỏ, vòng tăng trưởng.
? Căn cứ vào vòng đó xác định được điều gì ?
Học sinh: Xác định tuổi của trai.
? Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì ?

Học sinh: Đại diện nhóm trả lời: Cắt dây chằng phía lưng cắt 2 cơ khép trào
vỏ.
? Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao ?
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh
DeThiMau.vn

Trang

7


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
Học sinh: Mài mặt ngoài -> Có mùi khét vì lớp sừng bằng chất hưu cơ bị ma
sát -> chát -> mùi khét.
Giáo viên: Lớp xà cừ óng ánh có màu cầu vồng do tốc độ hình thành ở các
mùa nóng lạnh trong nằm không giống nhau.
b. Cơ thể trai.
Học sinh: Cá nhân tự thu nhập thông tin trong sách và kết hợp với mẫu vật
thật sau đó thảo luận câu hỏi SGK -> tự rút ra kết luận.
- Cơ thể có 2 mảnh vỏ đá vôi che chở bên ngoài.
- Cấu tạo:
+ Ngoài: áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước
+ Giữa: Tấm mang

+ Trong: Thân trai
+ Chân rìu
Giáo viên: Đầu trai bị tiêu giảm
2. Di chuyển:
Giáo viên: Cho häc sinh quan s¸t sù di chun cđa con trai
? Trai di chuyển như thế nào ?
Học sinh: Chân trai hình lưỡi rìu thô ra thụt vào kết hợp đóng mở -> di chuyển.
? Chân trai và thân trai cã di chun cïn h­íng kh«ng ?
Häc sinh: Cïng h­íng
3.Dinh dưỡng và sinh sản:
Học sinh: Làm việc độc SGK tự thu thập thông tin.
- Thảo luận nhóm tự rút ra kết luận.
- Thức ăn: ĐVNS và vụn hữu cơ, dinh dưỡng thụ động.
- Oxi trao đổi qua mang.
- Trai phân tính, trừng phát triển qua giai đoạn ấu trùng.
Giáo viên: Cho học sinh đọc phần kết luận chung để nắm vững bài hơn.
Giáo viên: Ra một số câu hỏi trăc nghiệm.
Ví dụ 2:
Bài 31:

Cá chép

***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị V©n Anh
DeThiMau.vn

Trang


8


Trường THCS Hồng Thủy

sáng kiến kinh nghiệm
********************************************************************************************************
Trước khi vào bài giáo viên cho cả lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu vật.
Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ
1. Đời sống:
Giáo viên: Cho cá nhân (HS) tự nghiên cứu thu thập kiến thức trong sách giáo
khoa và kết hợp với đời sống hàn ngày sau đó thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
? Cá chép sống ở đâu ? thức ăn của chúng là gì ?
Học sinh: Sống ao hồ, sông suối, ăn động vật và thực vật.
? Tại sao nói cá chép là động vật biến nhiệt.
Học sinh: Nhiệt đọ cơ thể phụ thuộc vào môi trường.
? Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lại lên tới hàng vạn ? Số
lượng nhiều như vậy có ý nghĩa gì ?
Học sinh: Khả năng trứng gặp tinh trùng ít, nhiều trứng không được thụ tinh.
Số lượng nhiều để duy trì nòi giống ? Qua đầu rút ra kết luận gì về đời sống của cá
chép.
- Môi trường sống: nước ngọt
- Đời sống: ưu vực nước lặng, ăn tạp.
- Là động vật biến nhiệt
- Sinh sản: Thụ tinh ngoài, để trứng, trứng thụ tinh -> phôi
2. Cấu tạo ngoài
a. Cấu tạo ngoài:
Học sinh: Bằng đối chiếu giữa mẫu vật và hình vẽ -> ghi nhớ các bộ phận cấu
tạo ngoài.

Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận các câu hỏi sau:
(Đại diện nhóm cầm con cá lên để chỉ từng bộ phận)
-> Nhóm khác bổ sung
? Cơ thể cá được chia làm mấy phần ?
Học sinh: 3 phần: + Đầu
+ Mình
+ Khúc đuôi
? Mỗi phần như vậy gồm những bộ phận nào ?
Học sinh: Phần đầu: Miệng, sâu, mũi, mắt, mang
***********************************************************************************************************************************

Người thực hiên :

GV Nguyễn Thị Vân Anh
DeThiMau.vn

Trang

9



×